Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY AGIFISH.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.48 KB, 16 trang )

đề án mơn học

1

Mở đầu
Thâm nhập thị trường nước ngồi quả là vấn đề khơng hồn tồn đơn giản,
những tác động ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là những rào cản công ty
cần vượt qua mặc dù quan tâm đến phát triển thị trường nước ngoài song Agifish
vẫn vấp phải những khó khăn dẫn đến kết quả đạt được khơng hồn tồn như mong
đợi cơng ty thường vướng mắc khi xác định khi xác định chiến lược kinh doanh
biện pháp cũng như kênh phân phối khi thâm nhập thị trường nước ngồi. vướng
mắc mà cơng ty vấp phải tại thị trêg Mü là một minh chưng cho vấn đề trên ,mặc
dù tại thị tường mü thời gian vừa qua cơng ty đã gạt háI được khơng ít thành cơng.

giới thiệu kháI quát về công ty agifish

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủ Sản An Giang tên
viết tắt là (Agifish).
Tên giao dịch đối ngoại: An giang Fisheries Import & Export Jiont Stock
Company.
Địa chỉ : 1234 Trần Hưng Đạo , thành phố Long Xuyên ,tỉnh An Giang.
Điện thoạI : (84-76) 853939-852368-852783 F·: (84-76) 852202.
Email:

htttp://us,f212.mail.yahoo.com/ym/Comspe?

To= Website: />Đầu tiên khi mới hình thành cơng ty chỉ là một xí nghiệp nhỏ vơi quy mơ sản
xuất vào loại trung bình được thành lập vào năm 1985 vơi tên gọi xi nghiệp đông
lạnh An Giang do công ty thủ sản An Giang đầu tư cơ sơ hạ tầng và trang thiết
bị,cho đến năm 1990 xi nghiệp nay sát nhập váo công ty xuất nhập khẩu nông thủ
sản An Giang (AFLEX) và được đổi tên thành xí nghiệp xuất khẩu thủ sản ,cuộc sát


nạp cuối cùng được tiến hành thang 10 năm1995 xí nghiệp sát nhập với xí nghiệp
Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


2

đề án mơn học

đơng lạnh Châu Thành để hình thành nên công ty Xuất Nhập Khẩu thủ sản An
Giang ,và cho tới ngày 28 tháng 6 năm 2001 công ty được cổ phần hố theo quyết
định sơ 792/QD - ttg của thủ tướng chính phủ ban hành. Trải qua 18 năm hình
thành và phát triển qua nhiều cải cách và sát nhập với quy mô ngày càng lớn trang
thiết bị sử dụng được nâng cấp phục vụ cho việc chế biến thủ sản xuất khẩu công ty
đang dần đi đến ổn định về quy mô và tổ chức.Khi cổ phần hố cơ cấu vốn của
cơng ty rất đa dạng nó là tập hợp của các chủ thể đầu tư bao gồm cả nhà nước và
các cá nhân trong và ngoài nước vơi tư lệ tương ứng như sau:
Bảng 3.1 cơ cấu vốn của công ty
Số lượng cổ phần
1.305.180

Tư lệ % lắm giữ
31,23%

+Nhà nước

835.820

20,00%


+Cá nhân

469.360

11,23%

Cổ đơng là CBCNV

1.089.390

26,07%

Cổ đơng ngồi cơng ty

1.784.560

42,70%

268.500
4.179.130

6,42%
100%

Chỉ tiêu
Cổ đơng sáng lập
Trong đó:

Trong đó:

+Cổ đơng nước ngồi
Tổng

Trong q trình hoạt động cơng ty đã nổi nên là một doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu cá nước ngọt hàng đầu của ngành thủ sản Việt Nam , sản phẩm chính của
cơng ty là cá Tra và cá Basa đơng lạnh , ngồI ra cơng ty cịn hoạt động trong việc,
nuôi trồng, nghiên cứu phát triển nguồn giống cung cấp phục vụ nhu cầu của vùng
nguyên liệu .
Bảng 3.2. kết quả H§KD của cơng ty tới năm 2001
Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


3

đề án mơn học
Chỉ tiêu

1999

2000

08/2001

Ước tính

Tổng giá trị tài sản

116,51


126,22

113,53

113,53

Doanh thu thuần

349,89

403,38

245,69

371,32

Lợi nhuận từ H§KD

17,73

8,02

3,13

9,79

Lợi nhuận hoạt đơng tài/c

(0,071)


3,06

1,03

0.87

Lợi nhuận bất thường

3,31

8,69

6,91

7,20

Lợi nhuận trước thuế

20,97

19,77

11,07

17,86

tình hình thâm nhập thị trường nước ngồI của cơng ty agifish

Cơng ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất khẩu do đó tìm kiếm mở rộng thị

trường nước ngoài là một trong những nhiệm vụ chủ chốt của công ty. Ngày nay thị
trường xuất khẩu chính của cơng ty là Mü, Hồng Cơng ,Châu Âu ,và các nước
Đơng Nam ¸, với tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm là 14% đạt 6.951 tÊn
trong năm 2000 .Đặc biệt thị trường Mü là thị trường tiêu thụ quan trọng của cơng
ty sản phẩm chính được chế biến từ cá da trơn tương tự như cá Catfish của Mü sản
lượng công ty xuất khẩu vào Mü hàng năm đều tăng thời điểm năm 2000 thị
trường này chiếm 38% tổng sản lượng xuất khẩu cá đông lạnh của công ty tương
đương với số lượng 2.616 tÊn. Bên cạnh đó là thị trường Hồng Cơng với sản lượng
2.252 tÊn chiếm khoảng 32% kim ngạch xuất khẩu của công ty, Châu Âu với sản
lượng 1.368 tÊn chiếm 20% ,thị trường các nước Đơng Nam ¸ chiếm khoảng
10%.Ngày 28/1/2003 sau khi bộ thương mại mü có quyết định sơ bộ về vụ kiên của
CFA đối với các doanh nghiệp Việt Nam công ty cũng đã công bố kế hoạch kinh
doanh năm 2003 với các tiêu chí sau: sản lượng xuất khẩu đạt 10.200 tÊn ,kim
ngạch xuất khẩu đạt 9,28 triệu USD, tổng doanh thu của công ty đạt 450 tư đồng
lợi nhuận đạt 22 tư đồng . Ngoài việc đem hơn 40 mặt hàng chế biến từ các loại cá
Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


4

đề án môn học

để phục vụ thị trường xuất khẩu, cơng ty cịn đang tập trung phát triển thị trường
Hồng Công, Singapore, Châu Âu, Canada với hi vọng bù đắp thiếu hụt tại thị
trường Mü. Ngồi ra cơng ty cũng đang tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường các
nước Nga, Đông Âu, và cộng đồng các nước hồi giáo nơi rất khắt khe trong vấn đề
ẩm thực… còn đối với thị trường Mü công ty tiếp tục xuất khẩu những mặt hàng
khơng bị tính thuế như cá ngun con, cá cắt khúc, cá philª tươi, cá tÈn bột chiên

chế biến sẵn …đa dạng hố các s¶nphÈm chế biƠn xuất khẩu khác như tôm sú tôm
càng, đùi ếch, cá biển…để góp phẩn tăng kim ngạch xuất khẩu. Thị trương Mü
rộng lớn là thế nhưng cũng rất khắt khe,cụ thể với ngành thủ sản Việt Nam nói
chung và AGIFISH nói riêng thì thị trường này đã gây khơng ít khó khăn và phiền
toái.
agifish với thị trường mü

Mü là một trong những quốc gia lớn, có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ở
mõc rất cao.Từ một nước nông nghiệp Mü đã trở thành một nø¬c cơng nghiệp vượt
xa các nước khác , tiến lên thành một nước đứng đầu các nước phát triển, về quy
mô XNK. Mü là nước xuất khẩu lớn song cũng là nước có nhu cầu nhập khẩu
không nhỏ. Đối với hàng thủ sản Mü là một trong ba thị trường lớn của thế giới
hàng năm nhập khoảng 7- 8 tư USD Mü nhập khẩu nhiều loại thủ sản trong đó
nhiều nhất là tơm, cá philª và cá ngừ hộp.
Động lực thúc đẩy công ty thâm nhập thị trường Mü
Từ sau tháng 7/1995 khi tổng thống Mü tuyên bố xoá bỏ lệnh cấm vận kinh tế
đối với Việt Nam là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Asgifish
nói riêng có tiếp cận thị trường này. Công ty kỳ vọng tốc độ tăng trưởng trên thị
trường này sẽ cao

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

5

Mü là thị trường có dung lượng lớn quy mô XNK hàng năm cao, với mức dân

số 280 triệu người thu nhập bình quân khoảng 37.000USD/1người 1năm dẫn đến
mức độ chi tiêu cũng như khả năng chi tiêu cao đặc biệt là nhóm hàng hố thực
phẩm hàng ngày.
Sau khi bình thường hố quan hệ kinh tế, mối quan hệ này càng được củng cố và
nâng lên thể hiện qua hàng loạt các chính sách mà hai nước dành cho nhau.Quan
trọng nhất là hiệp đinh thuơng mạI Việt – Mü ký kết ngày 13/07/2000 và được quốc
hội hai nước thông qua ngày 10/12/2000. Hiệp định được ký kết tạo cho hàng hoá
hai nước thâm nhập dễ dàng hơn bởi chính sách ®·ai ngộ thuế quan và khuyến
khích đầu tư.
Bên cạnh đó cơng ty cũng tự xác định được:
Về sản phẩm : cá basa và cá tra là loạI cá có những đặc đIểm tương tự loạI cá
cµtÝh của Mü đây là loại cá đang được tiêu thụ rất mạnh tại thị trường Mü, mặt
khác công ty nhận thấy giới tiêu dùng Mü rất ưa chuộng mặt hàng thủ sản đặc biệt
là những loại có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Về giá cả: quy trình sản xuất chế biến cơng ty đã tận dụng được nguồn nguyên
liệu tự có cũng như thu mua của bà con nông dân trong vùng. đặc biệt là từ khi
công tư nghiên cứu lai tạo thành cơng giống cá basa từ đó chủ động hơn với nguồn
nguyên liệu làm cho giá thành sản xuất thấp đủ sức cạnh tranh với hàng hoá NK từ
các nước khác trên thị trõ¬ng Mü
Về quy trình sản xuất chế biến: nhìn chung mặt hàng thủ sản khơng u cầu cao
về công nghệ chế biến với trang thiết bị đầu tư hiện tại phục vụ cho việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm , đóng gói và bảo quản cơng ty ty nhận thây mình có đủ điều
kiĐn đáp ứng. Bên cạnh đó cơng ty ln đổi mới cơng nghệ hiện có thực hiện quản
lý theo quy trình mà nhà nhập khẩu u cầu. Cơng ty đã thực hiện chương trình
quản lÝ chất lượng HACCP một quy định bắt buộc đối với hàng thủ sản nhập vào
Mü.
Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42



6

đề án mơn học

tính từ năm 1995 đổ lại đây sản lượng xuất khẩu thủ sản vào thị trường Mü của
Agifish liên tục tăng từ 10 đến 15% năm và năm 2000, thị trường này chiếm 38%
tổng sản lượng xuất khẩu cá đông lạnh của công ty tương đương với 2.616 tÊn.
Bảng 3.3 Sản lượng tiêu thụ tạI Mü từ 1995-2000
Chỉ tiêu
1995
Sản
lượng 32

1996
84

1997
1206

1998
1645

1999
2.246

2000
2.616

(tÊn)

Đây là thị trường lớn có sức tiêu thụ cao cơng ty đã xím nắm bắt được điều này
nên đã tích cực xúc tiến các biện pháp để nâng cao sản lượng xuất khẩu vào thị
trường này tìm cách hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh với hàng nội
địa cũng như của Trung Quốc.Thâm nhập thị trường Mü mặt hàng chủ yếu của
công ty là các sản phẩm được chế biến từ cá tra và cá basa nước ngọt thông qua
việc bán buôn cho nhà nhập khẩu từ đó hàng của cơng ty được phân phát tại các
siêu thị và tới tay người tiêu dùng v đựơc ngi tiờu dựng Mỹ ún nhn bi giỏ
thnh hợp lÝ chất lượng cũng như các tiêu chuẩn vÔ sinh tốt. có được những thành
cơng đó là do sự lỗ lực từ phía cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty khơng
những hồn thành tốt nhiệm vụ kinh tế được giao mà còn vượt mức kế hoạch , đạt
tốc độ tăng trưởng cao, và trở thành ®n vị xuất sắc trong ngành thủ sản Việt
Nam,công ty luôn đI đầu trong đổi mới cơng nghệ tìm kiến thị trường và cải tiến
sản xuất . Trước năm 1995 việc nuôi cá tra và basa rất khó khăn do cơng ty không
chủ đông được nguồn giống mà chủ yếu phụ thuộc vào đành vít tự nhiên nên giá
thành sản phẩm rất cao,nhưng do sự lỗ lực của tồn cơng ty ngày 20/5/1995 công ty
đã nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành công giống cá basa đầu tiên làm cho
nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất chủ động và dồi dào. Có được kết quả này
cơng ty đã thực thi hàng loạt các biện pháp :

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án môn học

7

Tiếp thị và nắm bắt nhu cầu thị trường từ đây công ty đã xác định chiến lược
marketing là quan trọng hàng đầu, từng bước đưa hàng hoá thâm nhập thị trường

các nước, chú trọng tới các thị trường quan trọng có thể có lợi nhuận cao cụ thể là
Mü và EU.
Tập trung đổi mới công nghệ nâng cao tay nghề, trình độ quả lÝ cho người lao
động từ đó nâng cao chất lượng sản phẩn giảm định mức hạ giá thánh sản phẩn để
có thể cạnh tranh, trong q trình phát triển cơng ty khơng ngừng đổi mới công
nghệ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.Từ
năm 2002 ®Ðn 2003cơng ty dự kiến đầu tư nâng cơng suất và sản lượng của các xí
nghiệp với tơng mức đầu tư là 12,5 tư VN§,đầu tư thêm kho trữ lạnh và hệ thống sử
lÝ nước thải với tổng vốn đầu tư khoảng 9 tư VN§ bằng nguồn vốn tự có và vốn
vay ưu đãi .Trong đó chủ yếu đưa cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất , nhờ đó năng
suất lao động không ngừng tăng từ 4tÊn/ngày vào năm 1990 thì đến năm 1999 là
20 tÊn/ngày,và năm 2000 cơng ty đã thực hiên chương trình quản lÝ của HACCP
do đó được các nhà nhập khẩu Mü rất tin tưởng. Song cơng ty cịn một số việc làm
chưa tốt là:
Việc quảng bá thương hiệu trên thị trường Mü là rất quan trọng các phương tiện
phát thanh, truyền hình, báo chí là cơng cụ rất có ý nghĩa nó giúp truyền đạt nhanh
thơng tin tới người tiêu dùng, vì người Mü thường dành nhiều thời gian cho giải trí
thơng qua các loại hình này. Nhưng chi phí cho những loại hình quảng cáo này
thường rất lớn, công ty mới chỉ giới thiệu sản phẩm thông qua kênh phân phối cụ
thể bằng áp phích tại các siêu thị nơi sản phẩm cơng ty bày bán, chưa chú ý nhiều
đến việc đầu tư quảng bá thương hiệu của mình.
Việc quản lý quy hoạch nguồn nguªn liệu chưa tốt dẫn đến giá cả đầu vào bấp
bênh, nuôi trồng dàn chải làm cho cung vượt quá công suất chế biến của các nhà
máy.

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42



đề án môn học

8

Về kênh phân phối công ty chưa xây dưng cho mình một kênh phân phối riêng
trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng mà mới chỉ thực hiện thông
qua việc xuất khẩu gián tiếp ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận cũng như chính sách
sản phẩn do thiếu thông tin phản hồi từ khách hàng.
Về giá xuất khẩu thời gian vừa qua việc định giá của công ty chưa hợp lÝ công
ty mới chỉ xét đến các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận cũng như nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm mà chưa chỉ ý đến những yếu tố môi trường cạnh tranh môi trường luật pháp
Việc tìm hiểu mơi trường kinh doanh bên ngồi chưa được đánh giá đúng với vai
trị của nó dẫn tơI một số khó khăn mà cơng ty váp phảI trong thời gian qua. Điển
hình là vụ kiện của CFA (hiệp hội người nuôi trồng chế biến cá da trơn Mü ) kiện
các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa Việt Nam bán phá giá vụ kiện đã làm cho
doanh thu của công ty tại thị trường mü giảm sút nặng nề. Như chúng ta đêu thấy
để kinh doanh ở mü là vấn đề không hề đơn giản. Thị trường Mü vốn được xem là
có sức tiêu thụ lớn nhất thế giới tuy nhiên sự rắc rối phức tạp của luật pháp mü
đang trở thành rào cản lớn đối với hàng nhập khẩu nói chung và đối với hàng Việt
Nam nói riêng khi muốn chen chân vào thị trường Mü đầy tiềm năng và hấp dẫn
nhưng cũng rất đỗi mới mẻ này. Luật pháp mü phức tạp ở chỗ tuy đã có luật liên
bang nhưng cụ thể ở từng bang lại có nh÷nghƯ thống luật riêng, và khơng ít những
quy định của bang này khác biệt so với luật của bang khác. Khơng những thỊ các
bang lại có thÈn quyền riêng trong điều chỉnh kinh doanh thương mại, những điều
này cơng với đặc điểm một nước có truyền thống lệ án có nghĩa là vai trị của tồ
án là rất lớn đã khiến cho mü là quốc gia tham gia nhiều nhất vào các vụ án tranh
chấp thương mại quốc tế. Trong các đạo luật đối với hàng nhập khẩu nổi lên hai
đạo luật chính đó là luật thuế bù giá và luật thuế trống phá giá hai luật này nhằn
bảo hộ hàng hoá trong nước cũng như hàng hoá Mü tại thị trường nước thứ ba nếu
bị coi là đối sử khơng cơng bằng:


Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án môn học

9

. Được biết trước đây, giá giá cá Việt nam xuất vào thị trường Mü bán khoảng 2,9
USD/kg thì giá của các nhà ni cá da trơn Mü bán khoảng 3,2 đến 3,5
USD/kg.Nay khi bị cộng thuế thì giá của Việt Nam vào khoảng 3,8 đến 3,9 USD/kg
cịn giá hiện tại của nơng dân Mü là 4,1 đến 4,2 USD/kg .Đành là như thỊ nhưng
hiện tại ở Mü đang là mùa trái vụ nên giá cá Việt Nam vẫn thấp hơn nhưng v
chính vụ có lÊ với mức giá này cá Việt nam khó có thể cạnh tranh với hàng của mü
chứ đừng nói gì tới hàng của Trung Quốc và các quốc gia khác cùng nhập hàng vào
. Hiện tai công ty cho biết kết quả kinh doanh sơ bộ của quý 1/2003 có tăng trưởng
và thu lợi nhuận so với cùng kỳ năm ngoái . mặc dù băn khoăn với tình hình kế
hoạch thu lợi nhuận 2003 khi thị trường Mü nơi chiếm tới 38% doanh thu của cơng
ty có nguy cơ bị mất , nhưng qua diễn biến tình hình sau việc DOC và việc giải
trình tương đối mạch lạc của ban giám đốc công ty tại đại hội cổ đông vừa qua về
những biện pháp tháo gỡ khó khăn từ thị trường Mü tơi nghĩ rằng kế hoạch lợi
nhuận cu¶ cơng ty với mức EPS tương ứng là 5400®/cp kèm mức cổ tức 24% là có
thể đạt được . Qua sự kiện CFA chóng ta cũng có thể thấy nguyên nhân sâu xa của
vấn đề mà công ty cũng như ngành nuôi trồng chế biến thủ sản vấp phải đó là:
Thủ sản cũng như bất kĨ một hàng hoá nào ở Việt Nam chóng ta có thể lấy cà
phê là một ví dụ khi giá thị trường lên cao thì å ạt ni trồng không theo một quy
hoạch quản lÝ đến khi giá thị trường xuống thấp thì tranh nhau bán chỉ cần một
chút lãi kĨ cả là hồ vốn, khi đó các doanh nghiệp có cơ hội giảm giá thành nhưng

họ có ngờ đâu nguy cơ tiềm ẩn của hạ giá thành đó là mất đi thị trường như ngày
nay. Bên cạnh đó nói như tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Minh thứ trưởng bộ thủ sản
kiêm chủ tịch hội chế biến và xuất khẩu thủ sản Việt Nam thì "khi vào kinh tế thị
trường chúng ta phải hiểu luật chơi của kinh tế thị trường, chơi với Mü thì phải biết
luật Mü và chơi theo kiểu Mü" điều nay càng khẳng định ý nghĩa vai trị to lớn của
việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường.

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

10

bàI học và kiến nghị
Tìm hiểu Agifish chúng ta có thể nhận ra một số thành cơng mà cơng ty đã đạt
được là:
Cơng ty đã xím tìm hiểu và lắm bắt được cơ hội kinh doanh,từ đó từng bước cải
tiến đổi mới trang thiết bị nâng cao năng lực cạnh tranh chú trọng đến công tác
nghiên cứu khảo nghiệm tìm cách nâng cao năng suất ni trồng, tạo vùng nguyên
liệu ổn định cho sản xuất. Bước đầu đã tạo ra sự đồng bộ trong nuôi trồng và chế
biến kết hợp chặt chẽ giữa nuôi trồng và xuất khẩu, đặt mục tiêu an toán hiệu quả
làm khẩu hiệu phấn đấu của tồn cơng ty, ln quan tâm chăm lo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ tạo cho họ có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu công việc
Một số g¶i pháp góp cơng ty thực hiên tốt hơn vai trị, nhiệm vụ của mình:
Theo đánh giá của các chuyeen gia luật pháp thì hệ thống luật ở Mü rất phức
tạp chính vì thế thơng thường hàng nhập khhÈu vào Mü phải qua các nhà môi giới
hải quan . Do đó cơng ty có thể tham khảo biện pháp liên doanh cụ thể là: liên

doanh với một sản xuất đã có uy tín trên tthÞ trường Mü tên và nhãn hiệu sẽ là
(Agifish-bên liên doanh) khi đó cơng ty sẽ cung cấp cho liên doanh nguồn nguyên
liệu đầu vào có thể chưa qua chế biến, xơ chế hoặc là tinh chế tuỳ thuộc hình thức
liên doanh nhu cầu chế biến và đặc tính sản phẩm. Chọn giải pháp này cơng ty sẽ
tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thi trường cũng như quảng bá giới thiệu sản phẩm
giảm chi phí thâm nhập thị trường thơng qua uy tín thương hiệu của đối tác. Tuy
nhiên giải pháp này cũng vấp phải một số hạn chế trong việc phân chia lợi nhuận ,
ra quyết định điều hành và khó khăn trong việc tổ chức bộ may quản lÝ do có sự
pha trộn của các nền văn hoá khác nhau, giải pháp này phù hợp trong giai đoạn đầu
khi công ty mới thâm nhập thị trường và đặc biệt đối vơi các doanh nghiệp khó
khăn về mặt tài chính.
Giải pháp thứ hai cơng ty có thể tiếp tục kinh doanh như hiện nay và đầu tư hơn
nữa trang thiết bị, nâng cao hiệu suất tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường ở
Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

11

mỗi thị trường sẽ có bộ phận chuyên trách chuyên sâu nghiên cứu tìm hiểu phát
triển cơ hội kinh doanh tại các thị trường quan trọng như Mü cơng ty nên mở chi
nhánh ban đầu có thể do hạn hẹp về kinh phí cơng ty có thể mở một văn phòng đại
diện tai dã trưng bày giới thiệu về từng mặt hàng từng loại sản phẩm của cơng ty
sau đó có thể mở thêm một vài chi nhánh sở hữu tồn bộ trên một vài bang có
lượng tiêu thụ cao.Giải pháp này địi hỏi một chi phí tương đối nhưng nó khắc phục
được những hạn chế mà liên doanh vấp phải tuy chi phí lớn nhưng cơng ty ln chủ
động được hoạt động kinh doanh của mình đi đơi với nó là đảm bảo được lợi nhuận

do thủ sản là thỊ mạnh của Việt Nam cũng như của công ty, cho nên về lâu về dài
tôi kiến nghị công ty nên chọn giải pháp này song công ty cũng cần kiến nghị với
nhà nước để có các biện pháp hỗ trợ về mặt tài chính cũng như các biện pháp giúp
cơng ty tìm kiếm thơng tin tìm hiểu thị trường tốt hơn. Hỗ trợ về các chính sách
quy hoạch cũng như phát triển vùng nguyên liệu ổn định và bền vững.

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


12

đề án mơn học

tàI liệu tham khảo
* Sách:
Giáo trình QTKD Quốc Tế Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Giáo trình Marketing Quốc Tế Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
* Tạp chí:
Tạp chí thủ sản số 1 năm 2000
Tạp chí thủ sản số 3 năm 2000
Tạp chí kinh tế đối ngoại số 4/2003
Tạp chí thủ sản số 7 năm 2003
Tạp chí kinh tế châu ¸ thái bình dương số 6, 12/2001
Tạp chí thị trường và quản lÝ số 4/1998
Tạp chí cơng nghiệp Việt Nam tháng 10 năm 2001
Tạp chí điện tử bộ ngoại giao Mü triển vọng kinh tế,thang 6/1997
*Thông tin thu thập từ internet:
/> />

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

Sinh viên:lạI văn dịng

13

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

14

A:\DỊ áN.doc_PAD

Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

15

A:\DỊ ¸N.doc_PAD


Sinh viên:lạI văn dịng

íp:qtkd quốc tế k42


đề án mơn học

Sinh viên:lạI văn dịng

16

íp:qtkd quốc tế k42



×