Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tình hình thực tế về công tác kế toán tại Công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và thương mại điện tử Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.51 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Vừa qua được sự giới thiệu của nhà trường và các thầy cô em đã được đi thực
tập tại Công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và thương mại điện tử Việt Nam.
Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của các Cán bộ, công nhân viên các
phòng ban, đặc biệt là phòng Tài Chính - Kế Toán đã giúp đỡ em tìm hiểu các hoạt
động của Công ty cũng như củng cố, nắm vững hơn các kiến thức đã được học và
có được cái nhìn thực tế đầu tiên về chuyên ngành mình được học đã giúp em
hoàn thành báo cáo này với đề tài: “Tình hình thực tế về công tác kế toán tại
Công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và thương mại điện tử Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo của em gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và thương mại điện
tử Việt Nam
Phần 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tại Công ty cổ phần quảng cáo
Ánh Việt và thương mại điện tử Việt Nam.
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.
Do quá trình thực tập và viết báo cáo có hạn nên bài báo cáo của em không
tránh khỏi những sai sót, kinh mong quý Thầy cô cùng các Cán bộ phòng Tài
Chính - Kế Toán góp ý để em có thể tiếp tục hoàn thành Luận văn tốt nghiệp sắp
tới của mình. Để hoàn thành bài báo cáo này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
đã được sự giúp đỡ của cô giáo Hoàng Kim Oanh cùng các Cán bộ phòng Tài
Chính-Kế Toán.
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO ÁNH VIỆT VÀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM.
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và thương mại điện tử
Việt Nam.


- Văn phòng đại diện: Giải Phóng - Hoàng Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội.
- Xưởng sản xuất: số 38 ngõ 554 Trường Chinh, Hà Nội.
- Website: www.quangcaoanhviet.com
- Mã số thuế: 0105798234
- Số điện thoại: 043.6450064
Công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và thương mại điện tử Việt Nam được
thành lập ngày 21/02/2004. Với đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, đội ngũ giám sát
chuyên nghiệp và Ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, công ty luôn hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững cho chính Công ty và cho khách hàng của mình. Vì thế,
công ty đã khẳng định được sự tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh khốc
liệt.
Trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty luôn ổn định có
chiều hướng phát triển bền vững, công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu vượt kế
hoạch đã đề ra, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.Bên cạnh đó quy mô của
công ty không ngừng được mở rộng. Công ty không chỉ tập trung vào thị trường
tiêu dùng ở trung tâm Tp Hà nội mà còn mở rộng phạm vi hoạt động sang các
vùng ngoại thành và các tỉnh lân cận khác.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
 Chức năng, nhiệm vụ:
- Về sản xuất kinh doanh:Tổ chức mở rộng sản xuất kinh doanh, không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu
cầu mới của xã hội. Tận dụng lợi thế lao động trẻ để tăng tính cạnh tranh trên
thương trường. Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh, tăng cường
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hợp tác kinh tế, để thu được lợi nhuận tối đa nhất….
- Về nghĩa vụ đối với người lao động:Không ngừng chăm lo, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng nhằm nầng cao tay nghế của CBCNV trong
công ty
- Nghĩa vụ đối với Nhà nước: Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận

dụng năng lực sản xuất, tự bù đắp các chi phí, tự trang trãi vốn và làm tròn nghĩa
vụ đối với Ngân sách Nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản
thuế cho Nhà nước.
 Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty có bề dày kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và sản xuất các sản
phẩm điện tử công nghệ cao và Bảng Thông tin Quảng cáo phục vụ trong lĩnh vực
Quảng cáo và Điện tử thông tin. Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm :
- Bảng thông tin điện tử chạy chữ.
- Bảng logo, bảng quảng cáo …
- Cung cấp các loại mạch nháy.
- Cung cấp các loại Modul + CPU Matrix.
- Bảng quảng cáo LED động.
- Nhận dạy nghề LED Sign từ A-Z.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty: (Sơ đồ 01-Phụ lục)
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và quản
lý chung mọi hoạt động của Công ty.
- Giám đôc: Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật và phụ
trách công tác tổ chức, tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu và bán buôn.
- Hai phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước HĐQT và giám đốc.
- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra làm nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
- Phòng tài chính kế toán: quản lý các vấn đề về tài chính, kế toán trong công ty.
Tổ chức thực hiện và tính toán hiệu quả kinh tế cho các phương án kinh doanh của
công ty. Quản lý con dấu, giấy tờ, công văn và sổ sách hành chính.
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Phòng hành chính nhân sự: tuyển dụng nhân viên và ký hợp đồng tuyển dụng.
Hoạch định nguồn nhân lực, thực hiện các chế độ liên quan đến người lao động.

- Phòng quản trị thông tin: quản trị cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin.
Đảm bảo và chịu trách nhiệm về cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin cho toàn công
ty.
- Phòng quản trị chất lượng: xây dựng hệ thống thực hiện, kiểm tra quy trình
cho mỗi sản phẩm, dịch vụ. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đơn hàng.
- Phòng bán hàng: Theo dõi tổ chức công tác bán sản phẩm dịch vụ thuộc
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức bộ máy kinh doanh;Xây dựng
chiến lược tiếp thị khách hàng và bán hàng,…
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2014 (Biểu
01-Phụ lục).
 Nhận xét: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty có lãi hàng năm. Nhờ sự nhạy bén của Ban giám đốc
công ty chỉ đạo sát sao các phòng ban, giám sát thị trường nên đã giúp cho công ty
đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển.
- Tổng số lợi nhuận trước thuế năm 2014 so với năm 2013 tăng lên một lượng
là 294.474.715đồng tương đương 31,28%. Với việc tăng được số lợi nhuận trước
thuế sẽ tạo điều kiện cho thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội khác như nộp ngân sách, trích lập các quỹ, bổ sung thêm vốn, cải thiện
đời sống cho người lao động.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đạt
15.365.870.400, năm 2014 đạt 16.767.259.200đ tăng hơn so với năm 2013 một
lượng là 1.401.388.800đ, tương đương với 9,12%.
- Giá vốn hàng bán năm 2013 đạt13.052.168.500 đ , năm 2014 đạt
13.758.267.300 đ, so với năm 2013 giá vốn đã tăng lên 706.098.800đ, tương
đương 5,41%.
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN QUẢNG CÁO ÁNH VIỆT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM
2.1. Đặc điểm công tác kế toán của công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương mại và quảng cáo Ánh Việt là một công ty cổ phần
hoạt động có quy mô, có tổ chức địa bàn hoạt động theo hình thức tập trung tại
một điểm. Xuất phát từ đặc điểm đó nên công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực
hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Phòng này có nhiệm vụ theo dõi,
tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vốn, lập báo cáo
kế toán…
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Sơ đồ 02-Phục lục)
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Trưởng phòng tài chính kế toán: là người trực tiếp chỉ đạo mọi vấn đề
công tác tài chính của công ty, ký các văn bản có liên quan đến hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo của công ty về toàn bộ hoạt động tài
chính.
- Kế toán tổng hợp: tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động của phòng
cũng như phụ trách chuyên môn, kiểm tra số liệu, tập hợp các nhật ký, bảng kê của
kế toán viên để lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
- Kế toán hàng hóa: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, tình hình giao nhận,
vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Quản lý tình hình xuất, nhập thiết bị, máy
móc.
- Kế toán lao động tiền lương: có nhiệm vụ thanh toán tiền lương, BHXH và
các phụ cấp cho CBCNV theo quy định kế toán. Xây dựng bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương.
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Kế toán thuế GTGT và TSCĐ: theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích
khấu hao TSCĐ, viết hóa đơn bán hàng, thống kê thuế đầu vào, thuế GTGT đầu
ra, tính lãi vốn nước ngoài.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty, lập báo cáo thu,
chi. Theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng, thanh toán, tiền gửi ngoại tệ và tiền
vay.
2.1.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ tài chính
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm Dương lịch.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung ( Sơ đồ 03- Phụ lục)
- Phương pháp kê khai và tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
2.2. Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu.
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi Ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên quan, giấy
báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi ).
- Tài khoản sử dụng: TK 111 “Tiền mặt” , TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”.
Công ty mở tài khoản tại ngân hàng TPCP Ngoại thương Việt Nam
- Phương pháp kế toán:
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50

Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Ví dụ 01: Ngày 12/02/2014, công ty bán 1 biển quảng cáo LED cho công ty
TNHH Liên An trị giá đã bao gồm cả thuế GTGT 10% là 22.000.000đ, khách
hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản. Giấy báo có số NT0214.4225 (Biểu 02-
Phụ lục). Kế toán định khoản:
Nợ TK 1121 : 22.000.000 đ
Có TK 511 : 20.000.000 đ
Có TK 333(1): 2.000.000 đ
Ví dụ 02: Ngày 29/03/2014, Theo phiếu thu số 30 (Biểu 03-Phụ lục) công ty rút
tiền từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, số tiền là175.000.000đ. Kế toán định
khoản:
Nợ TK 1111 : 150.000.000 đ
Có TK 1121 : 150.000.000 đ
2.2.2. Kế toán TSCĐ tại công ty
- Phân loại TSCĐ: TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; dụng cụ
quản lý; phương tiện vận tải; phương tiện truyền dẫn.
+TSCĐ vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất; phần mềm máy tính.
- Đánh giá TSCĐ:
+ Phương pháp xác định nguyên giá:
Nguyên giá Giá mua ghi trên Các chi phí Các khoản
TSCĐ = hóa đơn + liên quan - chiết khấu giảm giá
(ko có thuế GTGT) (nếu có)
+ Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – Hao mòn lũy kế
Ví dụ: Ngày 14/10/2014, công ty mua một xe ô tô tải để phục vụ cho việc vận
chuyển với giá ghi trên hóa đơn chưa thuế: 900.000.000 đ, thuế GTGT 10%, chi
phí lắp đặt chạy thử: 5.000.000 đ. Kế toán xác định NG TSCĐ như sau:
NG TSCĐ = 900.000.000 + 5.000.000 = 905.000.000 đ
 Kế toán tổng hợp TSCĐ:

SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ/BB)
Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ/BB)
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03- TSCĐ/BB)
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04- TSCĐ/HD)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ/HD)
- Tài khoản sử dụng: TK 211_TSCĐ hữu hình, TK 213_TSCĐ vô hình và các
TK khác có liên quan .
Ví dụ 1: Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ do mua sắm:
Ngày 24/06/2014 công ty mua 1 chiếc xe tải Huyndai HD6,5- 2,5 tấn của Công ty
cổ phần XNK ô tô và xe chuyên dụng Việt Nam, giá 532.500.000 đ, thuế GTGT
10%, hóa đơn GTGT số 0000353(Biểu 04-Phụ lục). Công ty đã thanh toán tiền
hàng bằng chuyển khoản. Kế toán ghi :
Nợ TK 211 : 532.500.000 đ
Nợ TK 1332: 53.250.000 đ
Có TK 112: 585.750.000 đ
Ví dụ 2: Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ do thanh lý:
Ngày 25/07/2014, công ty thanh lý một máy kéo trị giá: 500.000.000 đ, giá
trị hao mòn lũy kế: 300.000.000 đ, chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền mặt theo
phiế chi số 54( Biểu 05-Phụ lục) số tiền đã bao gồm cả thuế GTGT 10%:
3.300.000 đ, người mua đã chấp nhận với giá chưa thuế: 98.000.000 đ và đã thanh
toán qua chuyển khoản. Kế toán hạch toán như sau:
BT1: Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214 : 300.000.000 đ
Nợ TK 811 : 200.000.000 đ
Có TK 211 : 500.00.000 đ
BT2: Phản ánh chi phí thanh lý
Nợ TK 811 : 3.000.000 đ

Nợ TK 133(2) : 300.000 đ
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Có TK 111 : 3.300.000 đ
BT3: Phản ánh số thu về thanh lý
Nợ TK 112 : 107.800.000 đ
Có TK 711 : 98.000.000 đ
Có TK 333(1): 9.800.000 đ
2.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Các hình thức trả lương: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian, lương khoán.
- Các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích theo lương, công ty tiến
hành trích nộp các khoản theo đúng quy định.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân
bổ tiền lương và BHXH
- Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả người lao động
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Cuối tháng 9/2014, khi tính lương và các khoản phụ trợ cấp cho nhân viên
quản lý của công ty. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642(1) : 25.623.360 đ
Có TK 334 : 25.623.360 đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 642 : 6.149.606,4 đ
Nợ TK 334 : 2.690.452,8 đ
Có TK 338 : 8.840.059,4đ
Chi tiết: TK 338(2) : 512.467,2 đ
TK 338(3) : 6.662.073,6 đ
TK 338(4) : 1.153.051,2đ

TK 338(9) : 512.467,2 đ
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.2.4.1 Đối tượng và tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất
-Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng.
- Đối tượng kế tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất:
+ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
+ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 627- Chi phí sản xuất chung .
2.2.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp trong công ty bao gồm: Nhôm, nhựa ốp nhôm, đèn
LED, tụ điện, điện trở, loa, chân cực, socket….
- Chứng từ sử dụng: PNK, PXK, phiếu chi, hóa đơn GTGT…
- Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp, mở chi tiết cho từng đơn
hàng.
- Phương pháp kế toán:
Tháng 08/2014 Công ty nhận sản xuất biển quảng cáo LED theo 2 đơn đặt hàng.
+ Đơn đặt hàng 1: số lượng 03
+Đơn đặt hàng 2: số lượng 02
Ví dụ 01: Ngày 01/08/2014 theo PXK số 154 (Biểu06-Phụ lục) công ty xuất kho
50.000 bóng led cho sản xuất sản phẩm , trong đó: 30.000 bóng cho đơn đặt hàng
1, 20.000 bóng cho đơn đặt hàng 2. Giá xuất kho là 700đ/ bóng. Kế toán ghi:
Nợ TK 621: 35.000.000 đ
Chi tiết : ĐH 1: 21.000.000 đ
ĐH 2: 14.000.000 đ
Có TK 152: 35.000.000 đ
Ví dụ 02: Ngày 09/08/2014 Công ty mua 15 tấm nhôm xuất thẳng cho sản xuât

sản phẩm, trong đó 9 tấm cho sản xuất đơn hàng 1, 6 tấm cho sản xuất đơn hàng 2,
giá mua 31.000 đ/ tấm, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế
toán ghi:
Nợ TK 621: 465.000 đ
Chi tiết: ĐH 1: 279.000 đ
ĐH 2: 186.000 đ
Nợ TK 1331: 46.500đ
Có TK 1111: 511.500 đ
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
- TK sử dụng: Tk 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 25/08/2014 tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
theo 2 đơn đặt hàng trên là: 32.200.000 đ. Trong đó đơn đặt hàng 1 : 19.150.000 đ,
đơn đặt hàng 2: 13.050.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 622: 32.200.000 đ
Chi tiết : ĐH 1: 19.150.000 đ
ĐH 2: 13.050.000 đ
Có TK 334 : 32.200.000 đ
 Hạch toán chi phí sản xuất chung(TK 627)
- Chứng từ sử dụng: bảng tính lương nhân viên quản lý , phiếu xuất kho, bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ, HĐ GTGT…
- Tài khoản sử dụng: TK 627-Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung
được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 01/08/2014 công ty mua một lô hàng dùng ngay cho sản xuất gồm:
+ 10 máy khoan mạch, giá xuất kho 182.000 đ/ máy

+ 2 hộp gồm 20 mũi khoan 1,5mm. trị giá 12.000 đ
+ 20 tuýp keo Power Bond, giá 62.000 đ/ tuýp.
Thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi: Nợ TK 627: 3.072.000 đ
Nợ TK 1331: 307.200
Có TK 1111: 3.379.200 đ
 Tổng hợp chi phí sản xuất
Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán sẽ tổng cộng chi phí trên các phiếu tính
giá thành để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng đơn đặt hàng.
Ví dụ: Ngày 25/08/2014 công ty hoàn thành 2 đơn đặt hàng trên. Kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí sản xuất cho 2 đơn đặt hàng.
• Phiếu(thẻ ) tính giá thành cho đơn đặt hàng 1: số lượng sản phâm: 3
Đơn vị tính: 1000 đ. Ngày bắt đầu 1/08. Ngày kết thúc: 25/08/2014
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chi phí Nguyên vật liệu
trực tiếp
Nhân công trực
tiếp
Sản xuất chung Cộng
52.500.000 19.150.000 22.492.329 91.142.329
Tổng giá thành 52.500.000 19.150.000 22.492.329 91.142.329
GT đơn vị 17.500.000 6.383.333 7.497.443 31.380.776,
• Phiếu(thẻ ) tính giá thành cho đơn đặt hàng 2: số lượng sản phâm: 2
Đơn vị tính: 1000 đ. Ngày bắt đầu 1/08. Ngày kết thúc: 25/08/2014
Chi phí Nguyên vật liệu
trực tiếp
Nhân công trực
tiếp
Sản xuất chung Cộng

30.720.000 13.050.000 15.327.761 59.097.761
Tổng giá thành 39.720.000 13.050.000 15.327.761 59.097.761
GT đơn vị 15.360.000 6.525.000 7.663.880,5 29.548.880,5
Chi phí sản xuất chung tập hợp được là : 37.820.000 đ. Chi phí sản xuất chung
được phân bổ như sau:
+ Cho đơn đặt hàng 1:
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
37.820.000
32.200.000
+ Cho đơn đặt hàng 2:
37.820.000
32.200.000
2.2.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty:
2.2.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
- Chứng từ sử dụng:Hóa đơn GTGT, phiếu XK, phiếu NK, phiếu thu,…
- Tài khoản sử dụng: TK511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 04/11/2014, công ty thực hiện xong việc xuất bán 1 bộ biển
LED,pano lớn cho Công ty TNHH Hoàng Hà và thu được tiền của khách hàng là:
61.250.000 đ, thuế GTGT 10% , hóa đơn GTGT số 0004721(Biểu 07- phụ lục).
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1121 : 67.375.000 đ
Có TK 511 : 61.250.000 đ
Có TK 3331: 6.125.000 đ
2.2.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT…
- Tài khoản sử dụng: TK 521_ “Chiết khấu thương mại” , TK 531_ “Hàng bán bị
trả lại” , TK 532_ “Giảm giá hàng bán”
- Phương pháp kế toán:

Ví dụ: Theo hoa đơn GTGT số 0000 2214 ngày 06/06/2014, công bán cho Công
ty Thiên Hà 400 bản mạch BX 5m4 giá thanh toán là 334.168.000 đ, thuế suất
thuế GTGT 10%. Do mua với khối lượng lớn công ty đồng ý chiết khấu 4% và
thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản:
Nợ TK 521 : 12.515.200 đ
Nợ TK 333(1) : 1.251.520 đ
Có TK 111 : 13.766.720 đ
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
x
=
=
=
19.150.000
22.492.329 đ
x
=
=
=
13.050.000
15.327.761 đ
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.2.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê hàng bán,báo cáo
bán hàng….
- Tài khoản sử dụng: TK 632 –“ Giá vốn hàng xuất bán”
- Phương pháp kế toán : Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ví dụ: Gía vốn lô hàng bán cho Công ty TNHH Thiên Hà theo hóa đơn số
0002214 ngày 06/06/2014 là đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 242.320.000 đ
Có TK 155 : 242.320.000 đ

2.2.5.4 Kế toán chi phí bán hàng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ, chứng từ vận chuyển, hóa đơn thanh
toán….
- Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ 01: Ngày 15/12/2014 công ty chi TM thanh toán điện thoại dùng ở bộ phận
bán hàng là 520.000đ thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 520.000đ
Nợ TK 1331: 52.000đ
Có TK 111: 572.000đ
2.2.5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chứng từ sử dụng:

Phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT, Bảng khấu hao
TSCĐ
- Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ : Ngày 02/09/2014 Công ty mua một số văn phòng phẩm dùng cho bộ phận
văn phòng , trị giá là 5.730.000đ, thuế GTGT 10% . Công ty thanh toán tiền hàng
bằng tiền mặt. Kế toán ghi:
Nợ TK 642: 5.730.000 đ
Nợ TK 1331: 573.000đ
Có TK 111 : 6.303.000đ
2.2.5.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
- Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả =DTT về bán hàng – Giá vốn – Chi phí - Chi phí quản lý
bán hàng bán hàng bán hàng doanh nghiệp
- TK sử dụng : TK 911–“ Xác định kết quả kinh doanh”
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Phương pháp kế toán.
Tại ngày 30/09/ 2014 doanh thu thuần của công ty đạt 6.280.927.200đ, giá vốn
bán hàng là 4.990.142.120đ, chi phí bán hàng 395.530.456đ, chi phí quản lý doanh
nghiệp 425.640.600đ. Kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty tháng
09/2014 như sau :
KQBH= 7.280.927.200 - 4.998.142.120 - 495.530.456- 425.650.600
= 1.361.604.024 đ
Kế toán hạch toán :
Bút toán 1 : Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 :7.280.927.200 đ
Có TK 911 : 7.280.927.200 đ
Bút toán 2 : Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : 4.998.142.120 đ
Có TK 632 : 4.998.142.120 đ
Bút toán 3 : Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 495.530.456 đ
Có TK 641 : 495.530.456đ
Bút toán 4 : Kết chuyển chi phí quản lý doang nghiệp
Nợ TK 911 : 425.650.600 đ
Có TK 642 : 425.650.600 đ
Bút toán 5 : Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 1.361.604.024 đ
Có TK 421 : 1.361.604.024 đ
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
Thời gian thực tập tại công ty cổ phần quảng cáo Ánh Việt và TM điện tử
Việt Nam đã giúp em hiểu them được nhiều điều về bộ máy hoạt động của công
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

ty, được làm việc, tiếp xúc thực tế với những công việc kế toán cụ thể và phong
phú, từ đó có được những kinh nghiệm, bài học rất bổ ích và thiết thực.
Tại đây em có điều kiện tiếp xúc với sổ sách, chứng từ kế toán. Từ đó giúp
em hiểu biết và nhận thức được tầm quan trọng của kế toán, nắm được các tình
huống xảy ra trong thực tế. Tuy em mới làm việc tại công ty trong một thời gian
ngắn nhưng em rút ra được rất nhiều điều, tự thấy bản thân mình cần cố gắng hơn
nữa để khi ra trường có thể làm tốt mội công việc mà công ty giao phó.
3.2. Nhận xét
Cùng với những gì đã thu hoạch sau đợt thực tập, em có đưa ra một số ý kiến
nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
cổ phần quảng cáo Ánh Việt và TM điện tử Việt Nam.
3.2.1 Ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, bố trí phân công công việc
rõ ràng, cụ thể, đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán cũng như phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Đội ngũ nhân viên làm kế toán nhiệt tình, có chuyên môn đóng góp không
nhỏ vào sự hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy trong công tác kế toán giúp giảm
gánh nặng cho nhân viên, tăng hiệu quả trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông
tin kế toán.
3.2.2. Tồn tại:
Về mặt phân bổ tiền lương: Công ty đã hạch toán chung tiền lương của công
nhân gồm lương nghỉ phép, lương chính, tiền phụ cấp…nên chưa phản ánh được
tiền lương theo sản phẩm và tiền lương phụ.
Công ty chủ yếu chú trọng vào việc tuyển chọn những nhân viên có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn sẵn có mà ít chú ý hơn về việc đầu tư cho đào tạo
nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
3.2. Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty:
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50
Báo cáo thực tập Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Trong bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của công ty hiện nay
không hạch toán khoản phải trả tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất dùng tài khoản 335. Theo em, công ty nên hạch toán chi tiết khoản lương
chính, lương phụ và các khoản khác.
Công ty nên áp dụng các biện pháp đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên
kế toán, có thể áp dụng các hình thức phổ biến như: tổ chức các buổi hội thảo, cử
nhân viên đi học tập ở nước ngoài….
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kê toán: Ngày nay, công ty đang trên đà phát
triển, quy mô hoạt động ngày càng lớn vì thế việc chỉ có một nhân viên kế toán
tiền lương như hiện nay thì chưa đảm bảo tốt cho mục tiêu mở rộng hoạt động
của Công ty. Vì vậy, việc bổ sung lượng nhân viên kế toán về công tác tiền
lương là rất cần thiết.
SV: Mai Quốc Hiếu MSV: 12402603-Lớp9LTCD- KT50

×