Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

’luận văn chuyên ngành chứng khoán’ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.86 KB, 86 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bước
qua biết bao nhiêu thăng trầm sóng gió. Thời điểm vàng son, người người đầu
tư chứng khoán, nhà nhà đầu tư chứng khoán, là ngày 12 tháng 03 năm 2007,
khi mà VN-Index đạt đỉnh 1179.32 điểm. Khoảng thời gian cuối năm 2006,
đến đầu năm 2007, với sự bùng nổ thực sự của chứng khoán thì cũng là sự “
mọc lên nh nÊm ” của các công ty chứng khoán (CTCK). Cũng tại thời điểm
đó, trung bình khoảng 20 ngày lại có mét thành viên mới xuất hiện trên
HASTC hay HOSE. Tính đến thời điểm hiện nay, tháng 4 năm 2009 đó có
188 CTCK chính thức là thành viên của HASTC và HOSE. Một sự cạnh tranh
thực sự như “chiến trường”, nó đang và sẽ trở nên khốc liệt hơn khi vào thời
điểm hiện nay tính thanh khoản trên thị trường là rất cao, cũng như với N§T
họ sẽ có rất nhiều lựa nên đầu tư ở Trung tâm giao dịch Chứng Khoán nào?
Cuộc chạy đua giữa các CTCK nhằm giành giật thị phần đang trong thời gian
khốc liệt, nhất là trong thời điểm hiện nay, với một loạt các chiêu thức cạnh
tranh: giảm phí, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá dịch vụ …
CTCK SHS được thành lập cuối năm 2007. Trải qua hơn 1 năm hoạt
động công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng trong quá trình
phát triển, SHS vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định và chưa phát huy hết
thế mạnh của mình. Sau thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu hoạt động của
công ty em thấy công ty cần phải có những giải pháp thích hợp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh để có thể đứng vững trong điều kiện hiện nay. Với
mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội ”.
SV : CAO MINH TIẾN 1 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài được nghiên cứu với ba mục tiêu cơ bản sau:


Thứ nhất, hệ thống những văn đề có tính lý luận về hoạt động của
CTCK, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, những yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của CTCK, tổng kết một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho CTCK.
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội. Phân tích đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của SHS. Thời cơ, thách thức của công ty trong điều kiện hiện nay.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
công ty cổ phần chứng khoán SHS và kiến nghị đối với cơ quan quản lý liên
quan trong lĩnh vực chứng khoán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà
Nội. Các số liệu lấy từ cuối năm 2007 đến hết năm 2008 từ nhiều nguồn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng dựa trên các phương pháp nh: Phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh - tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục bảng biểu, Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
SV : CAO MINH TIẾN 2 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về công ty và năng lực cạnh tranh của
công ty chứng khoán.
Chương 2 : Thực trạng về sức cạnh tranh của công ty chứng khoán
SHS.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty chứng khoán SHS
Trong quá làm luận văn em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình

của cô giáo hướng dẫn ,cùng các thầy cô bộ môn Kinh doanh chứng khoán và
cán bộ, nhân viên công ty chứng khoán SHS …
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu nhưng do trình độ còn hạn
chế nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất
mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô trong bộ môn.

SV : CAO MINH TIẾN 3 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán
1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Kh¸i niÖm vµ vai trß cña c«ng ty chøng kho¸n
1.1.1.1 Khái niệm
Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán
• Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là mét trong những trung gian tài chính có chức
năng huy động vốn. Khi doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát
hành chứng khoán, doanh nghiệp không thể tự đi bán số chứng khoán mà
doanh nghiệp phát hành, nguyên nhân là do doanh nghiệp không có bộ máy
chuyên môn thực hiện việc phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp cần có
những người chuyên nghiệp để phát hành chứng khoán cho họ. Còn các nhà
đầu tư không thể tự đến sở giao dịch chứng khoán để mua bán các chứng
khoán phát hành, vì vậy họ phải nhờ đến các công ty chứng khoán. Hay nói
cách khác công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối và là kênh dẫn vốn chảy
từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn
rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn).

Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này thông qua nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành chứng khoán và môi giới chứng khoán.
SV : CAO MINH TIẾN 4 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
• Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán cho tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò
hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với những chứng khoán trong
đợt phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán có chức năng là can thiệp
thị trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán. Theo quy định của các
nước, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tư lệ nhất định giao
dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường
đang giảm và bán chứng khoán ra khi giá chứng khoán cao.
• Vai trò thực thi tính hoán tƯ của chứng khoán
Công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư có thể chuyển đổi tiền mặt thành
chứng khoán hoặc ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Điều này
nhằm đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng
khoán, giúp cho nhà đầu tư ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
• Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách
hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc
nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá
nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn có thể bao gồm:
- Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng.
- Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư kh¸cnhau cũng nh triển
vọng ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
SV : CAO MINH TIẾN 5 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ có
liên quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
1.1.2 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán là mô hình công ty chứng khoán đa năng và mô hình công ty chứng
khoán chuyên doanh.
• Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận
cấu thành của ngân hàng thương mại. Hay nói cách khác, ngân hàng thương
mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán.
Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn khổng lồ và sẵn
sàng gia nhập những ngành có lợi nhuận cao. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn
và chuyên môn, Ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh doanh, cung
ứng những dịch vụ tài chính đa dạng phong phú liên quan đến tài chính tiền
tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng có ưu điểm là có thể giảm bớt
được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có thế mạng và kinh nghiệm trong
hoạt động kinh doanh chứng khoán, tạo động lực cho sự phát triển của thị
trường. Tuy nhiên, mô hình này cũng có nhược điểm là công ty có thể sẽ lợi
dụng những ưu thế của mình để lũng đoạn thị trường.
SV : CAO MINH TIẾN 6 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 1.1: Mô hình CTCK đa năng hoàn toàn.
• Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm
nhận. Mô hình này giúp hạn chế rủi ro cho các ngân hàng và các tổ chức tài
chính trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của thị trường.
SV : CAO MINH TIẾN 7 LỚP K43/17.01
Ngân hàng

Bảo hiểm
Chứng khoánTiền tệ
Ban kiểm soát
Ban lãnh đạo
Phòng bảo lãnh phát
hành
H§QT
Phòng môi giới
Phòng tự doanh
Phòng tư vấn
Phòng quản lý tài
sảN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơ đồ1.2: Mô hình CTCK chuyên doanh
1.1.3 Hình thức tổ chức pháp lý của công ty chứng khoán
Theo điều 59, Luật chứng khoán Việt Nam 2007: “Công ty chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp”.
- Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi
là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của
mình. Dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu Hội đồng
quản trị, Chủ tịch hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Giám đốc (Tổng giám
SV : CAO MINH TIẾN 8 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
đốc) có thể là thành viên hội đồng quản trị nhưng cũng có thể là người được
thuê ngoài. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tình hình
hoạt động của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách

nhiệm hữu hạn trên phần vốn mà họ đã góp. Công ty trách nhiệm hữu hạn có
hai loại hình chính là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai
thành viên trở lên. Tuỳ vào lượng vốn góp của các bên mà xác định chức Chủ
tịch hội đồng quản trị.
Ưu điểm của hai loại hình công ty này là Công ty chứng khoán có thể
huy động vốn dễ dàng thông qua việc bổ sung vốn của các thành viên góp vốn
hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ
phiếu (đối với công ty cổ phần) và phát hành trái phiếu (đối với công ty
TNHH).
1.1.4 C¸c nghiÖp vô kinh doanh cña c«ng ty chøng kho¸n
1.1.4.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, trong đó công ty chứng
khoán tiến hành giao dịch chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách hàng.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán, nghiệp vụ này bao
gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, thanh
toán và quyết toán các giao dịch. Để thực hiện nghiệp vụ môi giới đòi hỏi
công ty chứng khoán phải có tín nhiệm, phải được khách hàng tin cậy, phải có
năng lực kinh nghiệm nghề nghiệp, phải có khả năng phân tích tài chính
doanh nghiệp để tư vấn cho các khách hàng của mình.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán thu phí môi
SV : CAO MINH TIẾN 9 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
giới từ khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tư lệ phần trăm của
tổng giá trị giao dịch.
1.1.4.2 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
Quá trình bảo lãnh phát hành bao gồm việc tư vấn tài chính, định giá

chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối và điều hoà giá
chứng khoán. Tuỳ theo từng nước, các công ty có chức năng thực hiện bảo
lãnh phát hành thường là các công ty chứng khoán, các ngân hàng đầu tư, các
ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính. Các công ty này có thể tham gia
vào đợt bảo lãnh với tư cách là thành viên tổ hợp nhà bảo lãnh phát hành
chính hay đại lý phát hành.
Hiện nay ở Việt Nam, tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng
khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng
thương mại được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát
hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
1.1.4.3 Nghiệp vô tù doanh
Nghiệp vô tù doanh là nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng
khoán mua bán chứng khoán cho chính mình, rủi ro từ hoạt động này do
chính công ty chịu. Thực hiện nghiệp vô tù doanh có lãi hay lỗ là tuỳ thuộc
chênh lệch giữa giá mua và bán chứng khoán và sự biến động chung của giá
chứng khoán do công ty chứng khoán nắm giữ.
Hoạt động buôn bán chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là
SV : CAO MINH TIẾN 10 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
giao dịch gián tiếp và giao dịch trực tiếp:
- Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua bán
của mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất cứ khách
hàng nào không xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng
khoán hay giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng.
Đối tượng giao dịch thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao
dịch ở thị trâng phi tập trung.
Luật pháp các nước đều quy định các công ty chứng khoán phải
dành một tư lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động
bình ổn thị trâng. Các công ty chứng khoán có nghĩa vụ mua vào khi giá

chứng khoán giảm để kìm hãm giá và bán ra khi giá chứng khoán lên
nhằm giữ giá chứng khoán.
1.1.4.4 Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty
chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng
khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
và hỗ trợ doanh nghiệp phát hành và niêm yết chứng khoán… Dịch vụ tư
vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể ®¬c bất kỳ công ty chứng khoán
hay cá nhân nào tham gia thông qua:
- Khuyến cáo
- Lập báo cáo
- Tư vấn trực tiếp
- Thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí.
SV : CAO MINH TIẾN 11 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Hoạt động tư vấn đầu tư là việc cung cấp các thông tin, cách thức, đối
tượng chứng khoán, thời hạn, khu vực… và các vấn đề có tính quy luật của
hoạt động đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ
năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực của công ty
tư vấn có tầm quan trọng đặc biệt. Ngoài dịch vụ tư vấn đầu tư, các công ty
chứng khoán có thể sử dụng kỹ năng để tư vấn cho các công ty về việc sáp
nhập, thâu tóm, tái cơ cấu vốn của công ty để đạt hiệu quả hoạt động cao.
Ngoài các nghiệp vụ trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác nh giao dịch ký quỹ (cho vay chứng khoán, cho vay
kÝ quỹ), lưu ký chứng khoán…
Không phải công ty chứng khoán nào cũng được thực hiện tất cả các
nghiệp vụ trên. Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán
phải đảm bảo một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền. Cụ thể ở Việt Nam, một công ty chứng khoán nếu muốn thực hiện đầy
đủ tất cả 4 nghiệp vụ: môi giới (25 tư đồng), tự doanh (100 tư đồng), bảo lãnh

phát hành (165 tư đồng), tư vấn đầu tu (10 tư đồng) thì phải có vốn pháp định
là 300 tư đồng.
1.2 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
Cạnh tranh là khái niệm rất rộng. Trong xã hội, ở rất nhiều lĩnh vực có
sự tồn tại phát triển là có cạnh tranh. Tuy nhiên cạnh tranh trong kinh tế là rõ
nét hơn cả và những nghiên cứu về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế cũng
nhiều hơn.
Cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng thị
trâng để giành được nhiều khách hàng hơn, thu hút được nhiều lợi nhuận
SV : CAO MINH TIẾN 12 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
hơn, thường là bằng cách bán giá thấp hơn hay cung cấp chất lượng hàng
hoá cao hơn.
Cạnh tranh là môi trường và là động lực nhằm thóc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển. Kết quả là thanh lọc, loại bỏ các doanh nghiệp yếu
kém tạo cơ hội cho doanh nghiệp hoạt động phát triển tốt. Đó cũng là quy luật
kinh tế tất yếu.
Để cạnh tranh được và thành công trên thị trường, các chủ thể cần có
năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh (hay khả năng cạnh tranh) là khả năng, năng lực
mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
thị trâng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tư lệ lợi nhuận ít nhất bằng bằng
tư lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được
những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Hay có thể hiểu đơn giản khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng có thể đứng vững trên thị trường
cạnh tranh, mở rộng thị phần và tăng lợi nhuận.
Ngành KDCK có những tính chất đặc thù riêng biệt, nó tuân thủ theo
những tính đặc thù của ngành kinh doanh Tài chính. Nhưng ngành KDCK có
những nét đặc thù rất riêng, đó là của các tổ chức KDCK. Vai trò quan trọng

nhất của các tổ chức KDCK là vai trò huy động vốn, là một trong những trung
gian tài chính có chức năng huy động vốn và điều hoà vốn một cách tự nhiên
thông qua các hoạt động Tài chính. Ngành KDCK có vai trò hình thành về giá cả
Chứng khoán, vai trò thực thi tính hoán tƯ của Chứng khoán giúp các nhà đầu tư
dễ chuyển từ tiền sang CK và ngược lại. Vai trò nữa là thực hiện tư vấn đầu tư
thông qua việc cung cấp thông tin phục vụ khách hàng và công tác đầu tư.
Từ tính đặc thù riêng biệt của ngành KDCK mà chúng ta có thể đưa ra
những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty Chứng khoán.
SV : CAO MINH TIẾN 13 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK
1.2.2.1 Thị phần
Vì ngành KDCK là một ngành mang tính đặc thù nên thị phần thị trâng
là một trong những yếu tố quyết định của một CTCK. Một công ty chiếm thị
phần lớn sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty đó. Những công ty
chứng khoán lớn nh SSI, AGRICO, … đều chiếm thị phần khách hàng rất lớn.
Các công ty chứng khoán nếu muốn cạnh tranh được trên thị trâng đều phải
hoàn thiện về nhân sự, công nghệ, tiềm lực tài chính, dịch vụ …để có thể thu
hút được các nhà đầu tư vì sự tin tưởng của các Nhà đầu tư tạo nên thị phần
cho CTCK và mang lại doanh thu cho CTCK.
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá về kỊt quả hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh chính là cơ sở cho
những nhà quản lý, nhà đầu tư và tất cả những người quan tâm đến CTCK, để
đánh giá năng lực cạnh tranh của một CTCK chúng ta sẽ xem xét một số chỉ
tiêu sau:
 Chỉ tiêu đánh giá thay đổi nguồn vốn.
Mức độ thay đổi về nguồn vốn giữa năm nay và năm trước là một chỉ
tiêu quan trọng, được sử dụng để xác định mức độ cải thiện hoặc giảm sút về
khả năng tài chính của công ty chứng khoán trong năm và được tính bằng
công thức:

 Chỉ tiêu về số trích lập dự phòng giảm giá Chứng khoán
Chỉ tiêu về số trích lập dự phòng giảm giá phản ánh mức độ bảo đảm
SV : CAO MINH TIẾN 14 LỚP K43/17.01
Tư lệ % số trích dự Số trích lập dự phòng giảm giá CK
Phßng giảm Giá = x100
CK trên nguồn vốn Nguồn vốn
Mức độ Chênh lệch nguồn vốn giữa năm nay và năm tr-íc
thay đổi về = x100
nguồn vốn Nguồn vốn năm trước
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
nguồn dự trữ để bê ®Æp cho các khoản tổn thất do giảm giá chứng khoán.
Chỉ tiêu này được tính nh sau:
 Chỉ tiêu tư lÔ chi phí hoạt động.
Tư lÔ chi phí hoạt động là một trong những chỉ tiêu thể hiện khả năng
cạnh tranh của công ty thông qua việc khống chế các chi phí ở mức hợp lý mà
vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tư lệ chi phí cao hay thấp sẽ
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tư lệ này được tính theo công
thức:
1.2.2.3 Đánh giá qua nhóm chiêu tiêu sinh lời.
Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, là đáp số cuối cùng của hiệu quá hoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán và là một luận cứ quan trọng để
các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính tương lai của công ty. Chỉ
tiêu gồm:
*Chỉ tiêu tư suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu tư suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh một đồng
doanh thu đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cụ thể:
SV : CAO MINH TIẾN 15 LỚP K43/17.01
Tư lệ % Chi phí hoạt động kinh doanh CK trong k×
chi phí = x100

hoạt động Doanh thu thuần kinh doanh chứng khoán
Tư suất lợi Lợi nhuận sau thuÕ
nhuËn sau thuế =
x100
trên doanh thu Doanh thu thuần
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
* Chỉ tiêu tư suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
Tư suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi
của đồng vốn, công thức tính cụ thể:
* Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng đầu tư tự doanh.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tự doanh của
công ty chứng khoán, một yếu tố đóng góp vào lợi nhuận chung của công ty.
Công thức tính nh sau:
* Chỉ tiêu tư suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu hoạt động của công ty là đem lại lợi nhuận ròng cho các chủ
sở hữu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng vốn chủ sở hữu sử dụng sinh ra được bao nhiêu đồng lời nhuận sau thuế.
Công thức xác định nh sau:
SV : CAO MINH TIẾN 16 LỚP K43/17.01
Tư lệ thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động đầu tư tự doanh
®Çu tư tự doanh trên= x100
TS đầu tư tự doanh Giá trị tài sản đầu tư tự doanh
Tư suất lợi Lợi nhuận sau thuÕ
nhuËn sau thuế =
x100
trên vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
*Chỉ tiêu hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho phép theo dõi đánh giá lợi nhuận ròng của số vốn chủ
sở hữu tăng thêm cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được tính nh sau:

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
chứng khoán
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của CTCK,
nhưng chúng ta có thể chia thành nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài
CTCK.
1.2.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
1.2.3.1.1 Môi trường kinh tế
Là một thực thể của nền kinh tế vì vậy công ty chứng khoán cũng chịu
sự chi phối của môi trâng kinh tế. Bất cứ sự biến động nào như biến động của
lạm phát, tư giá hối đoái hay tốc độ tăng trưởng kinh tế… đều ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán.
Những biến động này ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư khiến giá, chỉ số giá
thay đổi và ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh và các hoạt động khác của
công ty chứng khoán. Ví dụ khi nền kinh tế tăng trưởng, lượng vốn trong nền
SV : CAO MINH TIẾN 17 LỚP K43/17.01
Tư suất Lợi nhuận sau thuÕ
lîi nhuận trên = x100
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số hiệu Mức thay đổi lợi nhuận sau thuÕ
qu¶ gia tăng =

vốn chủ sở hữu Mức thay đổi vốn chủ sở hữu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
kinh tế gia tăng sẽ làm tăng vốn đổ vào thị trường chứng khoán. Đồng thời
các hoạt động của công ty niêm yết sẽ tốt hơn khiến giá chứng khoán cao, thị
trường quan tâm nhiều hơn đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, quy mô
thị trường được mở rộng tạo cơ hội cho các công ty chứng khoán tăng doanh
thu, tăng hiệu quả hoạt động. Nhờ vậy năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán cũng sẽ được tăng cao.
1.2.3.1.2 Môi trường chính trị, luật pháp

Sự ổn định về chính trị sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư bên ngoài, mở rộng
hợp tác quốc tế tạo cơ hội kinh doanh cho các công ty chứng khoán. Ngược
lại, bất kỳ sự bất ổn nào cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của
thị trường chứng khoán nói riêng và công ty chứng khoán nói chung.
Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước có vai trò định hướng và chi
phối toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội. Luật pháp không chỉ tạo ra hành lang
pháp lý thông thoáng tạo đà cho các công ty chứng khoán mở rộng hoạt động
kinh doanh mà còn điều chỉnh hoạt động của các công ty chứng khoán bằng
các quyết định, nghị định…
Như vậy có thể nói không chỉ cần sự ổn định về chính trị mà các chính
sách, pháp luật cũng cần phải điều chỉnh một cách đúng đắn, phù hợp với điều
kiện nền kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Điều này sẽ tạo
ra một môi trường chính trị luật pháp thuận lợi tạo cơ hội cho các công ty
chứng khoán hoạt động.
1.2.3.1.3 Môi trường công nghệ
Mỗi một sự tiến bộ của khoa học đều đưa đến việc loại bỏ các công
nghệ ra đời trước đó với một công nghệ mới vượt trội hơn. Việc áp dụng công
nghệ mới sẽ tạo cho công ty đó có một lợi thế hơn công ty khác trong kinh
doanh như có thể giảm chi phí, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được thời
SV : CAO MINH TIẾN 18 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
gian trong các quy trình làm việc. Ví dụ như việc phát minh ra Internet đã làm
cho mọi thông tin được truyền tải một cách nhanh nhất , làm thay đổi toàn bộ
quy trình làm việc của các công ty chứng khoán thời đó. Tuy nhiên nhân tố
này cũng đòi hỏi các công ty chứng khoán phải chủ động nắm bắt xu thế mới
trong hoạt động kinh doanh chứng khoán như chủ động tiếp cận các công
nghệ mới vào lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, có kế hoạch phát triển các
công nghệ mới, các dịch vụ mới…
1.2.3.1.4 Môi trường văn hoá xã hội
Các yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội có thể kể đến là: yếu tố

phong tục tập quán, thị hiếu, thói quen, độ tuổi, trình độ dân trí, văn hoá
truyền thống… Các yếu tố này ảnh hưởng đến TTCK nói chung và hoạt động
kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán nói riêng. Các yếu tố
văn hoá chính trị thường biến đổi chậm nên khó nhận biết. Văn hoá xã hội
còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành văn hoá doanh nghiệp, văn hoá
nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, của nhân viên khi
tiếp xúc với các đối tác, các khách hàng.
Chẳng hạn nh yếu tố vỊ độ tuổi ảnh hưởng đến cách thức tham gia
và phong cách đầu tư của khách hàng trên thị trường chứng khoán. Các
nhà đầu tư trẻ thường ưa thích các chiến lược đầu tư mạo hiểm hơn các
nhà đầu tư có tuổi. Cách thức tham gia thị trường của các nhà đầu tư trẻ
cũng đa dạng và phong phú hơn nhiều. Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng
đáng kể đến chiến lược kinh doanh của công ty, nếu trình độ dân trí thấp,
các công ty chứng khoán sẽ khó triển khai các dịch vụ mới như hình thức
đặt lệnh qua diện thoại, fax, internet…
1.2.3.1.5 Các đối thủ cạnh tranh
SV : CAO MINH TIẾN 19 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Đối thủ cạnh tranh của công ty có thể là các công ty đang hoạt động và
có uy tín trên thị trường, cũng có thể là những công ty chuẩn bị gia nhập vào
thị trường có khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Trong cùng một ngành, các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì cuộc cạnh
tranh giữa các công ty chứng khoán càng gay gắt để giành thị phần. Song cơ
cấu cạnh tranh trong ngành nh sự phân bổ về số lượng, quy mô của các công
ty cạnh tranh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược cạnh tranh. Nếu quy
mô của các công ty cạnh tranh nhỏ, hoạt động riêng lẻ thì các công ty sẽ có
chiến lược cạnh tranh độc lập.
1.2.3.1.6 Khách hàng
Khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh của công ty chứng khoán. Khách hàng luôn yêu cầu chất lượng

các dịch vụ ngày càng cao, vì vậy các công ty chứng khoán phải không ngừng
nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm dịch vụ để đáp ứng đòi hỏi của khách
hàng. Để có thể cạnh tranh thì việc xây dựng chính sách khách hàng và coi
chính sách này là một định hướng phát triển của công ty là một việc cần thiết.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
1.2.3.2.1 Trình độ công nghệ thông tin của doanh nghiệp
Công nghệ thông tin và viễn thông là một yếu tố có vai trò cực kỳ quan
trọng. Việc cạnh tranh về ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong
ngành dịch vụ chứng khoán trở thành một giải pháp cơ bản để các công ty
chứng khoán có thể tồn tại và phát triển.
Công nghệ phát triển làm thay đổi diện mạo của cả nền kinh tế, trong
đó có cả ngành dịch vụ về chứng khoán. Cùng với sự phát triển của kinh tế,
các ngành dịch vụ về chứng khoán càng đa dạng và phức tạp, việc ứng dụng
SV : CAO MINH TIẾN 20 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
công nghệ đã làm giảm chi phí, giảm rủi ro và giúp hoạt động trở nên nhanh
chóng thuận tiện hơn. Đồng thời, các dịch vụ ngày càng đa dạng, sự cạnh
tranh trong ngành ngày càng gay gắt dẫn đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động trở thành cơ hội cho các công ty chứng khoán tạo ra các sản
phẩm dịch vụ vượt trội: nâng cấp các dịch vụ hiện tại; cung ứng các dịch vụ
mới, cung cấp cho khách hàng theo những cách thức mới; nhờ công nghệ viễn
thông và xử lý thị trâng để vượt qua được hạn chế địa lý và tính kịp thời trong
công bố thông tin, cung ứng dịch vụ tới bất kỳ địa điểm nào có Internet.
Thị trường chứng khoán là thị trường của niềm tin và thông tin. Có thể
nói, thông tin có ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường, vì vậy, để giúp nhà đầu tư
tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất, chính xác và hoàn thiện thì phải nhờ
đến công nghệ thông tin. Nhờ đó, tính minh bạch, công bằng trên thị trường
ngày càng được củng cố hơn.
Nh vậy, ứng dụng công nghệ giúp công ty chứng khoán có được sự
vượt trội về mọi mặt, đồng thời cung cấp cho người sử dụng những dịch vụ

tốt nhất cả về chất lượng và giá cả. Tuy nhiên, công nghệ luôn phát triển, vì
vậy các công ty chứng khoán cần phải luôn bắt kịp tiến trình để cạnh tranh.
1.2.3.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực
Nếu các công ty chứng khoán áp dụng công nghệ nh nhau thì việc sử
dụng công nghệ vào cung ứng dịch vụ sẽ đem lại những tiện ích nh nhau. Khi
đó, để tạo ra các dịch vụ có chất lượng có thể cạnh tranh với các công ty
chứng khoán khác thì yếu tố con người sẽ là yếu tố quan trọng có tính chất
quyết định.
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, đặc biệt ở lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
là lĩnh vực luôn đòi hỏi các chuyên viên có trình độ chuyên môn cao. Những
SV : CAO MINH TIẾN 21 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt thì
chất lượng các dịch vụ tốt, khả năng cạnh tranh của công ty cũng tăng lên.
1.2.3.2.3 Tiềm lực tài chính
Tình hình tài chính của công ty tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty. Tài
chính đủ mạnh thì công ty mới có thể thực hiện được các mục tiêu của mình.
Khả năng tài chính tác động trực tiếp đến các chiến lược hiện tại và việc thực
hiện các kế hoạch, đồng thời cũng là một trong những điều kiện quan trọng để
mở rộng hoạt động trong các các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo kinh
doanh một cách an toàn. Vì vậy, công ty có tài chính mạnh thì thường có khả
năng cạnh tranh cao. Khi đánh giá tình hình tài chính của công ty cần xem xét
đến nhu cầu về vốn, khả năng huy động vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử
dụng vốn, khả năng thanh toán,…
1.2.3.2.4 Năng lực quản trị kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, được sự trợ giúp của công nhƯ thông tin và
dưới sức ép từ nhiều phía, hoạt động kinh doanh chứng khoán ngày càng trở
nên phức tạp. Vì vậy, một công ty chứng khoán muốn tồn tại và phát triển cần

phải có một bộ máy quản trị kinh doanh đủ mạnh giúp nó sử dụng một cách
tốt nhất các nguồn lực trong quá trình kinh doanh, ứng phó một cách linh hoạt
với những biến động của môi trường và thị trường để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Có thể nói, năng lực quản trị được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng tác
động đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.3.2.5 Mạng lưới và quy mô hoạt động
Một trong những biện pháp mà các công ty chứng khoán quan tâm đầu
tiên là mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động. Việc mở rộng mạng lưới là
hướng đi tốt nhất hiện nay để mở rộng thị phần. Khi mạng lưới khách hàng
SV : CAO MINH TIẾN 22 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
mở rộng thân thiện với nhà đầu tư sẽ giúp cho thị trường chứng khoán càng
đáp ứng tốt nhu cầu đại chúng, tạo khả năng cho công ty chứng khoán mở
rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để có thể đứng vững trên thị trường, các công ty chứng khoán cần phải
mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chính, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán.
1.2.3.2.6 Thương hiệu
Thương hiệu của một doanh nghiệp là tên tuổi của doanh nghiệp đó
trên thị trường. Thương hiệu là một lợi thế cạnh tranh, là một tài sản mà công
ty không thể nào ước tính hết được giá trị thực của nó. Thương hiệu càng nổi
tiếng có nghĩa là công ty chứng khoán có được sự ưu ái của khách hàng, sự
công nhận của đối tác và đó là một lợi thế lớn trong cạnh tranh. Nhưng ngược
lại, để có thương hiệu đồng nghĩa với việc công ty đó đã hội tụ đủ những điều
kiện cần thiết để trở thành một công ty có vị thỊ trên thị trường. Để có được
điều này thì công ty phải tập trung xây dựng hình ảnh của mình qua chất
lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín với khách hàng.
Nh vậy không thể không xét đến những yếu tố vĩ mô bao quanh công ty
khi công ty quyết định những chính sách để cạnh tranh và phát triển. Nhưng
ngoài những yếu tố bên ngoài tác động điều chỉnh đến công ty, những yếu tố

do chính bản thân công ty tạo ra mới là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong cạnh tranh.
1.2.4 Các chiến lược cạnh tranh chủ yếu của công ty chứng khoán
1.2.4.1 Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ
Cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán là một sự cạnh tranh về giá
trị gia tăng mà các tổ chức này đem lại cho khách hàng thông qua các dịch vụ
SV : CAO MINH TIẾN 23 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
của mình. Để tạo ra được khả năng vượt trội trong cạnh tranh thì bất cứ ngành
nghề, lĩnh vực nào cũng thể hiện sự cạnh tranh thông qua chất lượng dịch vụ,
sản phẩm.
Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết bởi thị trường chứng khoán là thị trường tài
chính hiện đại. Những sản phẩm dịch vụ không hiện đại và có chất lượng
chưa tốt sẽ khó lòng đáp ứng được đòi hỏi của thị trâng và của khách hàng.
Để cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ các công ty chứng
khoán cần gia tăng hàm lượng chất xám trong các dịch vụ tư vấn, nâng cao
tính sự chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động môi giới, mức độ hiệu quả
trong hoạt động bảo lãnh phát hành và phân phối chứng khoán…
SV : CAO MINH TIẾN 24 LỚP K43/17.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.2.4.2 Cạnh tranh về giá và phí
Trong giai đoạn đầu tham gia thị trường, biện pháp hiệu quả chủ yếu
mà các doanh nghiệp thường sử dụng là cạnh tranh về giá cả sản phẩm hay
phí dịch vụ. Hoặc khi chất lượng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp
tương đương nhau, doanh nghiệp nào có mức giá và phí thấp hơn sẽ có khả
năng cạnh tranh cao hơn. Nếu mức chênh lệch về giá trị sử dụng thấp hơn
mức chênh lệch về giá cả thì doanh nghiệp đã tạo ra lợi ích cho khách hàng
lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy doanh nghiệp sẽ được tín nhiệm hơn trog
tâm lý của khách hàng và sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn.

Trên thị trường chứng khoán, hàng loạt các công ty chứng khoán mới
ra đời đều áp dụng biện pháp cạnh tranh về phí dịch vụ, nhất là phí môi giới.
Tuy nhiên, để tạo ra được mức phí dịch vụ thấp, công ty cần xem xét đến khả
năng kiểm soát chi phí và chủ động giá của mình, dựa vào các yếu tố cơ bản
để hạ giá thành như chi phí kinh doanh thấp, khả năng tài chính đảm bảo…
Khả năng chủ động về giá càng cao thì công ty càng có lợi thỊ trong cạnh
tranh.
1.2.4.3 Cạnh tranh về thời gian
Cạnh tranh về thời gian là để đón đầu trào lưu thị trường. Doanh nghiệp
cần phải nhạy bén nắm bắt và tiếp cận với những xu hướng mới của thị
trường và cố những giải pháp phản ứng kịp thời đổi mới sản phẩm dịch vụ,
đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, vấn đề không phải ở chỗ đi trước mà là đi
nhanh hơn. Nếu mỗi bước tiến của doanh nghiệp đều bị đối thủ cạnh tranh bắt
kịp thì doanh nghiệp sẽ mất đi lợi thỊ của mình. Do đó, thời gian là yếu tố
quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
SV : CAO MINH TIẾN 25 LỚP K43/17.01

×