Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương ôn tập môn kinh tế đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.15 KB, 22 trang )

Đề cương ôn tập môn kinh tế đầu tư
A/ Bài tập : bài tập hiệu quả tổng hợp với 2 phương án về tâm quan trọng
của các chỉ tiêu
B/ Lý tuyết :
1/ Vai trò của đầu tư phát triển và liên hệ thực tế ở Việt Nam?
1. Vai trò của đầu tư phát triển và liên hệ ở VN
- Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng
vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực
sản xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì
mục tiêu phát triển.
- Vai trò của đầu tư phát triển:
+ Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Tác động đến cầu: để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trc hết cần đầu tư. Đối với
tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét theo mô hình kinh
tế vĩ mô (AD= C+I+G+X-M) Đầu tư là 1 yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư I
làm cho tổng cầu AD thay đổi (nếu các yếu tố khác không đổi).
Tác động đến cung: tổng cung của nền kinh tế gồm 2 nguồn chính là cung
trong nước và cung từ nước ngoài. Tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực
tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt
khác, tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ. Như vậy, đầu tư lại
gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế. Xét theo trình tự thời gian, sau
giai đoạn thực hiện và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Khi thành quả đầu tư
phát huy tác dụng, các hoạt động làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài
hạn gia tăng.
P E1
P1
Po Eo E2
P2
Q0 Q1 Q2 Q


Tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu
- Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động đến chất lượng
tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những
nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân
tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH
HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…do đó nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế.
- Đầu tư tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yeus tố cấu thành nền kinh tế, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, biểu hiện cả về chất và lượng tuỳ thuộc mục tiêu của
nền kinh tế
+Đối với cơ cấu ngành: đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng
ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp, ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển, khả năng tăng cường cơ sở vật chất,…từ đó tạo tiền đề cho
chuyển dịch cơ cấu ngành.
+Đối với cơ cấu lãnh thổ: đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh
tế, chính trị,… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Vùng nào nhận đc đầu tư thích đáng
sẽ có điều kiện phát huy thế mạnh của mình, vùng nào kém phát triển có thể
nhờ đầu tư để thoát khỏi đói nghèo và xoá dần khoảng cách với các vùng khác.
Đầu tư là yếu tố đảm bảo cho chất lượng của quá trình đô thị hoá.
- Đầu tư tác động đến phát triển khoa học và công nghệ:
Các quyết định đầu tư cho xây mới hay cải thiện hay nhập khẩu công nghệ cho
các ngành ở các thời điểm khác nhau là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến sự
phát triển khoa học công nghệ của quốc gia
- Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường:
+ Đối với xã hội: Đầu tư hợp lý, trọng tâm trọng điểm và đồng bộ góp phần

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó, nâng cao thu nhập cho
người dân, cải thiện mức sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội
như y tế, giáo dục,… Hoạt động đầu tư cũng trực tiếp cung cấp công ăn việc
làm cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+ Đối với môi trường: về mặt tích cực, thông qua các hoạt động sử dụng
vốn, đầu tư khắc phục và giảm bớt sự ô nhiễm, cân bằng lại môi trường sinh
thái, đồng thời sử dụng các nguyên liệu tái chế, tiết kiệm, tận dụng… Về mặt
tiêu cực: đầu tư gây ra ô nhiễm môi trường, lấy đi các nguồn tài nguyên có hạn
*Liên hệ thực tế ở VN
- Hiệu quả đầu tư ở VN trong giai đoạn mở của khá cao nhưng có xu hướng
giảm thấp vào những năm gần đây, tuy nhiên còn thấp so với các nước trên khu
vực. Hệ số ICOR ở khu vực đầu tư công, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước
còn rất cao. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm, tình
trạng thất thoát, lãng phí còn xảy ra, công tác cải cách hành chính đc thúc đẩy
nhưng còn nhiều bất cập.
- Những năm qua, chính sách phân bổ cơ cấu đầu tư tương đối hợp lý, hàng
loạt các công trình trọng điểm quốc gia được xây dựng lên: thuỷ điện Sơn La,
khu kinh tế mở Chu Lai,… đã phát huy được lợi thế vùng và phát triển kinh tế
bền vững, đồng thời tạo công ăn việc làm cho lao động.
- Tuy nhiên, đầu tư cũng góp phần làm gia tăng khoảng cách của các vùng.
Mặc dù đã chú trọng đến những vùng khó khăn, vùng miền núi kém phát triển,
điều chỉnh cơ cấu đầu tư giữa các vùng, nhưng tỷ lệ đầu tư các vùng miền núi
phía bắc, duyên hải miền trung, tây nguyen ngày càng chênh lệch so với vùng
đồng bằng bắc bộ và đồng bằng nam bộ.
2/ Trình bày các nguyên tắc Quản lý hoạt động đầu tư. Liên hệ thực tế ở Việt
Nam.
Nguyên tắc 1: Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa 2
mặt kinh tế và xã hội
Đây là 1 đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và chính trị là
biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác động trở lại đối với sự phát triển của kinh

tế.
TRên giác độc quản lý vĩ mô trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc này thể
hiện ở vai trò quản lý của nhà nước, thể hienj trong cơ chế hoạt động đầu tư, cơ
cấu đầu tư, đặc biệt là cơ cấu thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ, các chính
sách đối với ng lao động hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, bảo vệ môi trường,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dung, thể hiện thông qua việc giải quyết quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, giữa phát triển kinh tế và đảm
bảo an ninh quốc phòng và giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác
quốc tế trong đầu tư.
Đối với các cơ sở, nguyên tắc đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi cho ng lao
động. doanh lợi cơ sở, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà
nước và xã hội
Nguyên tắc 2: Tập trung dân chủ
Nguyên tắc 3: Quản lý theo ngành kết hợp vs quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ
Nguyên tắc 4: Kêt hợp hài hoà các lợi ích trong ngoài đầu tư
Nguyên tắc 5: Tiết kiệm và hiệu quả (sgk 118)
Thực trạng áp dụng các nguyên tắc quản lý đầu tư ở Việt Nam
-Để thực hiện mục tiêu CNH HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thì chính trị và kinh tế luôn đi cùng nhau trong các chủ trương chính sách
của đảng và chính phủ. Các chỉ tiêu về kinh tế và xã hội luôn đi cùng nhau
trong quá trình lựa chọn 1 dự án đầu tư phù hợp như tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng, các chỉ tiêu môi trường như nước sạch, tỷ lệ che phủ
rừng, Đây cũng là biểu hiện cho sự thực hiện tốt nguyên tắc “Kết hợp hài
hoà các lợi ích đầu tư”, với việc xem xét hiệu quả của dự án trong mối quan
hệ với các lợi ích ở nhiều mặt khác nhau như: kinh tế, môi trường, giáo dục,
xã hội, y tế,…
-Thực hiện nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với theo địa phương và
vùng lãnh thổ, những năm qua, chính quyền địa phương đã phối hợp vs các
bộ, ngành thực hiện công tác kết hợp quản lý và đạt được nhiều thành tựu rõ

rệt: tạo ra cơ cấu ngành nghề ổn định ở địa phương, thế mạnh các địa
phương đc khai thác triệt để, thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên các lĩnh
vực kinh tế xã hội văn hoá; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân (tỷ lệ dịch bệnh được phát hiện và xử lý tăng lên là sự kết hợp
giữa Bộ Y tế vs Địa phương, lượng trẻ đến trường ngày càng tăng là sự kết
hợp giữa Bộ GD ĐT với địa phương…). Bên cạnh đó còn 1 số tồn tại, như
tình trạng “xé rào” trong ưu đãi doanh nghiệp với hiện tượng ban hành các
văn bản chỉ đạo trái với pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư,
đặc biệt trong các lĩnh vực như ưu đãi thuế, các khoản thu từ đất, (32/48 số
tỉnh mà Bộ tài chính điều tra có các văn bản trái pháp luật); sự phối hợp
không chặt chẽ trong việc tổ chức, thực hiện và kiểm tra giám sát thực hiện
các quy định của ngành ở địa phương.
-Về nguyên tắc tập trung dân chủ: sự can thiệp của nhà nước nhằm
điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm bảo tính định hướng XHCN. Nhà
nước đang phát huy vai trò quản lý khi tập trung thống nhất quản lý 1 số lĩnh
vực kinh tế then chốt nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế- xã hội,
đồng thời quan tâm đến lợi ích của người lao động là những động lực quan
trọng đảm bảo sự thành công của các hoạt động kinh tế xã hội. Tập trung
nhưng vẫn dân chủ
-
3/ Trình bày các nguyên tắc cần tuân thủ khi lập kế hoạch đầu tư. Liên hệ
thực tế ở Việt Nam.
Các nguyên tắc:
(1) Kế hoạch đầu tư phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia, ngành, địa phương và cơ sở.
(2) Kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường.
(3) Coi trọng công tác dự báo, phải có mục tiêu rõ ràng khi lập kế hoạch đầu
tư trong cơ chế thị trường.
(4) Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá đầu tư theo các chương trình, dự án.
(5) Kế hoạch đầu tư của nhà nước trong cơ chế thị trường cần coi trọng cả kế

hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp.
(6) Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt của kế hoạch.
(7) Kế hoạch đầu tư của nhà nước phải đảm bảo những mặt cân đối lớn
củanền kinh tế, kết hợp tốt giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp hài hoà giũa lợi
ích hiện tại và lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể với lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả
kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá.
8) Kế hoạch đầu tư trực tiếp của nhà nước phải được xây dựng theo nguyên
tắc từ dưới lên.
Nhằm tăng cường phi tập trung hoá một cách hiệu quả, Việt Nam đã có
nhiều nỗ lực để cải tổ quá trình lập kế hoạch. Công văn chính phủ số
2215 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký, và chỉ thị 33 do Phó thủ
tướng ký đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn để áp dụng các phương
pháp lập kế hoạch mới. Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xẫ hội (2006 – 2010)
coi lập kế hoạch phi tập trung là một phần của “cơ chế làm việc hiệu
quả”: “Phải thiết lập ngay một khung thể chế và pháp lý tạo điều kiện cho
việc phân công công việc và phân cấp quản lý một cách rõ ràng, chuẩn
hoá quy trình lập kế hoạch và khung thời gian lập kế hoạch cho mọi kế
hoạch cũng như đảm bảo sự nhất quán và tính liên kết giữa các kế hoạch”
(Chính phủ Việt Nam, 2006).
Trái ngược với những nố lực của chính phủ trong việc đẩy mạnh phân cấp
phân quyền (mặc dù hiện tại hơn 50% ngân sách đang được quản lý ở
cáccấp cơ sở), vẫn còn thiếu những quy định cụ thể để thực hiện quy trình
lập ngân sách từ dưới lên. Các quyết định liên quan đến kế hoạch và ngân
sách thường do trung ương chỉ đạo, và thường có rất nhiều các bộ ngành
trung ương cùng tham gia vào việc ra quyết định và phân bổ ngân sách
của địa phương. Ví dụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được sự
đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, đã quy định rằng tất cả các tỉnh phải
trích một lỷ lệ nhất định ngân sách của tỉnh cho lĩnh vực nông nghiệp mà
bỏ qua thực trạng cụ thể của từng địa phương. Cộng thêm với áp lực tuân
thủ khung hướng dẫn kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền

địa phương thật sự có ít quyền chủ động để lên kế hoạch và ngân sách
dựa trên nhu cầu thực tế của địa phương mình.
Khó khăn về nhân lực: Thiếu cán bộ lập kế hoạch là một việc làm phổ
biến ở cấp cơ sở. Hiện nay ở nhiều địa phương không có cán bộ chuyên
trách phụ trách công tác lập kế hoạch tại cấp xã. Kế hoạch phát triển của
xã thường là do cán bộ từ một bộ phận nào đó xây dựng chẳng hạn như
cán bộ địa chính xã, hay cán bộ hành chính của uỷ ban nhân dân xã, có
khi là kế toán xã. Các cán bộ ở huyện, tỉnh thiếu năng lực trong việc lập
dự án
Trước nhưng năm đổi mới, nền kinh tế nước ta dựa trên cơ chế kế hoach
hóa tập trung bao cấp, chính phủ đưa ra mọi quyết định về sản xuất phân
phối. Cơ quan kế hoạch của chính phủ sẽ quyết định sản xuất ra cái gì,
sản xuất như thế nào, và phân phối cho ai, coi nhẹ việc quản lí bằng kế
hoạch định hướng, không khuyến khích được các nguồn vốn tư nhân và
vốn nước ngoài, làm kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao, mất cung
cầu thị trường (năm 1980 phải nhập khẩu 1,576 triệu tấn gạo)
4/ Trình bày tóm tắt các nguồn vốn đầu tư . Các điều kiện để huy động có
hiệu quả vốn đầu tư.
Sgk tr 92
5/ Trình bày các nguồn vốn đầu tư trong nước và các giải pháp huy động
nguồn vốn này.
Sgk tr 92
6/ Trình bày các nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các giải pháp nhằm tăng
cường huy động nguồn vốn này.
Sgk tr 96
7/ Phân tích đặc điểm của đầu tư phát triển. Những đặc điểm này đặt ra yêu
cầu gì cho công tác quản lý dự án.
- Vốn lớn
- Thời gian thực hiện đầu tư (thời gian tạo
ra kết quả đầu tư) dài

- Thời gian vận hành kết quả đầu tư dài
- Nhiều rủi ro
/>%C4%91i%E1%BB%83m-c%E1%BB%A7a-%C4%91%E1%BA
%A7u-t%C6%B0-ph%C3%A1t-tri%E1%BB%83n-v%C3%A0-s
%E1%BB%B1-qu%C3%A1n-tri%E1%BB%87t
8/ Anh (chị) hãy bình luận quan điểm “ Đầu tư phát triển là nhân tố then
chốt đối với tăng trưởng của nền kinh tế”
Đầu tiên, cần khẳng định quan điểm trên là hoàn toàn chính xác. Nó đã chỉ
ra đúng đắn tầm quan trọng của đầu tư phát triển trong sự phát triển của nền
kinh tế.
Như chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật
chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau :
Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
• Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa
thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân
bằng tăng theo và giá cân bằng tăng.
• Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng
và sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng
lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng
tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia .
Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước:

Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài
đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con đường
đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .
Thứ năm đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế .
Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng
của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể
thiếu cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển
9/ Trình bày các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm
của từng phương pháp.
Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư (tr 130 sgk ): 5
- Pp hành chính: Ưu điểm của phương pháp này là góp phần giải
quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể, nhưng cũng
dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng
kềnh và độc đoán.
- Pp kinh tế: hiệu quả vững chắc (do các biện pháp kinh tế sẽ giúp
các đối tượng cảm thấy thoải mái, yên tâm thực hiện công việc do
các nhu cầu cuộc sống được thỏa mãn), đặt mỗi người vào
điều kiện tự mình quyết định làm việc như thế nào là có lợi
ích nhất cho mình và
cho tổ chức. Lao động, làm việc càng hiệu quả thì lợi ích vật chất n
hận về càngnhiều. Phương pháp kinh tế có thể giúp cho người ta th

oát khỏi cơ chế, giấy tờ, thủ tục của chủ nghĩa quan liêu và những
rắc rối trong thể chế tình cảm xã hội.
Nhược điểm: nếu phương pháp bị lạm dụng, nó sẽ dẫn người ta
đến chỗ chỉ nghĩ dến lợi ích vật chất, thậm chí lệ thuộc vào vật
chất và thiếu tính tự giác, từ đó quên đi các mục tiêu khác tốt đẹp
(vì cộng đồng, vì xã hội,…), chà đạp lên đạo lý, tình cảm và pháp
luật để đạt được mục đích.
- Pp giáo dục: đề cao tinh thần tự giác của con người, xây dựng trên
cơ sở niềm tin và tính nhân văn, có tác dụng sâu sắc và lâu dài với
người lao động, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi người lao động
chuyên môn cao, đa nghề và di chuyển thường xuyên theo địa
điểm thực hiện dự án, tính tự giác cao.
Nhược điểm: không phải phương pháp mạnh và cần thời gian dài,
không triệt để vì cần đi đôi với phương pháp kinh tế.
- Pp toán và thống kê: giúp nhận thức sâu sắc hơn các quá trình
kinh tế diễn ra trong lĩnh vực đầu tư, cho phép lượng hóa để chọn
ra dự án đầu tư tốt nhất, nhà thầu có năng lực, phương án thi công
hợp lý, 1 cách chính xác, phù hợp để áp dụng ở cả tầm vĩ mô và
vi mô với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Nhược điểm: đòi hỏi phải có 1 cơ chế quản lý phù hợp, khó áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô đối
với nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta.
- Pp tổng hợp: bổ sung các ưu điểm cho nhau, bù đắp các khuyết
điểm, phù hợp với các quy luật kinh tế đang tác động đến hoạt
động đầu tư 1 cách tổng hợp và hệ thống, cũng như phù hợp với
đối tượng là con người – đối tượng tổng hòa của các mối quan hệ
xã hội.
Nhược điểm: cần xác định phương pháp chủ yếu, dễ rơi vào tình
huống không cân bằng được các phương pháp, giáo dục chưa đủ
mà kinh tế quá nhiều, không chuyên sâu dẫn đến thiếu thống nhất

rõ ràng, làm giảm hiệu quả quản lý.
10/ Trình bày các công cụ quản lý hoạt động đầu tư và tác dụng của từng
công cụ đối với công tác quản lý đầu tư hiện nay.
Sgk tr 134
11/ Trình bày nội dung quản lý hoạt động đầu tư ở các cấp độ.
Sgk tr 135
12/ Trình bày nguồn vốn ODA và các giải pháp để tăng cường huy động
nguồn vốn này.
Sgk tr 97
1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch nhằm định hướng thu hút đầu tư vào các
địa bàn, lĩnh vực phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển, đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững:
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã
hội toàn tỉnh, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội các huyện,
quy hoạch tổng thể các ngành, các lĩnh vực đến năm 2020, làm cơ sở cho quy
hoạch xây dựng.
- Đầu tư nguồn lực để đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng, đặc biệt
là quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đảm bảo quy hoạch xây dựng phải đi
trước một bước làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng và định hướng cho công
tác đầu tư. Chú trọng quy hoạch chi tiết các trung tâm cụm xã, các xã phường,
các điểm dân cư, các điểm nút giao thông quan trọng, các khu du lịch, bổ sung
điều chỉnh quy hoạch chi tiết các huyện lỵ nhất là bổ sung điều chỉnh quy hoạch
chi tiết hệ thống cơ sở hạ tầng cho phù hợp với xu thế mới. Kêu gọi các tổ chức
tư vấn nước ngoài để quy hoạch tổng thể vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng
làm cơ sở cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Cần đổi mới phương pháp, cách làm quy hoạch, quy hoạch phải phù hợp
với cơ chế thị trường. Cần thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và
phải có sự lồng ghép giữa quy hoạch ngành và lãnh thổ. Cần sử dụng có hiệu
quả năng lực của các tổ chức tư vấn hiện có trong tỉnh, ngoài ra cần tranh thủ

các tổ chức tư vấn trong nước, các trường Đại học, các Bộ, ngành TW, tư vấn
quốc tế để lập quy hoạch.
- Công bố công khai các quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi phê duyệt được
trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan nhà nước, tại các vùng dự án để nhân dân và các nhà đầu tư biết, thực hiện
và giám sát việc thực hiện xây dựng theo đúng quy hoạch.
2. Nâng cao năng lực trong việc thu hút và sử dụng ODA
- Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử
dụng nguồn vốn ODA của tỉnh trên mạng Internet, trên các phương tiện thông
tin khác như giới thiệu trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự
quan tâm giúp đỡ của các cơ quan Trung ương, cũng như các nhà tài trợ song
phương và đa phương trên thế giới.
- Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án
ODA trên địa bàn tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả
các dự án ODA đang thực hiện. Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và
bảo đảm hiệu quả các dự án đã được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư,
hoàn thành thủ tục để triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa
phương tài trợ. Tiến hành tổng kết công tác đối ngoại của tỉnh để rút ra những
bài học kinh nghiệm trong việc thu hút tất cả các nguồn vốn ODA, NGO, FDI.
- Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng
cơ chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức hội
thảo vận động xúc tiến đầu tư trên cơ sở các tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa
phương và những lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển trong giai đoạn
2006-2010 và những năm tiếp theo.
- Huy động mọi nguồn lực để tăng cường công tác vận động các nhà tài trợ.
3. Giải quyết tốt vấn đề đất đai.
- Thực hiện tốt các quy định của Luật Đất đai và các văn bản Nghị định,
Thông tư hướng dẫn về đất đai. Đẩy nhanh việc quy hoạch sử dụng đất toàn
tỉnh, các huyện và các xã nhằm phục vụ tốt hơn, kịp thời cho phát triển kinh tế
xã hội của các vùng trong tỉnh và thu hút các dự án đầu tư.

- Tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng, xây dựng các khu tái định cư và cần coi đây là trách nhiệm của các cấp,
các ngành nhằm bảo đảm khởi công và hoàn thành chương trình, dự án theo
đúng tiến độ đã được thoả thuận với nhà tài trợ. Cần có sự phối hợp một cách
tích cực đồng bộ với các nhà đầu tư để giải quyết dứt điểm theo từng dự án.
Thực hiện tốt các văn bản luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật, đặc biệt, tập
trung làm tốt công tác quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, khắc phục cơ
bản tình trạng dự án chờ đất, giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất,
cho thuê đất, các dịch vụ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Xây
dựng khung giá đất phù hợp với thị trường và thực trạng nền kinh tế của tỉnh,
coi đây là một trong những yếu tố tạo thế cạnh tranh về thu hút đầu tư. Cần gắn
trách nhiệm việc gây ách tắc, chậm tiến độ đầu tư xây dựng vì lý do giải phóng
mặt bằng với chính quyền cấp huyện, thành phố, cấp cơ sở. Cần phải quyết liệt
hơn, nỗ lực mạnh mẽ hơn, dứt điểm hơn trong công tác giải phóng mặt bằng và
coi đó là những nỗ lực, là những tiêu chí để đánh giá năng lực lãnh đạo của các
cấp, các ngành trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
4. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại,
xúc tiến đầu tư và quản lý các dự án ODA.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên
môn về kinh tế và quản lý giỏi, có trình độ về ngoại ngữ, tin học, có đầy đủ bản
lĩnh và năng lực để sẵn sàng hợp tác và làm việc trong các chương trình, dự án
ODA.
- Các ngành, các cấp phải kiện toàn và tăng cường năng lực cán bộ cũng như
năng lực quản lý điều hành của các Ban Quản lý dự án ODA và bảo đảm đủ cán
bộ làm việc cho các đơn vị này. Thực hiện phân cấp, phân quyền một cách
minh bạch giữa chủ đầu tư và các BQL dự án.
- Thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng
làm công tác kinh tế đối ngoại, cần có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nguồn cán
bộ có nghiệp vụ kinh tế đối ngoại, có năng lực, đáp ứng các yêu cầu chuyên
môn về quản lý, điều hành và bố trí phù hợp để thực hiện tốt các chương trình,

dự án ODA.
- Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng,
khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng chuyên gia khoa học công
nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực. Có chính
sách ưu đãi đặc biệt và ngân sách dành một khoản kinh phí hợp lý, thoả đáng để
thu hút nguồn chất xám, nhân tài từ bên ngoài vào làm việc tại tỉnh, bổ sung
nguồn cho các dự án ODA.
- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ
nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Khuyến khích phát hiện, bồi dưỡng
tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ
thuật.
5. Kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh tiến trình cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ
giữa các ngành, đơn vị, các cấp; giữa tỉnh và các huyện, thành phố; giữa huyện
và xã để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý công
việc, để công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện. Bổ sung các quy
định, quy chế hoạt động của các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy ở mỗi ngành, mỗi cấp, từng cơ quan trong
bộ máy hành chính sao cho hợp lý; sáp nhập, lồng ghép các tổ chức cơ quan
tránh các bộ phận trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, bỏ những khâu trung gian gây
phiền hà, làm chậm công việc. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chức danh
theo tiêu chuẩn, biên chế cán bộ công chức. Triển khai thực hiện nghiêm túc
Pháp lệnh về cán bộ công chức và các quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở và
Pháp lệnh phòng chống tham nhũng.
- Các ngành các cấp cần tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
không phù hợp làm phiền hà đến người dân và doanh nghiệp theo hướng đảm
bảo thủ tục đầy đủ, đơn giản, giải quyết công việc nhanh chóng.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa, tập trung vào các lĩnh vực

như: giới thiệu địa điểm đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê
đất, đăng ký kinh doanh, quản lý thuế, thẩm định dự án đầu tư, cấp phép đầu tư
cho các dự án. Cải tiến phương thức làm việc, thực hiện công khai, minh bạch,
đổi mới lề lối, tác phong làm việc trong các cơ quan công quyền, tránh tình
trạng nhũng nhiễu, cửa quyền trong cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước.
- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về môi trường đầu tư thông thoáng, đơn
giản hóa các thủ tục trong đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư,
cải cách các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà
đầu tư cũng như các dự án ODA.
6. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà nước và
thực hiện đề án
- Việc nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện của các
ngành, các cấp, các đơn vị là khâu có tính chất quyết định đến việc thực hiện tốt
việc thu hút và sử dụng vốn ODA. Đề cao chế độ trách nhiệm của các cấp, các
ngành, của đội ngũ cán bộ trong chỉ đạo điều hành và thực hiện theo chức năng
nhiệm vụ được phân công. Cần đánh giá đúng năng lực để bố trí đúng cán bộ
vào các khâu công việc, kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất,
kém năng lực, không phù hợp yêu cầu đổi mới đồng thời thực hiện tốt các quy
định của TW về tiêu chuẩn hoá cán bộ trong các lĩnh vực.
- Triển khai đề án vận động, thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA đã
được duyệt nhằm đảm bảo tính hợp lý, thực thi và bền vững trong quá trình
phát triển. Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên cập nhật, rà soát, bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp.
- Tăng cường công tác thông tin, báo cáo, công tác kiểm tra thực hiện
chương trình, dự án, đảm bảo cho lãnh đạo các cấp xử lý kịp thời thông tin
trong quá trình chỉ đạo, điều hành nhằm phát huy nhanh những nhân tố tích cực
và hạn chế kịp thời những tổn thất gây ra.
- Cần tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của UBND tỉnh trong
việc tổ chức thực hiện đề án. Thực hiện tốt việc công khai hoá các nội dung đề
án sau khi đã được phê duyệt.

7. Trang bị hệ thống công nghệ thông tin, tạo kết nối với các nhà tài trợ và
các Bộ, ngành TW trong việc tìm nguồn ODA cho tỉnh.
- Trong công tác quản lý dự án trên địa bàn tỉnh cần thiết xây dựng hệ thống
MIS để thực hiện việc trao đổi thông tin 2 chiều giữa các BQL dự án và Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Xây dựng trang Web và đưa các danh mục dự án kêu gọi vốn ODA lên
trang Web của tỉnh. Tiếp xúc và có quan hệ tốt với các nhà tài trợ song phương,
đa phương và các Bộ, ngành Trung ương để vận động nguồn ODA.
8. Lập đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết cho các dự án ODA cụ thể để làm
việc với các nhà tài trợ, các Bộ, ngành TW.
- Cập nhật các thông tin, số liệu cơ bản của tỉnh để phục vụ cho công tác xúc
tiến ODA.
- Hàng năm Sở KH&ĐT và các Sở, ngành chuyên môn lập đề cương sơ bộ,
đề cương chi tiết cho một số dự án tài trợ từ nguồn ODA thích hợp và chuẩn bị
cho Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ tổ chức hàng năm.
- Đồng thời cần tăng cường quan hệ với các tổ chức song phương, đa
phương và tiếp xúc, làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tiếp nhận thông
tin, được hỗ trợ, giúp đỡ kêu gọi vốn ODA.
13/ Trình bày nguồn vốn FDI và các giải pháp để tăng cường huy động
nguồn vốn này.
Sgk tr 99
Thứ hai, triển khai thực hiện cơ chế chính sách ưu tiên, ưu đãi thu hút đầu tư
nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh. Cơ chế chính sách hỗ
trợ, ưu đãi bao gồm: Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ nhà đầu tư cung
ứng và đào tạo lao động; Đối với các dự án có quy mô lớn (vốn đầu tư từ
1500 tỷ trở lên), sử dụng công nghệ cao, ngoài các ưu đãi theo quy định
chung của chính phủ, nhà đầu tư được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ xây dựng
cơ chế hỗ trợ ưu đãi đặc thù trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
Thứ ba, nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động và nâng tỷ
trọng của vốn FDI vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện,

nước), tỉnh tiếp tục khuyến khích đầu tư theo hình thức BT, BOT, đồng thời
chỉ đạo nghiên cứu và triển khai mô hình đầu tư hợp tác công tư (PPP) theo
Quyết định số 71/2010 ngày 9/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm bảo các yêu cầu
như: Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của địa
phương, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển ngành ; hệ thống các tiêu
chuẩn kỹ thuật của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống tiêu chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án phải là công nghệ tiên
tiến và thân thiện với môi trường
Thứ năm, tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư
sau cấp phép, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy
định của pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành đối với các dự án
đầu tư; tiến hành rà soát, phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật đối
với các dự án chậm triển khai hoặc không triển khai thực hiện;
Thứ sáu, đối mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Chú trọng
các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả.
Tăng cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp Giấy CNĐT.
Thứ bảy, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ
tục đầu tư, xây dựng, thúc đẩy nhanh việc cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
14/ Trình bày khái niệm và phương pháp xác định “ Khối lượng vốn đầu tư
thực hiện”
Sgk tr 276
15/ Trình bày khái niệm và phương pháp xác định Tài sản cố định huy động
và Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Sgk tr 283
16/ Trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp.
Sgk tr 295

17/ Trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của 1 quốc gia, 1 địa
phương, 1 ngành.
18/ Trình bày quy trình lập kế hoạch đầu tư.
-Xác định cơ hội đầu tư (xác định các cơ hội đầu
tư và lựa chọn cơ hội phù hợp nhất đối với chủ
đầu tư)
- Nghiên cứu tiền khả thi đối với cơ hội đầu tư đã
lựa chọn
- Nghiên cứu khả thi
19/ Phân biệt đầu tư tài chính, đầu tư thương mại với đầu tư phát triển.
* Đầu tư tài chính
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ)
hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của
tổ chức, cá nhân đầu tư (đánh bạc nhằm mục đích thu lời cũng là một loại đầu
tư tài chính nhưng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để
phục vụ nhu cầu giải trí của người đến chơi nhằm thu lại lợi nhuận về cho Công
ty thì đây lại là đầu tư phát triển nếu được Nhà nước cho phép và tuân theo đầy
đủ các quy chế hoạt động do Nhà nước quy định để không gây ra các tệ nạn xã
hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được l-
ưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm,
chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó khuyến khích
người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư nhiều nơi,
mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư
phát triển.
* Đầu tư thương mại
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán
với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua và khi bán.

Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá
trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với
người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát
triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích
luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã
hội nói chung (chúng ta cần lưu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư
thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa
thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân
phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng).
* Đầu tư phát triển
Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó
người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra
tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc
làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các
chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và
tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước
20/ Trình bày nội dung đầu tư trong doanh nghiệp.
Sgk tr 425

×