Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn kinh tế quốc tế Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Nam Á tại Công ty Cổ phần Coalimex (COALIMEX) – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.24 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra và đang để lại những hậu quả
rất nghiêm trọng. Dư luận thế giới hiện nay có những đánh giá khác nhau về
diễn biến, mức độ của cuộc khủng hoảng và những ảnh hưởng đối với những
lĩnh vực khác. Ngày 8-3-2009, ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra báo cáo nhận
định về cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu hiện nay, đã khẳng định:
“GDP toàn cầu trong năm 2009 sẽ giảm mạnh nhất trong vòng 60 năm qua “.
Theo WB, sản lượng công nghiệp toàn cầu 6 tháng đầu năm 2009 sẽ ít hơn 15%
so với cùng kỳ năm 2011. Giá trị trao đổi thương mại toàn cầu ở mức thấp nhất
trong 80 năm qua. Cuộc khủng hoảng lần này gây thiệt hại cho cả các nước phát
triển và đang phát triển.
Cũng như hầu hết các nước đang phát triển khác trên thế giới, nền kinh tế
Việt Nam cũng chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hồng tài chính thế
giới, trong đó vấn đề việc làm và xuất khẩu lao động (XKLĐ) của Việt Nam
trong năm 2009 cũng là một vấn đề sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều này đặt các
doanh nghiệp và người lao động vào thế bị động. Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn –
Tổng GĐ Công ty Cổ phần Coalimex (COALIMEX) đã cho biết: “ Một số đối
tác đã dừng tiếp nhận lao động mặc dù đã ký hợp đồng. Khu vực bị ảnh hưởng
nhiều nhất là các công xưởng ở Đài Loan, Malaysia…Hiện khoảng 200 lao động
có khả năng bị về nước trước thời hạn hợp đồng và COALIMEX đang tìm mọi
cách để đảm bảo quyền lợi cho người lao động”. Các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động khác cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Số đơn hàng mới đề nghị
cung ứng lao động Việt Nam bắt đầu giảm, thậm chí có doanh nghiệp đã tuyển
xong lao động nhưng đối tác lại yêu cầu lùi thời gian đưa lao động sang.
Ông Vũ Đình Toàn – Trưởng ban Quản lý lao động Việt Nam (LĐVN) ở
Malaysia cũng cho biết: “Không chỉ ở các doanh nghiệp sản xuất có quy mô
nhỏ, một số nhà máy lớn ở Malaysia cũng bắt đầu bị ảnh hưởng, LĐVN bắt đầu
gặp khó khăn về việc làm. Mới đây nhà máy điện tử Sharp (có 170 LĐVN) cũng
đã thông báo dãn công nhân”…
Thị trường Đài Loan ảnh hưởng rõ nét hơn. Ông Nguyễn Bỏ Hải - Trưởng
1


ban quản lý LĐVN tại Đài Loan cho hay: “Đã xuất hiện tình trạng người lao
động mất việc, một bộ phận thiếu việc làm, nghỉ việc dài ngày. Chưa có thống
kê chính xác nhưng có khoảng 200 LĐVN sẽ bị chấm dứt hợp đồng về nước
trước hạn”. Theo ông Hải, ngành chịu tác động mạnh nhất là công nghiệp điện
tử vì các sản phẩm này chủ yếu xuất sang Nhật và Mỹ- hai nước bị suy thoái
nghiêm trọng (khoảng 30% trong tổng số 81.000 LĐVN tại Đài Loan đang làm
việc trong lĩnh vực này).
Thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản cũng rơi vào cảnh tương tự. Một số chủ
sử dụng lao động ở Nhật Bản, nhất là ở ngành điện tử đã hỗn tiếp nhận tu nghiệp
sinh Việt Nam. Một số lao động là chuyên gia tại thị trường Nhật Bản cũng phải
về nước do mất việc. Thị trường Qatar, Singapore cũng đã có lao động về nước
do chủ sử dụng lao động cắt giảm nhân công.
Tuy nhiên, bên cạnh những thị trường XKLĐ truyền thống như Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc đang bị thu hẹp vẫn còn có những thị trường tiềm năng,
với nhiều cơ hội lớn như thị trường Đông Nam Á. Thị trường này có ưu điểm là
thu nhập của lao động khá ổn định, khoảng 7-9 triệu đồng, chi phí đi không cao
mà người lao động lại được miễn phí tiền ăn, ở, đi lại, không phải nộp thuế, phí
trong thời gian làm việc. Hiện tại, các chủ sử dụng lao động ở UAE ( các Tiểu
Vương quốc Arab Thống Nhất), Saudi Arabia…vẫn có nhu cầu tiếp nhận số
lượng lớn LĐVN trong các lĩnh vực xây dựng, cơ khí, thợ hàn và giúp việc gia
đình… Có thể nói, thị trường Đông Nam Á đang là thị trường tiềm năng của rất
nhiều doanh nghiệp kinh doanh XKLĐ Việt Nam trong đó có công ty
COALIMEX. Chính vì vậy, việc phát triển thị trường XKLĐ Đông Nam Á có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty COALIMEX. Đây cũng
chính là lý do em lựa chọn đề tài “ Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông
Nam Á tại Công ty Cổ phần Coalimex (COALIMEX) – Thực trạng và giải
pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích được thực trạng và tìm ra các khó khăn của COALIMEX trong
vấn đề phát triển thị trường xuất khẩu lao động ở Đông Nam Á trong điều kiện

2
hiện nay. Từ đó đề ra các giải pháp để phát triển thị trường xuất khẩu lao động
tại Đông Nam Á.
Câu hỏi nghiên cứu:
Chuyên đề tốt nghiệp nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Các vấn đề còn tồn tại của công ty COALIMEX trong quá trình
XKLĐ sang Đông Nam Á là gì?
2. Tại sao lại tập trung vào phát triển thị trường Đông Nam Á? Thị
trường này có ý nghĩa chiến lược như thế nào đối với sự phát triển
của công ty?
3. Để phát triển thị trường Đông Nam Á, COALIMEX cần đưa ra
những biện pháp cụ thể như thế nào?
Số liệu và phương pháp phân tích:

Số liệu: Số liệu trong bài chủ yếu là lấy từ nguồn thứ cấp tại công ty
COALIMEX. Được thu thập từ các phòng ban của công ty. Ngoài ra, còn có các
số liệu được thu thập từ các nguồn thông tin như báo chí, mạng internet, các bài
nghiên cứu…

Phương pháp nghiên cứu: Về mặt phương pháp, bài viết sử dụng phương
pháp phân tích thống kê mô tả, kết hợp lý luận với thực tiễn.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề tốt
nghiệp được chia thành 3 chương:
3
Chương I. Những vấn đề chung về phát triển thị trường xuất khẩu lao
động và vai trò của xuất khẩu lao động đối với nền kinh tế quốc dân.
Chương II. Thực trạng XKLĐ sang thị trường Đông Nam Á trong thời
gian qua tại Công ty Cổ phần Coalimex (COALIMEX).
Chương III. Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường

XKLĐ ở Đông Nam Á trong thời gian tới tại công ty COALIMEX.
Do thời gian có hạn và trình độ của người nghiên cứu còn hạn chế, bài viết
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và
sửa chữa của các TS. Tạ Lợi để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn, qua đó em
có thể hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, những người đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt là TS. Tạ
Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Coalimex (COALIMEX) và thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên tại
công ty COALIMEX đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu
thập tài liệu cần thiết để hoàn thành chuyên đề thực tập và chuyên đề tốt nghiệp.
4
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG VỀ THÚC ĐẤY XUẤT KHẨU XUẤT KHẨU DỊCH VỤ
1.1. Cơ sở về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm
XKLĐ là một vấn đề có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc, có mối quan hệ
chặt chẽ với các yếu tố kinh tế xã hội khác. Làm rõ mối quan hệ này sẽ cho phép
chúng ta nhìn nhận vấn đề này trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội một
cách khách quan và thực tế hơn.
Để có cái nhìn tổng thể và rõ ràng về vấn đề nghiên cứu, một số khái niệm
có liên quan đến lĩnh vực lao động và việc làm được hệ thống lại như sau:
 Nguồn lao động.
Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm những người trong độ
tuổi lao động (không kể những người mất khả năng lao động), và những người
ngoài độ tuổi lao động (trên, dưới độ tuổi lao động) thực tế có tham gia lao
động.
Ở Việt Nam, độ tuổi lao động theo quy định là từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ

giới và từ 15 đến 60 tuổi đối với nam giới. Thực chất những người dưới độ tuổi
lao động thực tế có tham gia lao động ở Việt Nam hiện nay hơi khó xác định về
phạm vi. Thông thường trẻ em từ 10 tuổi (thậm chí từ 7 – 8 tuổi) ở nông thôn đã
tham gia vào lao động. Tuy nhiên để thống nhất với các số liệu thống kê được
công bố thì việc độ tuổi nhóm này chỉ tính người từ dưới 15 tuổi.
 Lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên để phù hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự vận
động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là quá
trình kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất.
 Sức lao động.
Sức lao động là tổng thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra
của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu
tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trên thị trường lao động, sức lao
5
động được coi là hàng hóa – đó là loại hàng hóa đặc biệt vì con người có tư duy,
tự làm chủ bản thân mình hay nói cách khác con người là chủ thể lao động.
Thông qua thị trường lao động, sức lao động được xác định là giá cả, hàng hóa
lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị trường.
 Thị trường lao động.
Trong mỗi xã hội, ở nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có
nguồn lao động cung cấp ở đó sẽ hình thành nên thị trường cho lao động. Có thể
hiểu thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế mà ở đó diễn ra quá
trình mua bán, trao đổi, thuê, mướn sức lao động.
Khi cung và cầu lao động chỉ nảy sinh trong phạm vi biên giới một quốc gia
thì ta có thị trường lao động nội địa (thị trường lao động trong nước). Khi cung
và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới quốc gia một nước thì có thị trường lao
động quốc tế.
Trên thị trường lao động quốc tế, XKLĐ được thực hiện chủ yếu trên cơ sở
quan hệ cung cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật kinh

tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao động
nên cần phải xác định một cách chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động
hợp lý. Bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do
vậy, muốn loại hàng hóa đặc biệt này chiếm được ưu thế trên thị trường bên
cung cấp lao động cần phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường chấp
nhận, phải đáp ứng kịp thời về số lượng lao động có chất lượng cao. Chất lượng
lao động càng cao càng đem lại hiệu quả kinh tế lớn và càng được thị trường
nước ngoài dễ chấp nhận.
Chất lượng lao động cao được thể hiện ở trình độ tay nghề phù hợp với công
nghệ của nước tiếp nhận lao động, thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị đầy đủ
kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp và phong tục tập
quán của nước sử dụng lao động, có thể thích ứng nhanh với môi trường làm việc
mới.
Song đối với hàng hóa sức lao động, thị trường thế giới không phải là vô
hạn và có rất nhiều đòi hỏi khắt khe với những quy định riêng. Hiện nay, có thể
6
kể đến một số thị trường có nhu cầu về lao động như các nước sản xuất dầu lửa
ở Đông Nam Á, thị trường lao động Đông Bắc Á, Đông Nam Á, nơi tập trung
nhiều nước có sự tăng trường kinh tế cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia,
Singapore.
 Xuất khẩu lao động.
Dưới góc độ dân số học, việc di chuyển lao động giữa các quốc gia đã được
hầu hết các chuyên gia dân số học của thế giới nghiên cứu và đưa ra khái niệm “Di
dân quốc tế”. Có thể nói hoạt động này vài thập kỷ gần đây đã diễn ra sôi động và
thu hút được sự chú ý nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế. Nhưng đây không phải là
một hiện tượng kinh tế xã hội có tính mới mẻ mà nó đã xuất hiện ngay từ cuối thế
kỷ 19. Ngày nay XKLĐ đã trở nên rất phổ biến và trở thành xu thế chung của thế
giới.
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1980 đã xuất hiện thuật ngữ “Hợp tác
quốc tế lao động”, lúc đó được hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia

thông qua các hiệp định được thỏa thuận và ký kết giữa các quốc gia đó, là sự di
chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức.
Trong hành vi trao đổi này nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn
nước tiếp nhận sử dụng lao động được coi là nước nhập khẩu lao động.
Có một cách hiểu khác về XKLĐ: XKLĐ là sự hợp tác sử dụng lao động
giữa nước thừa và thiếu lao động, là việc di chuyển lao động có kế hoạch và có
thời hạn từ nước thừa lao động sang nước thiếu lao động. Theo khái niệm này có
thể đưa ra các dẫn suất như “nước đưa lao động đi, nước tiếp nhận lao động,
người đi hợp tác quốc tế về lao động…”. Trên thực tế cũng có xuất hiện vai trò
của nước thứ ba làm nhiệm vụ trung gian môi giới có tính chất kinh doanh. Ví
dụ như năm 1980 hai công ty của Nhật Bản thuê lao động của Trung Quốc đi
xây dựng bệnh viện và đường cao tốc tại Irac.
Trước đây, khi nước ta còn mối quan hệ mật thiết với hệ thống các nước xã
hội chủ nghĩa thì khái niệm “hợp tác quốc tế về lao động” có nội dung lớn, bao
hàm nhiều lĩnh vực trong quan hệ quốc tế và lao động. Trong quan hệ đó, hiệu
quả kinh tế chưa được coi trọng. Do đó, việc sử dụng khái niệm này ở nước ta
7
chỉ còn nguyên nghĩa trong phạm vi hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa
trước kia. Ngày nay nước ta thống nhất sử dụng thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh
hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia
thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp
định hoặc những hợp đồng có tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc
gia đưa và nhận lao động.
1.1.2. Đặc trưng xuất khẩu lao động
XKLĐ là một đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh
tế đối ngoại, hàng hóa đem xuất khẩu là sức lao động, bên cầu là chủ thể người
nước ngoài. XKLĐ là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên
môn hóa và hợp tác quốc tế giữa các nước trong sản xuất.
XKLĐ ở Việt Nam là một hoạt động được sự chỉ đạo thống nhất của Nhà

nước, được Nhà nước xem đó là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh đối ngoại
quan trọng, đã ban hành một hệ thống luật và các văn bản dưới luật để điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh xung quanh vấn đề XKLĐ, cho phép các tổ
chức kinh tế Nhà nước, các doanh nghiệp cổ phần hóa được tổ chức và thực hiện
XKLĐ trên cơ sở tuân thủ hệ thống và các văn bản pháp quy đó.
Tại Việt Nam, các hợp đồng đưa người đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài được ký kết trên cơ sở pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
XKLĐ là một phương thức để thực hiện phân công lao động quốc tế, đưa
Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra, XKLĐ còn là
một hướng sử dụng lao động có hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi
nước, tận dụng được lợi thế so sánh của cả nước xuất và nhập khẩu lao động.
8
1.2. Thúc đẩy dịch vụ xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm
Cho tới nay, chưa có 1 định nghĩa chính thức nào về “dịch vụ”cũng như
“xuất khẩu dịch vụ”. Ta sẽ định nghĩa XKDV thông qua bốn phương thức cung
cấp dịch vụ mang tính thương mại quốc tế (theo GATS)
Mode 1. Giao dịch qua biên giới (Cross border): Service moves: dịch vụ
được cung cấp từ Việt Nam sang lãnh thổ một nước khác.
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, khám bệnh từ xa trong đó bệnh nhân và bác
sỹ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
Mode 2. Sử dụng dịch vụ ở nước ngoài (consumption abroad): Consumer
moves: người tiêu dùng của một nước đến Việt Nam tiêu dựng các dịch vụ tại
Việt Nam (Việt Nam xuất khẩu dịch vụ tại chỗ).
Ví dụ: Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.\
Mode 3. Hiện diện thương mại (commercial presence): supplier moves:
Doanh nghiệp Việt Nam thành lập chi nhánh hoặc công ty ở nước ngoài để cung
cấp dịch vụ tại nước ngoài.
Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.

Mode 4. Hiện diện thể nhân (presence of natural persons): supplier moves
temporarily: Công dân Việt Nam trực tiếp sang cung cấp dịch vụ ở nước ngồi.
Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để
giảng bài.
1.2.2. Ý nghĩa của xuất khẩu dịch vụ lao động
 Đối với nước xuất khẩu lao động
Về kinh tế: Giảm sức ép về việc làm trong nước, tăng thu ngoại tệ, tăng
thêm tri thức kinh nghiệm làm ăn kinh tế (qua học hỏi ở nước tiếp nhận lao
động), góp phần làm cân bằng thương mại trong nước, mang lại sự thịnh vượng
không chỉ cho bộ phận lao động mà chung cho đất nước.
Về xã hội: Giảm tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao
động tích cực cho người lao động, học tập được phong cách lao động mới do tổ
chức lao động ở nước ngoài trang bị…
9
Về đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tác đôi bên cùng có lợi, giao
lưu với các nước, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, giời thiệu con người và đất
nước của mình cho các nước khác.
Bên cạnh các tác động tích cực, XKLĐ cũng dễ dàng gánh phải các hậu quả
xấu như sau:
Về kinh tế: Giảm bớt một bộ phận lao động trẻ, khỏe, có trình độ văn hóa
chuyên môn tương đối cao, gây biến động về sức mua trong nước (giảm khi xuất
khẩu lao động, tăng đột ngột khi lao động trở về nước) …
Về chính trị xã hội: Dễ để lại những hậu quả xấu ở nước nhận lao động nếu
lao động sang đó có các hành động sai trái như vi phạm pháp luật và phong tục tập
quán của nước tiếp nhận lao động. Người lao động còn dễ dàng mang theo những
nếp sống không phù hợp, các bệnh xã hội từ nước ngoài về sau thời gian đi xuất
khẩu.
 Đối với nước nhận lao động
Đối với các nước nhận lao động sẽ thu được những lợi ích đáng kể trong
việc đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt,

khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng của đất nước, mở rộng quan hệ và nâng cao
uy tín với nước lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động
và cung cách quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước.
Tất nhiên nước nhận lao động có thể đồng thời phải chịu những ảnh hưởng
và tác động xấu của người lao động đến làm việc ở nước mình (du nhập lối sống
và bệnh tật xã hội bên ngoài vào, phải lo cung ứng một khối lượng lương thực,
thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng…)
Nhìn chung bên cạnh những hạn chế không thể tránh khỏi, chúng ta có thể
thấy đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một hướng giải quyết việc
làm, tạo thu nhập cho người lao động, góp phần tăng nguồn ngoại tệ cho đất
nước và tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa
Việt Nam với nước ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng pháp
luật và phong tục tập quán của nhau.
10
1.2.3. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ
Thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ được thực hiện theo các phương thức sau:
a) Cung cấp dịch vụ cho du khách nước ngoài đến Việt Nam thông qua
việc: Xây dựng chiến lược nhằm tận dụng những lợi thế về du lịch và biến Việt
Nam thành trung tâm du lịch quốc tế; Xây dựng các cơ sở hạ tầng thân thiện với
môi trường để thu hút du khách; Nâng cấp và phát triển mạnh hệ thống giao
thông; Phát triển các hoạt động liên quan đến văn hóa-thể thao; Đẩy mạnh du
lịch ở các vùng nông thôn; Đào tạo đội ngũ nhân viên thành thạo ngoại ngữ.
b) Cung cấp dịch vụ cho các phương tiện nước ngoài tạm thời quá cảnh
qua Việt Nam thông qua việc xây dựng vị thế của Việt Nam với tư cách là trung
tâm lo-gi-stic và kinh doanh của Tiểu vùng Mê Kông; Phát triển các dịch vụ bảo
dưỡng tàu thuyền và máy bay; Thành lập quan hệ đối tác với các nhà cung cấp
dịch vụ hàng đầu thế giới để tham gia được vào mạng lưới quốc về dịch vụ;
c) Thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương mại đối với cả xuất
khẩu và nhập khẩu thông qua việc phát triển các phương tiện vận tải hàng không
và đường thủy; Nâng cao năng lực bảo hiểm và tài chính cho thương mại.

d) Thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ cho các nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (đang và sẽ có mặt) thông qua việc đơn giản hóa và thuận lợi hóa các
dịch vụ chính phủ để thu hút các nhà đầu tư mới vào ngành dịch vụ ở Việt Nam;
Thiết lập các văn phòng đại diện thương mại để quảng bỏ Việt Nam trước các
nhà đầu tư.
e) Thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ điện tử và công nghệ thông tin của
Việt Nam cho khách hàng nước ngoài thông qua việc phát triển các công ty hoạt
động trong lĩnh vực internet; Đơn giản hóa các quy định đối với thành lập các
công ty vừa và nhỏ và các hoạt động quốc tế của các công ty này; Khuyến khích
sử dụng máy tính.
g) Thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ lao động tạm thời của Việt Nam cho
khách hàng nước ngoài thông qua việc kết hợp các thỏa thuận xuất khẩu lao
động với đào tạo kỹ năng; Nhà nước hỗ trợ cho các dịch vụ tìm kiếm các nhà
tuyển dụng lao động ở nước ngoài và trong việc đàm phán các hợp đồng; Giải
11
quyết các vấn đề an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, nhập học cho trẻ em, thị thực
v.v…
h) Khuyến khích mạnh mẽ hơn đầu tư ra nước ngoài trong khu vực dịch
vụ. Thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài thông qua công
ty Việt Nam ở nước ngoài (nhằm hỗ trợ xuất khẩu dịch vụ của các công ty hoạt
động trong các lĩnh vực như xây dựng, vận tải, kiến trúc, giải trí, nhà hàng,
v.v…).
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh hoạt động thúc đẩy dịch vụ xuất khẩu lao động
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quantrọng và
rất cần thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợpđồng
xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ
các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đốivới
việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời gian hoạtđộng
xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu củadoanh
nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:

1.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường
: kết quả này cóđược sau một thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong
việc thúc đẩy các hoạtđộng xuất khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị
trường xuất khẩu có củadoanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường
khác, mối quan hệ vớikhách hàng nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng
cho xuất khẩu… Cáckết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh
nghiệp có thể khai thácđể phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi
nhuận cao, khả năng vềthị trường lớn hơn.
*Kết quả về mặt xã hội :
những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lạikhi thực hiện các hoạt
động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích chođất nước. Do vậy, doanh
nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiệncác hợp đồng xuất khẩu,
kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khíchxuất khẩu và không xuất
khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
12
1.2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
 Kết quả kinh doanh từ xuất khẩu lao động
*Lợi nhuận xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạtđộng xuất khẩu. Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng
cao.P = TR - TCP : Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩuTR : Tổng doanh
thu thu được từ hoạt động xuất khẩuTC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất
khẩuTừ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất khẩu thì có phương
pháp:tăng doanh thu hoặc giảm chi phí xuất khẩu .
*Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu)
Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có hiệu quả và < 1 thì
chưacó hiệu quả
*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối. Nó có thể tính theo 2 cách

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
p =Px 100%TR
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 
p =Px100%TC
p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
P: Lợi nhuận xuất khẩu
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu
Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu lao động còn nếu
p < 0 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong
 Tỷ lệ tăng về hợp đồng xuất khẩu lao động
 Tỷ lệ tăng về số lượng lao động xuất khẩu
 Cơ cấu nguồn lao động xuất khẩu
 Mức tiền môi giới tối đa công ty nhận được từ người lao động khi xuất
khẩu lao động
 Chất lượng lao động xuất khẩu
1.3. Tầm quan trọng của thúc đẩy dịch vụ xuất khẩu lao động
13
 Vị trí của xuất khẩu lao động đối với chương trình làm việc quốc gia
Chương trình việc làm quốc gia được xác định là chương trình do Nhà nước
hoạch định, là một bộ phận quan trọng của chương trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước nhằm hoạch định một hệ thống chính sách tạo mở việc làm. Chống
thất nghiệp, nhằm giảm đói nghèo, đem lại thịnh vượng chung cho xã hội.
Theo quyết định số 101/2010/QĐ-TTG, quyết định của Thủ Tướng Chính
Phủ phê duyệt mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010, Chương trình đã
đưa ra các mục tiêu sau:
Mục tiêu chung: Góp phần thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế về bảo
đảm việc làm cho khoảng 49,5 triệu lao động, tạo việc làm mới cho 8 triệu lao
động trong 5 năm 2009 - 2010 (trong đó, trực tiếp từ chương trình này là 2 - 2,2
triệu lao động) và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5% vào năm

2010.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
 Tạo việc làm cho 2 - 2,2 triệu lao động thông qua Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm trong 5 năm 2009 - 2010, trong đó:
+ Tạo việc làm trong nước cho 1,7 - 1,8 triệu lao động theo các dự án vay
vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm;
+ Tạo việc làm ngoài nước cho 40 - 50 vạn lao động từ hoạt động của các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
 Nâng cao năng lực và hiện đại hoá 30 - 40 trung tâm giới thiệu việc làm
và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng số người được tư vấn
và giới thiệu việc làm lên 4 triệu người trong 5 năm; xây dựng và đưa vào sử
dụng trang Web về thị trường lao động vào năm 2011;
 Tập huấn nghiệp vụ cho 75 nghìn cán bộ làm công tác lao động - việc
làm từ Trung ương đến địa phương.
Chương trình việc làm quốc gia được hoạt động với 3 dự án (dự án vay vốn
tạo việc làm; dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; dự án
hỗ trợ phát triển thị trường lao động) và 2 hoạt động (hoạt động giám sát, đánh
giá; hoạt động nâng cao năng lực quản lý – việc làm). Tổng nguồn vốn cho
14
Chương trình là 5.985 tỷ đồng (không kể nguồn vốn hỗ trợ việc làm ngoài
nước).
Để thực hiện được mục tiêu tạo việc làm cho một bộ phận lớn dân cư và
giảm sự đói nghèo, chương trình việc làm quốc gia đã đưa ra một số định hướng
cụ thể để giải quyết vấn đề việc làm như đẩy mạnh và hoàn thiện chương trình
đi xây dựng các vùng kinh tế xã hội phát triển; mở rộng chương trình đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài; phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ, phát triển
hình thức gia công tạo việc làm và sản xuất sản phẩm tiêu dùng xuất khẩu, khơi
phục và phát triển các làng nghề cổ truyền,…Trong đó, việc đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài (XKLĐ) có một vị trí vô cùng quan trọng.
Chương trình việc làm quốc gia đã và đang được thực thi nhằm mục tiêu tới

năm 2010 xóa hết đói nghèo. Hàng tỷ đồng đã chi cho chương trình này nhằm
giúp đỡ người lao động vay vốn để sản xuất, kinh doanh tạo việc làm. Điểm
mạnh của XKLĐ trong chương trình này đó là đây là một biện pháp xóa đói
giảm nghèo có hiệu quả rất cao, đồng thời tạo ra việc làm và vốn cho người lao
động. Đầu tư vào XKLĐ hiện nay không cần có chi phí lớn mà người lao động
lại nhanh chóng có được việc làm thu nhập cao. Người đi XKLĐ vừa có điều
kiện giúp gia đình họ thoát đói nghèo, lại vừa có vốn và tay nghề để tự tạo việc
làm sau khi về nước. Ví dụ như một ngư dân đánh cá ở Nghệ An thu nhập hàng
tháng khoảng 400 nghìn đồng, nếu đi làm cùng công việc trên tàu đánh cá của
Hàn Quốc thì mỗi tháng gửi về nhà ít nhất 3 - 4 triệu đồng.
 Giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động
Tính từ năm 2000 đến cuối năm 2010 chúng ta đưa gần 580 nghìn người đi
làm việc ở 40 nước và vùng lãnh thổ, mở rộng không gian làm việc và tạo thu
nhập khỏ cho bản thân họ và gia đình, ngoài tạo việc làm trực tiếp cho người lao
động còn tạo việc làm gián tiếp cho những người ở trong nước (như may mặc
trang phục, valy, vận chuyển đường bộ, hàng không, cán bộ lãnh sự làm hộ
chiếu, ngân hàng ). Nếu giải quyết việc làm cho 58 vạn người này ở trong nước
thì bình quân một chỗ làm việc là 10 - 15 triệu đồng thì ngân sách Nhà nước
phải chi khoảng 5.800 đến 8.700 tỷ đồng. Theo tính toán của Bộ Lao động
15
Thương binh và Xã hội thì hàng năm người lao động ở nước ngoài gửi về trong
nước khoảng 1,5 - 1,6 tỷ USD. Nhiều địa phương tổ chức tốt hoạt động XKLĐ
nên có tác động tích cực đến công tác xoá đói giảm nghèo. Tỉnh Nghệ An có
khoảng 3 vạn người đi XKLĐ, hàng năm họ gửi về nước khoảng 40 triệu USD;
Số lao động làm việc ở nước ngoài của tỉnh Phú Thọ hàng năm chuyển về
khoảng 600 tỷ đồng, gần bằng với số thu ngân sách của tỉnh; Công ty
VINACONEX tính đến giữa năm 2011 đã đưa trên 6 vạn lượt người đi làm việc
ở nước ngoài, thu về mỗi năm 25 - 50 triệu USD xuất khẩu lao động tạo việc
làm ở ngoài nước có tác động tích cực đem lại công ăn việc làm cho số lao động
ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đông dân cư, dư thừa lao

động và đặc biệt là sự gắn kết giữa chương trình XKLĐ với giải quyết chính
sách cho bộ đội xuất ngũ và hoàn thành nghĩa vụ quân sự hàng năm
 Hình thành một lực lượng lao động có kỹ năng, tay nghề và lối sống công
nghiệp
Chúng ta có thể hy vọng ở mức thấp là 60 - 70% số người đã qua thời
gian làm việc ở nước ngoài tiếp thu và nâng cao trình độ tay nghề, thì số lao
động có trình độ này lên tới 35 - 40 vạn người đã hoàn thành hợp đồng về nước
và hàng năm con số đó là 4 - 5 vạn người tiếp tục trở về. Đây là số lượng lao
động có nghề, có kỹ năng rất quý giá. Nếu ta đào tạo số lượng lao động này ở
trong nước thì ngân sách phải chi một khoản khá lớn. Vấn đề đặt ra là cần có
chính sách hướng dẫn và thu hút họ vào làm việc phù hợp với ngành nghề mà họ
đã làm việc ở nước ngoài để họ được cống hiến tốt hơn và nhiều hơn cho đất
nước.
16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XKLĐ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TIẾN BỘ QUỐC TẾ (COALIMEX)
2.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Tiến bộ quốc tế (COALIMEX)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Coalimex (viết tắt là COALIMEX) có địa điểm trụ sở
chính tại 75 Âu Cơ - Tây Hồ - Hà Nội, tiền thân là Trung tâm Xuất khẩu Lao động
(Tralacen) trực thuộc Traenco, đơn vị trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải được
thành lập theo Quyết định số 1938/QĐ- BGTVT ngày 6 tháng 08 năm 1999 về việc
thành lập Trung tâm xuất khẩu lao động trực thuộc công ty xây dựng thương mại
thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Công ty tách ra khỏi công ty Traenco và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103009889 của Sở kế hoạch và Đầu
tư Hà Nội cấp ngày 04/11/2008. Từ khi thành lập đến nay, công ty không ngừng
lớn mạnh, mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, được thể hiện qua các con số và
các giải thưởng cao quý của Chính phủ, các Bộ, các cơ quản quản lý trao tặng. Lĩnh

vực kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng được thể hiện qua sự thay đổi
giấy phép đăng ký kinh doanh qua các thời kỳ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 01/02/2010, thay đổi lần thứ hai ngày 18/01/2011,
thay đổi lần thứ ba ngày 26/2/2011, thay đổi lần thứ tư ngày 27/3/2011, thay đổi lần
thứ năm ngày 29/8/2011 và thay đổi lần thứ sáu ngày 15/12/2011. Khi mới thành
lập, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu lao động. Nhưng đến nay,
với sự nhạy bén, năng động của Ban giám đốc cũng như đội ngũ cán bộ quản lý đã
tìm ra nhiều cơ hội hợp tác mới, mở rộng thêm nhiều lĩnh vực phát triển mới cho
công ty như: kinh doanh bất động sản, tài chính, buôn bán vàng bạc, đá quý, cung
cấp các thiết bị y tế, máy nông nghiệp …
2.1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty đó là xuất khẩu lao động. Bên
cạnh đó công ty còn mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như:
 Tài chính
17
 Quản lý quỹ
 Quỹ đầu tư
 Thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa
 Sản xuất, chế tạo
 Du lịch
 Du học
 Tư vấn đầu tư
 Điện lực
 Khai thác khoáng sản
 Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
 Kinh doanh bất động sản
 Đào tạo và giáo dục
 Dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Việt Nam và
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng

ban.
18
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
24
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TRỢ LÝ BAN THƯ KÝ
Các phòng ban
trực thuộc
Các văn phòng
Đại diện nước
ngoài
Các văn phòng
Đại diện trong
nước
Các Trung tâm
đào tạo, dự án
Phòng
Việc
làm
Trong
nước
Phòng
Thông
tin
Phòng
Tổng

Hợp
Các
phòng
nghiệp
vụ:
1, 2, 3
Phòng
Đầu tư
Tài
chính
Đội xe
Phòng
Kế
hoạch –
Nhân sự
Phòng
Kế toán
Phòng
Pháp
Chế
Phòng
Dự án
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban của công ty.
- Ban Tổng Giám đốc(TGĐ):
Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, có các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau:
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
+ Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty;
+ Điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty;…

Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ công ty và pháp luật.
Các Phó Tổng Giám đốc công ty là người giúp việc cho Tổng Giám đốc,
được Tổng Giám đốc uỷ nhiệm hay uỷ quyền thực hiện một số vấn đề thuộc
quyền hạn của Tổng Giám đốc. Mỗi Phó Tổng Giám đốc thực hiện các công
việc cụ thể sau:
Phó Tổng Giám đốc thứ nhất
+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng chức năng
được phân công phụ trách;
+ Quản lý công tác phát triển thị trường trong nước;
+ Quản lý về vấn đề thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh
đối với người lao động
Phó Tổng Giám đốc thứ hai:
+ Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng chức năng
được phân công phụ trách;
+ Thay mặt Tổng Giám đốc giải quyết các công việc, ký các văn bản khi
20
Tổng Giám đốc đi vắng trong phạm vi quyền hạn đã được Tổng Giám đốc uỷ
quyền;
+ Hỗ trợ Tổng Giám đốc xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh; xử lý các tài
liệu, văn bản theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc
- Phòng nghiệp vụ xuất khẩu lao động.
+ Tiếp nhận các thông tin từ phía đối tác nước ngoài về các chương trình
làm việc của mình, dịch các văn bản và các các tài liệu có liên quan, báo cáo lại
Tổng Giám đốc để nhận các ý kiến chỉ đạo. Đảm bảo các thông tin tiếp nhận từ
đối tác và các bản dịch phải chính xác, trung thực;
+ Trả lời các thông tin cho các đối tác theo sự phê duyệt của Tổng Giám
đốc;
+ Soạn thảo các hợp đồng, các văn bản, tài liệu giao dịch với các đối tác
theo các yêu cầu của Tổng Giám đốc;
+ Tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước

- Phòng Dự án.
+ Tìm kiếm và triển khai các dự án bất động sản, đầu tư, xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp; khu chế
xuất, khu công nghệ cao, công trình giao thông, hầm mỏ, điện, thủy điện và khu
dân cư;
+ Triển khai các dự án san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng và tư vấn chiến
lược phát triển, cung cấp dịch vụ hỗ trợ chiến lược phát triển các khu công
nghiệp, khu đô thị, khách sạn, cao ốc, văn phòng, chung cư;
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng ban, bộ phận liên quan lập, quản lý và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh mới của công ty; quản lý các
dự án đầu tư kinh doanh của công ty đang thực hiện
- Phòng Đầu tư Tài chính.
Triển khai dịch vụ nghiên cứu phân tích thị trường;Tư vấn việc sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp; Nhận ủy thác đầu tư trong nước và nước ngoài; Tư vấn
đầu tư trong nước và ngoài nước; Khai thác khoáng sản và mua bán các mặt
21
hàng khoáng sản; Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp; Tư vấn cung cấp, giải pháp
thương mại điện tử và thông tin thị trường;…
- Phòng Kế hoạch – Nhân sự
+ Tiếp nhận các kế hoạch từ Tổng Giám đốc để triển khai tới các phòng
ban, đơn vị thực hiện; theo dõi, đôn đốc các phòng ban thực hiện các kế hoạch
công việc để báo cáo Tổng Giám đốc;
+ Thường xuyên rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các nội quy,
quy định của công ty cho phù hợp với những thay đổi của pháp luật và thực tế
tình hình hoạt động của công ty;
+ Xây dựng các quy định, chính sách về nhân sự; giúp Tổng Giám đốc thực
hiện các công việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, đào tạo lại hoặc đào
tạo nâng cao nhân viên cũ; giải quyết các khâu công việc liên quan đến nhân sự;
thực hiện việc nâng bậc lương và các chế độ chính sách cho người lao động;
+ Phụ trách các công việc liên quan đến việc phát triển thị trường xuất khẩu

lao động đi làm việc tại các thị trường Đông Nam Á, Bungaria…
- Phòng Kế toán
+ Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng quy định của nhà nước;
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động sản xuất - kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế
hoạch của công ty;
+ Thu các khoản tiền của người lao động theo đúng quy định của pháp luật,
của công ty và đúng tiến độ yêu cầu; giám sát việc thu các khoản tiền mà người
lao động có cam kết thanh toán trả cho công ty trong quá trình người lao động
làm việc tại nước ngoài và các khoản tiền người lao động vay của công ty trước
khi xuất cảnh nhưng không thanh toán trả công ty đúng hạn;…
- Phòng Việc làm trong nước
+ Tư vấn về việc làm, học nghề, các quy định của pháp luật và các chính
sách có liên quan đến quan hệ lao động theo quy định của pháp luật lao động;
+ Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng hoặc tuyển lao động
22
theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động;
- Văn phòng đại diện tại nước ngoài
+ Chịu trách nhiệm tìm kiếm, khai thác các thị trường tiếp nhận lao động ở
nước ngoài;
+ Maketing, tìm kiếm đối tác, mở rộng quy mô và lĩnh vực hợp tác giữa
Công ty với các đối tác nước ngoài khác;
+ Thiết lập và quản lý hồ sơ đối tác nước ngoài; tìm hiểu các thông tin về
đối tác để báo cáo Tổng Giám đốc trước khi đàm phán, ký kết hợp đồng, thoả
thuận với đối tác…
Ngoài ra, công ty còn có các phòng ban khác như phòng kinh doanh, phòng
tổng hợp, phòng thương mại, … Mỗi phòng ban của công ty có chức năng
nhiệm vụ riêng nhưng các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ

nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, hoạt động
XKLĐ nói riêng.
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh.
2.1.3.1. Đặc điểm về thị trường.

Thị trường đầu vào.
Thị trường đầu vào của doanh nghiệp là người lao động ở trong nước, phần
lớn là những người lao động ở các địa phương, chưa tìm được việc làm ở trong
nước, có nhu cầu đi làm việc tại nước ngoài. Những người có nhu cầu, sau khi
nộp hồ sơ nộp tại công ty COALIMEX và được cơ quan kiểm tra có đầy đủ các
điều kiện cần thiết sẽ được công ty tập trung tại trường đào tạo nghề của công ty
để công ty đào tạo theo yêu cầu của bên tiếp nhận lao động. Sau quá trình đào
tạo tại công ty, người lao động sẽ được tiến hành kiểm tra dưới sự giám sát của
đại diện công ty tiếp nhận lao động phía đối tác. Qua được bài kiểm tra, người
lao động sẽ được làm thủ tục để chuẩn bị đi làm việc ở nước tiếp nhận.
Ngoài ra, tại công ty COALIMEX luôn có những chính sách đãi ngộ dành
cho những người thuộc diện chính sách, là con em thương binh, liệt sỹ, những
gia đình có hoàn cảnh khó khăn…Hiện tại, công ty tìm kiếm nguồn lao động để
23
đưa đi làm việc ở nước ngoài chủ yếu là ở các địa phương, các tỉnh, huyện: Kiên
Giang, Bình Thuận, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên, Quảng Ngãi, hải Dương, Hải Phòng…
Bên cạnh nguồn lao động phổ thông tìm kiếm ở các địa phương, công ty
COALIMEX còn ký hợp đồng hợp tác với nhiều trường Đại học lớn như
Trường Đại học Ngoại Ngữ Hà nội, Đại học Ngoại Thương Hà Nội, Đại học
Quản trị Kinh Doanh Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Cao Đẳng
Sao Đỏ, Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định… trong việc đào tạo những lao
động có tay nghề và kỹ thuật cao để đi làm việc ở nước ngoài. Lực lượng lao
động này sau khi sang làm việc ở nước ngoài thường có công việc ổn định với
thu nhập cao hơn hẳn lao động phổ thông không được đào tạo ở các trường Đại

học, Cao đẳng, và các trường dạy nghề khác.

Thị trường đầu ra.
Xuất khẩu lao động là một dịch vụ mang tính chất đặc thù vì mặt hàng kinh
doanh là người lao động. Để làm tốt công việc này đòi hỏi người làm công tác
kinh doanh xuất khẩu lao động phải thường xuyên đi sâu, đi sát thị trường trong
và ngoài nước để tìm hiểu chi tiết về các hợp đồng sẽ thực hiện cũng như các
đối tượng lao động tại các địa phương khác nhau. Doanh nghiệp kinh doanh về
xuất khẩu lao động vừa phải biết mềm dẻo để phù hợp với cơ chế thị trường lại
vừa phải nhanh nhẹn, sắc sảo, cứng rắn để đảm bảo công tác quản lý người lao
động được tốt và bảo vệ quyền lợi người lao động. Thị trường đầu ra của công
ty là thị trường nước ngoài. Hiện tại, thị trường đầu ra chủ yếu của công ty
COALIMEX là thị trường các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Đài Loan,
Quatar, Arap, UAE, Séc….Các thị trường này có đặc điểm là khó kiểm soát, khi
xảy ra sự cố thường để lại những hậu quả nghiêm trọng hơn đối với những thị
trường trong nước. Nhất là đối với thị trường các nước ở khi vực Đông Nam Á,
ở đây hầu hết các nước đều theo đạo Hồi, chính vì vậy sự khác biệt về phong tục
tập quán và lối sống là rất lớn. Điều này gây khó khăn cho người lao động khi
sang làm việc.
Chính vì thị trường đầu ra của công ty là thị trường nước ngoài, và sự ổn
24
định của thị trường này phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định kinh tế của các nước
tiếp nhận lao động nên doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu và tìm hiểu
về thị trường mà mình sẽ đưa lao động sang làm việc. Cần phải xác định chính
xác nhu cầu về lao động ở nước tiếp nhận. Tránh tình trạng đào tạo quá nhiều
lao động nhưng ko tìm được nơi tiếp nhận, hoặc khi đối tác cần lao động mà
không đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất lượng.
Thị trường đầu ra đối với một doanh nghiệp XKLĐ là vô cùng quan trọng,
nó không chỉ liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng
trực tiếp đến bản thân người lao động và gia đình những người có nhu cầu đi

XKLĐ.
2.1.3.2. Đặc điểm về lao động.
Công ty COALIMEX luôn được đánh giá là công ty thực hiện XKLĐ tốt
nhất trong cả nước, có uy tín lớn trong việc cung cấp lao động có chất lượng cho
các doanh nghiệp tuyển dụng lao động ở nước ngoài. Công ty luôn quan tâm đến
vấn đề đào tạo người lao động để cung ứng cho xuất khẩu lao động và các doanh
nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu tiếp nhận nguồn nhân lực phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của
.
Với hệ thống các văn phòng đại diện tại tất cả các quốc gia và vùng lãnh
thổ có lao động đang làm việc, COALIMEX là công ty thực hiện công tác quản
lý lao động tốt nhất của Việt Nam tại nước ngoài. Hiện tại, lao động mà công ty
COALIMEX đưa đi làm việc ở nước ngoài gồm
:
+ Lao động trình độ kỹ thuật cao làm việc trong các lĩnh vực sản xuất cơ
khí chế tạo, điện, điện tử , y học, tin học viễn thông. Đây là các chuyên gia, kỹ
sư, y tá, bác sỹ đã được đào tạo 1 cách bài bản từ các trường đại học có danh
tiếng trong và ngoài nư
.
+ Lao động thuyền viên làm việc trên các tàu đánh cá gần bờ và xab
.
25

×