Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài giảng quản trị danh mục đầu tư chương 7: quyền chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.05 KB, 30 trang )

Chương
QUYỀN CHỌN
Khái niệm quyền chọn

Là một công cụ tài chính, cho phép người sở hữu
nó được mua (bán) một tài sản xác định trong một
khoảng thời gian nhất định, với số lượng và giá cả
xác định.

Ví dụ: một quyền chọn mua cho phép người sở
hữu nó mua 100 cổ phần cổ phiếu ABC, với giá
35$/cổ phần, trong thời gian 6 tháng kể từ hôm
nay.
Phân biệt với hợp đồng tương lai

Bên mua quyền chọn có quyền – chứ không phải
là nghĩa vụ - được mua (hoặc bán) tài sản.

Để có được quyền đó, phải mất một khoản “phí
quyền”: giá phải trả cho quyền.

Bên bán quyền nhận được khoản phí quyền đó,
đổi lại có nghĩa vụ phải làm đối tác của giao dịch
khi bên mua quyền thực hiện quyền.
Các đặc điểm khác

Các mức giá có liên quan

Giá thực hiện quyền

Giá thị trường của tài sản cơ sở



Giá quyền (phí mua quyền)

Các bên tham gia

Các định chế tài chính (cá nhân) có động cơ phòng ngừa
rủi ro cho tài sản

Các định chế tài chính (hoặc cá nhân) muốn kiếm lợi
nhuận dựa vào dự đoán biến động lãi suất hoặc giá.

Sở giao dịch: người môi giới và người tạo thị trường.
Quyền chọn mua

Cho phép người mua quyền được quyền mua 100
cổ phần ABC, với giá 54$/cổ phần, đến tháng 9 thì
hết hạn quyền. Hiện tại giá thị trường là 52$/cổ
phần. Phí quyền là 4$/cổ phần.

Việc mua hay bán quyền chọn này phụ thuộc vào
dự báo xu hướng giá của cổ phiếu ABC trong
tương lai.

Nếu dự báo giá ABC sẽ tăng một người đầu cơ sẽ

Mua cổ phiếu ABC, chờ giá tăng sẽ bán

Mua quyền chọn mua, khi giá tăng sẽ thực hiện quyền
Quyền chọn mua (tiếp)


Nếu dự báo giá ABC sẽ giảm:

Bán khống cổ phiếu ABC

Bán quyền chọn mua để được khoản phí quyền, với dự
tính quyền sẽ không được thực hiện.

Tương quan giữa giá thực hiện (S) và giá thị
trường (P)
S < P: quyền chọn mua “có lãi” (in the money)
S > P: “bị lỗ”
S = P: hòa vốn
Quyền chọn bán

Cho quyền người mua quyền được bán 100 cổ
phần XYZ, với giá 65$/cổ phần, thời hạn: tháng 12.
Hiện tại P = 68$/cổ phần. Phí quyền là 3$/cổ phần.

Nếu dự báo giá XYZ sẽ giảm một người đầu cơ sẽ

Bán khống cổ phiếu XYZ

Mua quyền chọn bán, khi giá giảm sẽ mua cổ phiếu trên
thị trường (với giá rẻ) và thực hiện quyền.

Dự báo giá XYZ tăng: Bán quyền chọn bán.
S > P: quyền chọn bán “có lãi”
S < P: quyền chọn bán “lỗ”
S = P: hòa vốn
Đầu cơ bằng quyền chọn – Ví dụ 1


Giá thị trường cổ phiếu Steelco 113$/cổ phần

Dự đoán: giá sẽ tăng trong tương lai gần.

Hành động: mua một quyền chọn mua, giá thực
hiện 115$ và phí quyền 4$/cổ phần.

Trước ngày hết hạn quyền, giả sử giá Steelco tăng
lên 121$/cổ phần: thực hiện quyền để mua cổ
phiếu với giá 115$ rồi bán ngay với giá 121$.

Lãi ròng: 121 – 115 – 4 = 2$/cổ phần

Tỷ suất : 2/4 = 50% (chưa quy về năm)

Nếu giá cổ phiếu giảm: chịu mất 4$.
+
0
-
Điểm hòa vốn = Giá thực hiện + Phí
Người mua
quyền chọn
mua
Giá thực hiện
Người bán
quyền chọn
mua
Giá thị trường
của cổ phiếu

ĐẦU CƠ VỚI QUYỀN CHỌN MUA
119$115$
Đầu cơ bằng quyền chọn – Ví dụ 2

Dự đoán: cổ phiếu Steelco sẽ giảm giá

Một quyền chọn bán Steelco với giá thực hiện
110$, đang có giá bán (phí quyền) 2$/cổ phần.

Hành động : mua quyền chọn bán.

Nếu giá giảm tới 104$/cổ phần, thực hiện quyền.
Lãi ròng: 110 – 104 – 2 = 4$/cổ phần

Nếu giá tăng: không thực hiện quyền, chịu mất 2$
là tối đa.
Rào chắn rủi ro– Ví dụ 1

Tình huống: Quỹ Đầu tư đã mua cổ phiếu Steelco
với giá 112$/cổ phần và dự đoán cổ phiếu có thể
giảm giá trong ngắn hạn, (vẫn tốt trong dài hạn).

Hành động: Bán quyền chọn mua “có bảo đảm”
(Phân biệt với người đầu cơ); S = 110$/cổ phần;
phí quyền 5$/cổ phần.

Nguyên tắc

Giá TT của cổ phiếu tăng: quyền chọn được thực hiện,
Quỹ đã chốt được giá bán.


Giá cổ phiếu giảm: quyền không được thực hiện, Quỹ có
được 5$, nhưng cổ phiếu mất giá trị. Hai hiệu ứng này
bù đắp cho nhau để loại bỏ hoặc hạn chế thiệt hại.
(tiếp)

Vào ngày hết hạn quyền
P < S = 110$  quyền sẽ không được thực hiện
P = 106$  Lỗ = 106 + 5 – 112 = -1$/cổ phần
P = 107$  Lãi = 107 + 5 – 112 = 0 (loại bỏ)
P = 109$  Lãi = 109 + 5 – 112 = 2 (hạn chế)
P > S = 110$: quyền sẽ được thực hiện
P = 111  Lãi = 110 + 5 – 112 = 3$

P = 120  Lãi = 110 + 5 -112 = 3$

Nhận xét: Với chiến lược rào chắn rủi ro bằng bán
quyền chọn mua

Nếu giá cổ phiếu giảm trong một giới hạn nhất định, thiệt
hại tổng thể của Quỹ có thể được loại bỏ hoặc được hạn
chế. Giá càng giảm sâu thì tác dụng này càng yếu.

Nếu giá cổ phiếu tăng là cơ hội cho những người mua
quyền thực hiện quyền, Quỹ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ,
bán cổ phiếu theo giá đã chốt  “rào chắn” luôn cả cơ
hội có lợi nhuận

Kết luận: Xem xét việc có nên sử dụng chiến lược
này hay không?

Rào chắn rủi ro – Ví dụ 2

Quỹ vẫn đang lo ngại giá cổ phiếu sẽ giảm.

Một lựa chọn khác: mua một quyền chọn bán.

Nếu giá cổ phiếu giảm, Quỹ thực hiện quyền, mua
CP trên thị trường và bán chúng theo giá chốt, thu
lợi nhuận để bù đắp cho phần mất giá trên những
cổ phiếu đang nắm giữ.

Nếu giá cổ phiếu tăng: không thực hiện quyền mua
nữa.

Chiến lược này chỉ áp dụng khi có dự tính về sự
giảm sút tạm thời.
Yếu tố quy định mức phí mua quyền

Giá thị trường của công cụ cơ sở so với giá thực
hiện của quyền chọn.

Một cổ phiếu có thể có nhiều quyền chọn mua (bán)
đồng thời lưu hành.

Với quyền chọn mua, giá cổ phiếu càng cao so với giá
thực hiện thì phí quyền càng cao

Với quyền chọn bán: giá cổ phiếu càng thấp so với giá
thực hiện thì phí quyền càng cao


Tính biến động của tài sản cơ sở

Thời gian cho tới khi hết hiệu lực quyền chọn mua
Quyền chọn Hợp đồng tương lai

Khái niệm: là một công cụ cho người sở hữu nó
quyền – không phải là nghĩa vụ - được mua (bán)
một HĐTL tại một mức giá xác định, trong một
khoảng thời gian nhất định.

Tác dụng: cho phép xác lập vị thế với HĐTL nếu
điều kiện là thuận lợi, và tránh được vị thế đó nếu
điều kiện bất lợi (để cho quyền hết hiệu lực).

Quyền chọn HĐTL chỉ số cổ phiếu

Quyền chọn HĐTL lãi suất
Đầu cơ với quyền chọn trên HĐTL
Dự đoán lãi suất giảm

Mua quyền chọn mua trên HĐTL trái phiếu Kho bạc

Giá HĐTL: 94-32 (tức 94 và 32/64 phần trăm của
100000$, tức 94500$)

Phí mua quyền: 2-00 (2% của 100000$; tức 2000$)

Nếu dự đoán đúng: Thực hiện quyền chọn + đóng vị thế
bằng cách bán HĐTL
Giá bán HĐTL (đã tăng lên) 99000$

– Giá mua HĐTL – 94500$
– Phí quyền chọn – 2000$
= Lãi ròng của chiến lược 2500$ (125%)
mua quyền chọn mua HĐTL
(tiếp)

Về phía người bán quyền chọn mua:

Nhận được phí quyền và có nghĩa vụ cung cấp HĐTL khi
quyền chọn được thực hiện

Vì dự đoán lãi suất sẽ tăng, giá HĐTL sẽ giảm và quyền
sẽ không được thực hiện.

Khi lãi suất giảm (dự đoán sai): thực hiện nghĩa vụ
Giá bán HĐTL 94500$
– Giá mua HĐTL – 99000$
+ Phí quyền đã nhận + 2000$
= lãi ròng của chiến - 2500$
lược bán quyền chọn mua
(tiếp)

Bán quyền chọn bán:

Nếu lãi suất giảm (đoán đúng), giá thị trường của HĐTL
tăng

Quyền chọn bán không được thực hiện

Người bán được hưởng phí quyền.

Đầu cơ với quyền chọn (tiếp)
Dự đoán lãi suất tăng

Mua quyền chọn bán trên HĐTL trái phiếu; giá thực
hiện 97-00 (97000$); phí mua quyền 3-00 (3000$).

Lãi suất tăng, giá HĐTL giảm tới 89-00

Thực hiện quyền được bán + đóng vị thế bằng cách mua
HĐTL cùng loại.
Giá bán HĐTL 97000$
– Giá mua HĐTL (để giao) – 89000$
– Phí quyền đã trả – 3000 $
= lãi ròng của chiến lược = 5000 $
bán quyền chọn bán HĐTL

Bán một quyền chọn mua

Nếu dự đoán đúng, lãi suất tăng, giá HĐTL trái phiếu
giảm, quyền chọn sẽ không được thực hiện.

Nếu dự đoán sai, lãi suất giảm, giá HĐTL trái phiếu tăng,
Rào chắn rủi ro bằng quyền chọn HĐTL

Khi các định chế tài chính có một danh mục tài sản
và muốn hạn chế tổn thất trước những biến động
không dự báo được của lãi suất hoặc giá cả thị
trường, họ sẽ sử dụng quyền chọn trên HĐTL

Với một danh mục trái phiếu hay một khoản vay

BĐS: sử dụng quyền chọn trên HĐTL lãi suất (trái
phiếu)

Với danh mục cổ phiếu: sử dụng quyền chọn trên
HĐTL chỉ số cổ phiếu.
Quyền chọn trên HĐTL lãi suất

Tình huống: Quỹ Emory có KVBĐS lãi suất cố định
dài hạn; được tài trợ chủ yếu bằng các quỹ ngắn
hạn. Nếu lãi suất thị trường tăng  bất lợi.

Giải pháp 1: bán một HĐTL trái phiếu.

Nếu lãi suất giảm: chênh lệch lãi suất tăng nhưng lại bị
triệt tiêu do khoản lỗ trên HĐTL.

Với các KVBĐS: lãi suất giảm, đa số các KV sẽ được
hoàn trả sớm lỗ trên vị thế tương lai.

Giải pháp 2: mua quyền chọn bán HĐTL trái phiếu.
Giá thực hiện 98-00; phí: 2-00; Giá HĐTL tại thời
điểm đó: 99-00
Kịch bản 1:
- Lãi suất tăng
- Giá HĐTL trái
phiếu giảm tới 91-
00
Kịch bản 2:
- Lãi suất giảm
- Giá HĐTL trái

phiếu tăng tới 104-
00
Hiệu ứng lên chênh lệch lãi
suất
Chênh lệch giảm Chênh lệch giảm,
thanh toán sớm
KVBĐS tăng lên
Hiệu ứng lên giá HĐTL trái
phiếu KB
Giá HĐTL giảm Giá HĐTL tăng
Quyết định thực hiện quyền
chọn bán
Thực hiện quyền
chọn bán
Không thực hiện
quyền chọn bán
Giá bán HĐTL trái phiếu 98000$ Không bán
– Giá mua HĐTL – 91000$ Không mua
– Phí mua quyền chọn bán – 2000$ – 2000$
= Lãi ròng trên quyền chọn = 5000$ –2000$
Quyền chọn trên HĐTL chỉ số cổ phiếu

Tình huống: Danh mục cổ phiếu hiện có giá trị
400000$. Dự báo: thị trường giảm sút trong ngắn
hạn. Mục tiêu: hạn chế tổn thất (3%) nếu giá giảm
+ duy trì tiềm năng lợi nhuận khi giá tăng.

Hành động: mua một quyền chọn bán trên HĐTL
chỉ số cổ phiếu.


Chỉ số S&P500 hiện là 1600

Giá thực hiện trên quyền chọn bán: 1552 (mức giảm 3%)

Phí mua quyền: 10; Giá quyền = 10 x 250 = 2500$.

Vào ngày thanh toán HĐTL, nếu chỉ số giảm thấp hơn
1552 (giảm hơn 3%)  thực hiện quyền chọn bán HĐTL
chỉ số.

×