Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.66 KB, 114 trang )

i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê 4
1.1.2. Phân loại hoạt động cho thuê 6
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 11
1.2.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính 11
1.2.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty CTTC 12
1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CTTC. 21
1.3.1 Quan niệm về sự phát triển trong hoạt động cho thuê của công ty CTTC 21
1.3.2 Một số chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển hoạt động cho thuê của công ty
CTTC 22
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động cho thuê của công ty CTTC
25
1.4. KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÊN
THẾ GIỚI 29
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới 29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 33
CHƯƠNG 2 35
ii
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG
TY CTTC NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 35


2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN35
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty CTTC NHTMCP
NTVN 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự 38
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN 43
2.2.1 Tình hình hoạt động của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC Việt Nam43
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho thuê của Công ty CTTC NHTMCPNTVN 55
2.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
CỦA CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN 72
2.3.1. Những kết quả đạt được 73
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 74
2.3. 3. Nguyên nhân của những hạn chế 77
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ 81
CỦA CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN 81
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA
CÔNG TY CTTC NHTMCPNTVN 81
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của Công ty CTTC NHTMCPNTVN 81
3.1.2. Định hướng hoạt động cho thuê và các biện pháp công tác của Công ty trong
năm 2011 82
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TẠI CÔNG
TY CTTC NHTMCPNTVN 84
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp và thật sự khoa học 84
3.2.2 Xây dựng chiến lược tạo nguồn vốn 85
3.2.3 Xây dựng chiến lược marketing tổng hợp 88
3.2.4. Đa dạng hóa hoạt động và phương thức cho thuê 92
3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 93
iii
a) Xây dựng quy trình quản trị rủi ro cụ thể, thống nhất 93
g) Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho thuê 96

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 96
3.3. KIẾN NGHỊ 99
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 99
3.3.2 Kiến nghị đối với NNHH Việt Nam 103
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội CTTC Việt Nam 104
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCPNTVN 105
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CTTC Cho thuê tài chính
2. Công ty Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCPNTVN
3. NHNN Ngân hàng Nhà nước
4. NHTMCPNTVN Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
5. TCTD Tổ chức tín dụng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của Công ty tính đến 30/06/2011
39
Bảng 2.2: Tình hình vốn điều lệ của các công ty CTTC 44
Bảng 2.3 : Tổng hợp nguồn vốn của các công ty CTTC 45
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam tính đến 31/12/2010 45
Bảng 2.4: Bảng số liệu nguồn vốn của Công ty CTTC
NHTMCPNTVN trong giai đoạn 2007 - 2010 47
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho thuê của các công ty CTTC 49
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2008-2010 49
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tỷ lệ nợ quá hạn của các công ty
CTTC 51
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2010 51
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp trích lập dự phòng rủi ro của các

công ty CTTC thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2008
đến 2010 52
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty
CTTC 52
ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010 52
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp số lượng khách hàng của các công
ty CTTC 53
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2008 -2010 53
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp số lượng chi nhánh của các công
ty CTTC 54
thuộc Hiệp hội CTTC Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010 54
Bảng 2.11: Tình hình dư nợ CTTC theo nhóm nợ của Công ty
CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010 56
Bảng 2.12: Dư nợ cho cho thuê tài chính xét theo đối tượng
khách hàng của Công ty CTTC giai đoạn 2008 – 2010 60
vi
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của từng đối tượng khách hàng của
Công ty 62
CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010 62
Bảng 2.14: Dư nợ cho thuê theo ngành kinh tế của Công ty
CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010 64
Bảng 2.15: Dư nợ xấu phân theo ngành kinh tế 65
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010 65
Bảng 2.16: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty 68
Cho thuê tài chính NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 – 2010 68
Bảng 2.17: Số lượng khách hàng của Công ty trong giai đoạn
2007-2010 71
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình phổ biến của hình thức cho thuê tài
chính 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ cho thuê vận hành 10
Sơ đồ 1.3: Tài trợ cho thuê ba bên 13
Sơ đồ 1.4: Tái cho thuê 15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty CTTC NHTMCPNTVN
40
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty CTTC
NHTMCPNTVN trong giai đoạn 2007-2010 47
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ dư nợ cho thuê của Công ty CTTC
NHTMCPNTVN trong giai đoạn 2007-2010 57
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho cho thuê tài chính xét theo
đối tượng 61
khách hàng của Công ty CTTC giai đoạn 2007 – 2010 61
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận sau thuế của Công ty CTTC
NHTMCPNTVN 68
giai đoạn 2007 - 2010 68
Biểu đồ 2.5: Số lượng khách hàng và tốc độ tăng trưởng 71
của Công ty CTTC NHTMCPNTVN giai đoạn 2007 - 2010 71
1
LỜI MỞ ĐẦU

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam những cơ hội lớn đi kèm cả
những thách thức lớn. Trước bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp do khủng
hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu bắt đầu từ giữa năm 2007, Việt Nam không tránh
khỏi tác động của môi trường thế giới. Tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát giảm
dần, bội chi ngân sách tăng ở mức cao trong vòng nhiều năm, thị trường lao động khó
khăn, thị trường tài chính tiền tệ có nhiều xáo trộn gây khó khăn cho điều hành chính
sách kinh tế vĩ mô. Ở tầm vi mô, các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
là khó khăn về vốn để tái cơ cấu sau khủng hoảng, đầu tư sản xuất kinh doanh.

Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư của các doanh nghiệp vẫn còn khiêm
tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín
dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín,
nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, một
kênh huy động khác mà doanh nghiệp có thể tìm đến là các công ty cho thuê tài chính.
Với những ưu điểm của mình, các công ty cho thuê tài chính tỏ ra thích hợp với những
doanh nghiệp mới thành lập, có lượng vốn nhỏ. Cho thuê tài chính đã góp phần đa
dạng hoá các loại tín dụng, đặc biệt tín dụng trung, dài hạn, góp phần tháo gỡ những
khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nó đã được các nhà
kinh tế thế giới đánh giá như “một cuộc cách mạng về tài trợ vốn”, nhất là với các
nước đang phát triển.
Bên cạnh đó, trong một thời gian dài trước đây, các doanh nghiệp đã hưởng lợi từ
việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại dẫn đến tình trạng nới lỏng cơ chế
xét duyệt tín dụng của một số ngân hàng nhằm thu hút khách hàng và gia tăng số dư
nợ vay. Tuy nhiên, trong tương lai, khi các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới áp
lực tuân thủ các quy định trong quản lý ngân hàng theo thông lệ quốc tế sẽ phải cẩn
trọng hơn trong các quyết định cấp tín dụng của mình khiến cho khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay truyền thống từ các Ngân hàng Thương mại sẽ khó khăn hơn nhiều. Do
2
đó, các doanh nghiệp sẽ phải tìm đến một dịch vụ mang tính đa năng hơn và có những
yêu cầu ít khắt khe hơn, đó chính là các công ty cho thuê tài chính.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, hoạt động cho thuê lại tương đối mới mẻ. Các công ty
cho thuê tài chính chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1995. Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập năm 1998 đã đánh
dấu một bước tiến quan trọng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong
việc đa dạng hóa các loại hình tín dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường cho thuê tài
chính nói riêng, thị trường vốn nói chung, nhằm giải quyết cơn khát vốn của các
doanh nghiệp trong nước.
Với mong muốn hoạt động cho thuê của Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam ngày càng phát triển, đáp ứng cho nhu cầu vốn của nền kinh tế Việt
Nam hiện nay, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động cho
thuê tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho thuê và phát triển hoạt động cho thuê của
Công ty Cho thuê tài chính
- Phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam, những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê của Công ty
Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho thuê của Công ty Cho thuê tài chính Ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho thuê của Công ty Cho thuê tài chính Ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam từ năm 2008 đến nay và định hướng cho thời gian
tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng kết hợp với phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh trên cơ sở phân
3
tích tình hình thực tế của hệ thống Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC Việt Nam,
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, từ đó xác định
các tồn tại và đưa ra các định hướng, giải pháp cụ thể.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu của luận văn được chia làm 3
chương.
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho thuê và phát triển hoạt động
cho thuê của Công ty cho thuê tài chính
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho thuê của Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

- Chương 3: Phát triển hoạt động cho thuê của Công ty Cho thuê tài chính Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
Những thành tựu công nghệ khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới tài
sản thường xuyên hơn. Đi thuê sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được tài sản với
những điều khoản có lợi hơn là việc mua thiết bị. Nghiệp vụ cho thuê mang lại lợi
nhuận cho tất cả các bên. Triết gia Aristotle đã nói “Sự giàu có thực sự không phải
nằm trong quyền sở hữu tài sản mà là trong quyền sử dụng nó”. Quyền sử dụng tài sản
sẽ giúp cho các doanh nghiệp đi vào sản xuất nhanh chóng và tạo ra những khoản thu
nhập đủ để chi trả các khoản thuê. Với những ưu thế nổi bật như tiện lợi, không cần tài
sản thế chấp, hoạt động cho thuê tài sản hiện đang là loại hình dịch vụ được ưa chuộng
trên thế giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê
Hoạt động cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã được sáng tạo từ rất sớm
trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các thư tịch cổ, hoạt động cho thuê đã xuất
hiện từ năm 2800 trước công nguyên tại thành phố Sumeran, trong đó người cho thuê
là những thầy tu còn những người nông dân tự do là những người đi thuê, tài sản thuê
ở đây là những công cụ sản xuất nông nghiệp như súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất…
Những bộ luật quy định về nguyên tắc của hoạt động cho thuê tài sản cũng đã ra
đời từ rất sớm. Vào khoảng năm 1700 trước công nguyên, vua Babilon là Hamunrabi
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng tạo thành một bộ luật lớn có liên quan
tới những quy định trong hoạt động cho thuê tài sản. Đồng thời, trong các nền văn
minh cổ đại khác như Hy Lạp – La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất hiện các hình thức
cho thuê để tài trợ cho hoạt động sản xuất.
Những người Hy Lạp cổ là những người đầu tiên phát triển hình thức cho thuê lại

các khu mỏ và cho thuê nhà băng. Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản diễn ra ở
5
những thời kỳ trước chỉ là những hoạt động cho thuê kiểu truyền thống, phương thức
giao dịch của nó tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt hàng
ngàn năm lịch sử tính chất giao dịch của hình thức này gần như không thay đổi.
Đầu thế kỷ XIX, do có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và nền kinh
tế hàng hóa, hoạt động cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại
thiết bị, tài sản cho thuê. Cho thuê tài sản cũng bắt đầu được phân ra thành cho thuê
ngắn hạn (chính là cho thuê vận hành ngày nay) và cho thuê dài hạn (tiền thân của cho
thuê tài chính).
Đến đầu những năm 50 của thế kỷ XX, hoạt động cho thuê tài sản đã tiến một
bước dài với việc công ty United State Leasing Corp (Hoa Kỳ) do Henry Shoeld sáng
lập vào năm 1952 đã sáng tạo ra một hình thức cho thuê tài sản mới gọi là cho thuê tài
chính. Công ty này ra đời đã kéo theo việc một loạt các công ty cho thuê tài chính
khác được thành lập như Boothe Leasing Corp (hiện nay là Finova Capital) vào năm
1962, General Electric Credit Corp,…Đây chính là những nguyên mẫu đầu tiên của
hàng trăm công ty cho thuê tài chính ngày nay.
Thị trường cho thuê tài chính ngày càng phát triển và lan rộng tầm ảnh hưởng ra
toàn thế giới. Ở Châu Âu, hoạt động cho thuê bắt đầu phát triển vào cuối những năm
50, đầu những năm 60 của thế kỷ XX và bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở Nam Mỹ, Châu
Á và Châu Phi từ đầu thập niên 70. Đến thập niên 80, hoạt động cho thuê tài chính đã
được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới.
Ngày nay, hoạt động cho thuê đã phổ biến trong các hoạt động kinh tế quốc tế và
góp phần rất to lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên,
mỗi khu vực và mỗi quốc gia khác nhau có sự tiếp cận khác nhau về lĩnh vực tài trợ
bằng tín dụng cho thuê.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995 khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết
định số 149/QĐ-NHNN ngày 27/05/1995, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu
được thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua. Theo Quyết định này, các tổ chức
tín dụng được thành lập công ty cho thuê tài chính trực thuộc hoặc phòng tín dụng

thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng thuê mua. Quyết định trên ra đời
6
đã tạo cơ sở pháp lý cho các ngân hàng thương mại thành lập thí điểm các phòng tín
dụng thuê mua, công ty thuê mua trực thuộc hoạt động hạch toán phụ thuộc và mang
tính chất thử nghiệm để từng bước làm quen và nắm bắt loại hình hoạt động tín dụng
mới mẻ này.
Mặc dù tại Việt nam, công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập vào năm
1996 và hoạt động cho thuê tài chính cũng đã manh nha ở các ngân hàng trước đó
nhưng chỉ đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001
thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam mới thực sự hình thành. Nghị định này ra
đời tuy còn nhiều điểm bất cập và hạn chế nhưng thực sự đã tạo ra một hành lang pháp
lý giúp cho việc thành lập và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam thuận lợi hơn.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho thuê
1.1.2.1 Cho thuê tài chính
Theo định nghĩa về cho thuê tài chính của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế:
“Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản
tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có
thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về “Tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính” định nghĩa: “Cho thuê tài chính là hoạt
động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với
bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính”;
Căn cứ vào định nghĩa này, có thể hiểu một cách đơn giản rằng: CTTC là một

hình thức cho thuê tài sản có kèm theo “lời hứa” là bán lại tài sản cho bên thuê khi hợp
7
đồng thuê kết thúc với giá cả được thỏa thuận từ trước theo hợp đồng. Như vậy, CTTC
khác hẳn với hình thức cho thuê tài sản đơn thuần hay bán hàng trả góp về hình thức
sở hữu, tính chất cũng như mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong CTTC, bên thuê
tài sản chỉ có quyền sử dụng tài sản thuê, không có quyền sở hữu và định đoạt. Khi sử
dụng tài sản thuê, bên thuê phải trả một khoản tiền nhất định theo định kỳ (tháng, quý)
đã được quy định trong hợp đồng. Kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền ưu
tiên mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời điểm mua lại.
Tại Việt Nam, đối tượng cho thuê là máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác, không áp dụng cho thuê đối với bất động sản như nhiều nước trên thế
giới.
Theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12, hoạt động cho thuê
tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và
phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền
sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài
sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm
mua lại;
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê đó;
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải
bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Căn cứ vào đối tượng tham gia trong một giao dịch, cho thuê tài chính có thể chia
ra làm 2 loại chính: cho thuê tài chính ba bên và cho thuê tài chính hai bên. Ngoài ra
còn có trường hợp đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên là cho thuê đồng tài trợ, mua
và cho thuê lại.
8

Lựa chọn máy móc, thiết bị (1)

Giao Giao hàng, lắp đặt (4)

Hợp đồng Hợp đồng
cho thuê (2) mua tài sản (3)
thanh toán tiền thuê (6) Thanh toán (5)
Sơ đồ 1.1: Quy trình phổ biến của hình thức cho thuê tài chính
-Bên cho thuê
+ Xét duyệt tài trợ thuê tài chính cho người có nhu cầu thuê. Yêu cầu bên thuê
cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.
+ Soạn thảo hợp đồng cho thuê tài chính.
+ Soạn thảo hợp đồng mua tài sản với Nhà cung cấp.
+ Thanh toán tiền mua tài sản với Nhà cung cấp.
+ Đứng tên sở hữu hợp pháp tài sản cho thuê.
+ Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
-Bên thuê
+ Lựa chọn, thỏa thuận với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả,
cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành của tài sản cho thuê.
+ Thực hiện thoả thuận mua tài sản với Nhà cung cấp và Bên cho thuê.
Bên thuê
Nhà cung cấp
Bên cho thuê
9
+ Trực tiếp nhận tài sản thuê từ Nhà cung cấp theo thỏa thuận trong hợp đồng
mua tài sản.
+ Thực hiện hợp đồng thuê tài chính với Bên cho thuê.
+ Chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản thuê trong suốt quá trình thuê.
+ Được quyền sử dụng tài sản trong suốt thời gian thuê tài chính.

+ Thanh toán tiền thuê theo đúng kỳ hạn đã quy định trong Hợp đồng.
- Nhà cung cấp
+ Đàm phán với Bên thuê về loại thiết bị, các thông số kỹ thuật, giá cả…
+ Cung cấp dịch vụ bảo hành và các dịch vụ khác cho Bên thuê.
+ Giao tài sản trực tiếp cho Bên thuê trong tình trạng tài sản hoạt động tốt.
+ Thực hiện hợp đồng mua tài sản với Bên cho thuê.
Đối với trường hợp cho thuê tài chính hai bên, phương thức này chỉ có sự tham
gia của bên thuê và bên cho thuê. Lúc này, bên thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp
hoặc bên cho thuê sẽ sử dụng thiết bị có sẵn để tài trợ trực tiếp cho bên thuê.
1.1.2.2. Cho thuê vận hành
Thuê vận hành là thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Cho thuê vận hành không phải là phương thức tài trợ mua sắm máy móc thiết bị.
Bên đi thuê ký hợp đồng sử dụng các thiết bị sẵn có của Công ty CTTC như phương
tiện vận tải, máy móc trong thi công cơ giới và cũng có thể là máy móc thiết bị dùng
trong công nghiệp,… chi phí mua thiết bị được thu hồi qua các lần cho thuê và thanh
lý thiết bị.
Thuê vận hành có hai đặc trưng sau:
Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản, điều kiện để
chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian ngắn.
Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo
hiểm, thuế tài sản…cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản.
Thuê vận hành thường với thời gian ngắn hơn nhiều so với tuổi thọ của thiết bị.
Vì vậy, một tài sản trong thời gian hữu dụng của có có thể trải qua nhiều hợp đồng
10
cho thuê vận hành. Hiện giá của tổng các khoản tiền thuê phải trả của một hợp
đồng cho thuê vận hành nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Khi hợp đồng hết
hạn, bên cho thuê có thể bán lại tài sản đó hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm
một khách hàng thuê mới.
Bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và có nghĩa vụ

trả tiền thuê. Đối với hình thức thuê vận hành, giá trị tài sản không được ghi chép vào
sổ sách kế toán của bên đi thuê, mà phần trả theo thỏa thuận được ghi như mọi khoản
chi phí bình thường khác. Trong hợp đồng này không dự kiến chuyển giao quyền sở
hữu thiết bị khi hết hạn thuê.



Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ cho thuê vận hành
Bên cho thuê:
Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê trong thời gian ngắn.
Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt động của
tài sản (chi phí bảo trì, bảo dưỡng, bảo hiểm, thuế tài sản).
Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản thuê.
Có quyền gia hạn thỏa thuận và định đoạt tài sản khi kết thúc thời hạn thuê.
Bên đi thuê:
Trả các khoản tiền thuê đủ để bù đắp các chi phí vận hành, bảo trì và các dịch vụ
kèm theo.
Không chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản thuê.
Có quyền hủy bỏ hợp đồng bằng một thông báo ngắn gửi bên cho thuê.
Đối với những nước có ngành công nghiệp cho thuê phát triển hoặc tương đối phát
triển, có trình độ về nghiệp vụ cho thuê thành thạo, thị trường mua bán máy móc
Bên cho thuê
Quyền sử dụng tài
sản và dịch vụ
Trả tiền thuê
Bên thuê
11
phong phú đa dạng, thói quen tiêu dùng của các doanh nghiệp, dân chúng như Mỹ,
Thụy Điển, Nhật Bản, Hàn Quốc,…thì hình thức cho thuê vận hành rất phổ biến.
-Một số điểm khác biệt giữa cho thuê tài chính với cho thuê vận hành:

Thuê vận hành là kiểu cho thuê tài sản có từ lâu đời, ngày nay nó còn được gọi là
cho thuê hoạt động. Cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đều là hoạt động cho
thuê, nhưng khác nhau về chất, điều đó được thể hiện như sau:
Đối với hoạt động cho thuê tài chính thì không được hủy ngang hợp đồng, trong
khi đó hợp đồng cho thuê vận hành có thể được hủy ngang.
Trong hoạt động cho thuê tài chính, rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản do bên
đi thuê chịu còn trong hoạt động cho thuê vận hành thì bên đi thuê không chịu rủi ro
và thiệt hại nếu không phải do lỗi mình gây ra.
Đối với chi phí bảo trì, dịch vụ và mua bảo hiểm, trong hoạt động cho thuê tài
chính, bên thuê phải chịu mọi chi phí trên còn nếu là cho thuê vận hành thì bên cho
thuê lại phải chịu mọi chi phí.
Đối với hoạt động cho thuê tài chính, tài sản thuê trước khi ký hợp đồng có thể
không thuộc sở hữu của người cho thuê mà là người đi thuê tìm, lựa chọn từ nhà cung
cấp và yêu cầu công ty cho thuê tài chính mua để cho người đi thuê thuê. Còn đối với
hoạt động cho thuê vận hành thì tài sản trước khi ký hợp đồng đã thuộc quyền sở hữu
của bên cho thuê.
Bên cho thuê tài chính có dự định chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi
hết hạn hợp đồng, bên cho thuê vận hành thì không có dự định đó.
Thời hạn cho thuê trong hoạt động cho thuê tài chính chiếm phần lớn thời gian
hữu ích của tài sản. Trong khi đó, thời hạn cho thuê của hợp đồng cho thuê vận hành
chiếm một phần rất nhỏ so với thời gian hữu ích của tài sản.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính
Mỗi nước có những định nghĩa khác nhau về Công ty Cho thuê tài chính. Ở
Việt Nam, theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về
12
Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân
Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam

dưới các hình thức:
+ Công ty cho thuê tài chính Nhà nước
+ Công ty cho thuê tài chính cổ phần
+ Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng
+ Công ty cho thuê tài chính liên doanh
+ Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
Hiện nay, tại Việt Nam, đang có khoảng 13 công ty cho thuê tài chính được thành
lập dưới các hình thức khác nhau. Trong số đó, có doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
nước như các công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…, có công ty cho thuê tài
chính 100% vốn nước ngoài như Công ty Cho thuê tài chính ANZ (100% vốn của
Ngân hàng ANZ), Công ty Cho thuê tài chính Kexim (100% vốn Hàn Quốc), …Công
ty cho thuê tài chính liên doanh như Công ty Cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam
VILC và một số Công ty cho thuê tài chính của các ngân hàng TMCP như công ty cho
thuê tài chính thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á châu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín.
1.2.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty CTTC
Nhìn chung, các công ty CTTC đều có các hoạt động chủ yếu:
+ Hoạt động huy động vốn trong phạm vi được pháp luật cho phép.
+ Cho thuê tài chính.
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.
+ Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho
thuê tài chính.
+ Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính.
13
+ Mua nợ (factoring).
+ Bán các khoản phải thu từ hợp đồng CTTC cho các tổ chức, cá nhân.
+ Nghiệp vụ cho thuê tài sản theo phương thức cho thuê trả góp.

+ Cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép…
Hiện nay, các Công ty CTTC trên thế giới do có lịch sử phát triển lâu đời nên các
mảng nghiệp vụ trên tương đối đầy đủ. Tại Việt Nam, các Công ty CTTC còn tương
đối mới mẻ nên hoạt động kinh doanh chính mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ CTTC.
Có thể xem xét một cách chi tiết hơn về hoạt động kinh doanh của các Công ty
CTTC như sau:
1.2.2.1. Nghiệp vụ Cho thuê tài chính (Finance Leasing)
Thông thường, các công ty CTTC áp dụng một số loại hợp đồng cơ bản sau:
a/ Hợp đồng cho thuê theo thoả thuận 3 bên:

(2c) 2a (1b) (1a) 2d (3)
(2b)
Sơ đồ 1.3: Tài trợ cho thuê ba bên
1a. Bên cho thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính với bên thuê.
1b. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản với nhà cung cấp.
2a. Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Bên cho thuê.
2b. Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho Bên thuê.
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung cấp.
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho Bên thuê.
3. Theo định kỳ Bên thuê thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.
BÊN CHO THUÊ
NHÀ CUNG CẤP
BÊN THUÊ
14
Giao dịch này có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên thuê và nhà cung
cấp. Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn và thỏa thuận với bên cung
cấp về tài sản. Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được thỏa thuận
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Ưu điểm của phương thức cho thuê tài chính ba bên:

- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước. Như vậy sẽ không bị mất chi phí
thuê kho bãi, chi phí hao mòn trong quá trình dự trữ. Ngoài ra, phương thức này
còn giúp quay vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
- Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với
nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nên sẽ chọn được những sản phẩm
phù hợp nhất, thỏa mãn tối đã yêu cầu của bên thuê,
- Giảm được rủi ro xảy ra đối với bên cho thuê nếu bên thuê từ chối nhận hàng
khi có những sai sót về mặt kỹ thuật do bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ
nhà cung cấp.
- Việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà cung
cấp và bên thuê. Vì vậy, bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt
động của tài sản.
b/ Hợp đồng tài trợ trực tiếp
Là loại hợp đồng mà bên cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài trợ
cho bên đi thuê. Hình thức tài trợ này có các đặc điểm cơ bản sau:
Hàng hóa cho thuê thường là những tài sản có giá trị không quá lớn như là máy
móc, thiết bị;
Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và Bên thuê.
Vốn tài trợ hoàn toàn do Bên cho thuê đảm nhận;
Bên cho thuê có thể mua lại máy móc, thiết bị khi chúng đã lạc hậu.
Đây là hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng thông qua các công
ty con của mình là Công ty CTTC để thực hiện nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
do họ sản xuất ra. Hơn nữa, nhà sản xuất có thể mua lại những máy móc, thiết bị do
15
mình sản xuất ra nhưng đã lỗi thời để tiếp tục cung cấp những máy móc, thiết bị hiện
đại do họ chế tạo ra.
c/ Hợp đồng bán và tái thuê
Bán và tái thuê là một thoả thuận tài trợ chính mà Bên thuê bán lại tài sản của
chính họ cho Bên cho thuê, đồng thời Công ty CTTC (Bên cho thuê) đồng ý ký hợp
đồng cho bên thuê thuê lại tài sản mà chính họ vừa bán.

2b 2a

2a 1a
1b
2c
3
Sơ đồ 1.4: Tái cho thuê
1a. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của Bên thuê (doanh nghiệp).
1b. Bên cho thuê ký hợp đồng CTTC với Bên thuê.
2a. Bên thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Bên cho thuê.
2b. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho Bên thuê.
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho Bên thuê (doanh nghiệp).
3. Theo định kỳ Bên thuê thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.
Hợp đồng CTTC này có đặc trưng: Bên thuê giữ lại quyền sử dụng thiết bị trong
khi chuyển giao quyền sở hữu. Theo thoả thuận bán và cho thuê lại, người sử dụng
thiết bị sẽ bán thiết bị cho công ty CTTC. Công ty CTTC thoả thuận mua thiết bị và
cho người sử dụng thuê lại. Lúc này, người sử dụng trở thành Bên thuê thiết bị như
trong trường hợp thoả thuận 3 bên. Bên thuê chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản thuê trong suốt quá trình thuê
Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn hoạt động. Họ không
muốn vay Ngân hàng hoặc không vay được nữa nhưng vẫn muốn duy trì năng lực sản
xuất hiện có. Trong trường hợp này, sử dụng hình thức trên đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp và như vậy, doanh nghiệp vừa có thêm vốn lưu động để kinh doanh, vừa
Bên cho thuê
(Công ty
CTTC)

Bên thuê
(Doanhnghiệp)
16

có tài sản để sản xuất.
d/ Hợp đồng đồng tài trợ
Đây là trường hợp đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên, trong đó bên cho thuê
gồm từ hai công ty cho thuê tài chính trở lên. Các công ty cho thuê tài chính thống
nhất cử một công ty đứng ra làm công ty cho thuê tài chính đầu mối. Công ty cho thuê
tài chính đầu mối sẽ đại diện cho các bên cho thuê hợp vốn thực hiện các giao dịch với
Bên thuê và được hưởng phí đầu mối. Tất cả các bên cho thuê tài chính hợp vốn tiến
hành góp vốn, san sẻ rủi ro, lợi ích theo tỉ lệ vốn góp. Phương thức này thường được
áp dụng trong trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của
NHNN quy định tại từng thời kỳ.
Quy trình một giao dịch cho thuê đồng tài trợ cụ thể như sau:
(1) Các bên cho thuê tài chính cùng tham gia cho thuê tài chính ký kết hợp đồng
đồng tài trợ, trong đó thỏa thuận rõ mức vốn góp, tiến độ góp vốn, quyền lợi và rủi ro
theo tỉ lệ vốn góp, đồng thời thống nhất một Công ty cho thuê tài chính đứng ra làm
Công ty cho thuê đầu mối và thống nhất mức phí đầu mối.
(2) Công ty cho thuê tài chính đầu mối ký kết hợp đồng cho thuê tài chính với Bên
thuê.
(3) Công ty cho thuê tài chính đầu mối ký kết hợp đồng mua bán tài sản với Bên
cung cấp.
(4) Các công ty cho thuê tài chính hợp vốn chuyển tiền cho Công ty cho thuê tài
chính đầu mối theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp vốn.
(5) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền mua tài sản cho Bên cung
cấp theo hợp đồng mua bán tài sản.
(6) Bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê tài chính theo quy định tại Hợp đồng
đã ký kết với Công ty cho thuê tài chính đầu mối.
(7) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền thuê thu được từ Bên thuê
cho các công ty cho thuê tài chính đồng tài trợ.
e/ Hợp đồng cho thuê bắc cầu
17
Là hình thức đặc biệt của thuê mua thuần và chỉ mới được phổ biến trong thời

gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các công ty CTTC có những hạn chế nhất định về
nguồn vốn khi không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng.
Theo hình thức này, Bên cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều
Bên cho vay nào đó. Theo luật pháp của một số quốc gia, khoản tiền vay này không
được vượt quá 80% tổng giá trị của tài sản tài trợ. Quyền sở hữu tài sản cho thuê và
các khoản tiền thuê mà Bên thuê sẽ trả trong tương lai được coi là vật thế chấp cho
khoản vay này. Bên cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê,
thường do bên thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của bên cho thuê. Sau khi trả hết
món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho bên cho thuê. Hình thức
này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của
công ty CTTC.
Về phía Bên thuê, không có sự khác biệt trong mối quan hệ giao dịch với Bên cho
thuê so với các phương thức khác.
Hình thức này thường được sử dụng trong những giao dịch giao dịch thuê mua đòi
hỏi một lượng vốn đầu tư lớn như thuê mua máy bay thương mại, tàu chở hàng lớn…
g/ Hợp đồng cho thuê giáp lưng
Đây là phương thức tài trợ mà trong đó khi được sự thoả thuận của Bên cho thuê,
Bên thuê thứ nhất cho Bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà Bên thuê thứ nhất đã thuê
từ Bên cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được ký kết, tất cả quyền lợi, nghĩa vụ cùng tài
sản sẽ được chuyển giao từ Bên thuê thứ nhất sang Bên thuê thứ hai. Toàn bộ chi phí
phát sinh sẽ do Bên thuê thứ nhất và Bên thuê thứ hai thoả thuận với nhau. Tuy nhiên,
Bên thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại
liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết hợp đồng với Bên cho thuê ban đầu.
Hình thức này thường được thực hiện dưới dạng hợp đồng hoàn trả toàn bộ và
được ký kết giữa Bên cho thuê với Bên thuê thứ nhất. Nhưng sau khi thực hiện được
một phần hợp đồng, Bên thuê thứ nhất không còn nhu cầu với tài sản đã thuê hoặc vì
một lý do nào đó (mà hợp đồng này là loại thoả thuận không thể huỷ ngang) nên họ
18
phải tìm người thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng.

h/ Hợp đồng cho thuê trả góp
Hợp đồng cho thuê trả góp là hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng
thời gian từ 01 đến 05 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế
chấp và cả không có thế chấp.
Nguồn gốc của hình thức tài trợ này xuất phát từ những biện pháp khuyến mãi của
các công ty chế tạo lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Khi một doanh
nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ tiến hành thiết lập hợp đồng với chủ
tài sản. Hợp đồng này cho phép doanh nghiệp thanh toán tiền mua thiết bị làm nhiều
kỳ, vào những thời điểm được ấn định trước và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản
cùng tiền lãi. Nếu doanh nghiệp tuân thủ hoàn tất các điều khoản của hợp đồng thì vào
thời điểm kết thúc, chủ tài sản sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho người mua.
Thông thường, khi hợp đồng có hiệu lực, người mua phải trả ngay cho nhà tài trợ
từ 25% đến 30% giá trị tài sản, phần còn lại sẽ trả góp theo quy định. Trong suốt thời
gian thuê, người thuê được phép áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh để rút
ngắn thời gian khi ký kết hợp đồng.
Như vậy hoạt động trả góp có những đặc trưng sau:
- Quyền tự chọn mua tài sản của bên thuê (đồng thời là bên mua tài sản).
- Bên mua tài sản phải trả trước một phần (thông thường đến 40%) giá trị tài
sản.
- Đồng sở hữu tài sản (bên cho thuê và bên thuê), có nghĩa là bên tài trợ (bên
cho thuê) không đươc sở hữu toàn bộ. Bên thuê tuy đứng quyền sở hữu nhưng không
được đủ quyền sở hữu, không được quyền định đoạt tài sản (không mua bán, chuyển
nhượng, cho tặng) mà chỉ đến khi bên thuê thanh toán đến số tiền cuối cùng thì bên
thuê mới được quyền sở hữu.
Ở các nước trên thế giới, hoạt động trả góp của các công ty CTTC phát triển tương
đối mạnh mẽ vì hầu hết các đồ dùng trong gia đình kể cả nhà ở đều sử dụng hình thức
thuê hoặc trả góp. Ở Việt nam, vào mấy năm gần đây hoạt động này cũng đã phát triển

×