Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của Công ty cổ phần Bia Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.95 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế Việt Nam trong những năm 2011 đã bước vào giai đoạn phục hồi. là
một trong những nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế toàn cầu sớm nhất, tuy vậy nền
kinh tế nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, giá nguyên nhiên vật
liệu tăng cao…đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh cũng không ngừng tăng ảnh
hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
trong nước vẫn đang lao đao tìm cho mình một giải pháp phát triển, một hướng đi đúng
đắn. Để có thể đứng vững trên thương trường đầy khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một trình độ, phương pháp quản lý đúng đắn.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên của quá trình quản lý , có vai trò rất quan trọng . Lập kế hoạch gắn liền với việc
lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai , là cơ sở để xác định và
triển khai các chức năng còn lại là tổ chức , lãnh đạo , kiểm tra .Bởi vậy chất lượng của
công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ là điều kiện cần thiết để
đảm bảo quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Tuy vậy, công tác lập kế hoạch và nhất là kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thật sự khoa học, các doanh nghiệp chưa ứng dụng
được công cụ quản lý hiệu quả này với bản chất hoạt động của doanh nghiệp.Xuất phát
từ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch, những tồn tại trong công tác lập kế hoạch
sản xuất và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động lập kế hoạch tại Công ty Cổ
phần Bia Á Châu nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất
của Công ty cổ phần Bia Á Châu” cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần Bia Á Châu
3. Mực đích nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, nhận thấy các vấn đề còn tồn tại trong công tác kế
hoạch của công ty cũng như nhận thấy vai trò to lớn của kế hoạch đối với hoạt động
sản xuất, em nghiên cứu đề tài với mong muốn có thể đóng góp phần nào những
nghiên cứu tìm tòi của mình để góp phần nâng cao chất lượng bản kế hoạch của công
ty, hoàn thiện công tác lập kế hoạch để công ty ngày càng phát triển.


Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và
thống kê. Các tài liệu có được là do tìm tòi và sưu tầm ở công ty cũng như
trên sách báo, internet và qua quá trình học tập.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của chuyên đề bao gồm có 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch của Công ty Cổ phần Bia Á
Châu
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công
ty.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của THS.
Trần Thị Thu Huyền cùng các anh chị trong phòng Kế hoạch vật tư của Công ty cổ
phần Bia Á Châu để hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất nhưng do trình độ hiểu
biết và nhận thức còn ở bước đầu tiếp cận thực tế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của thầy, các anh chị trong phòng
kinh doanh để em hoàn thiện hơn nữa đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Bùi Thu Thủy
Lớp :Kế hoạch 49B
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với
mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành
động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay thì có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch. Với mỗi
quan điểm, mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố
gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này.
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì : “ Lập kế hoạch là một loại ra quyết
định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ
chức của họ “. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra . Lập kế hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn , rồi từ đó
mọc lên các “ nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế
hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yêú đối với mỗi nhà quản lý.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo RONNER : ”Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt
động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu
quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
Theo HENRYPAYH : “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của
quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục đích
xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Như vậy , Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được các mục tiêu đó . Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
mục tiêu cần phải đạt được là cái gì ? và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó
như thế nào ? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt
được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra , và việc

triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
Kết quả của việc soạn lập kế hoạch là một bản kế hoạch của doanh nghiệp được
hình thành và nó là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau của kế hoạch hóa. Bản kế
hoạch doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, mục tiêu,nhiệm vụ và các chỉ tiêu
nguồn lực vật chất , nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu phát triển
doanh nghiệp đặt ra trong thời kì kế hoạch nhất định.Kế hoạch doanh nghiệp chính là
thể hiện ý đồ phát triển của các nhà lãnh đạo và quản lý đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp thực thi.
1.1.2. Vai trò công tác lập kế hoạch
Trong phạm vi một doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu
tiên, là chức năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiêụ quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương
hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi
trường , tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn
thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ chế thị trường có thể thấy lập kế
hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp. Bao gồm :
- Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu
, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong cùng
một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp
gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm
việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu của doanh
nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả .
- Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ
chức . Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở
thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi nhà quản lý .Lập kế hoạch
buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
4

Chuyên đề tốt nghiệp
nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của
chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí
nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định ,
những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn
lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động
hiệu quả và phù hợp.
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì
giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp
không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì đương
nhiên sẽ không thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa, và
cũng không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc
xảy ra . Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra .
Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , mỗi
nhà quản lý . Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức , khai
thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả , thậm
chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác . Không
có kế hoạch , nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của
mình , họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì .
Tóm lại , chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên , là xuất phát điểm của
mọi quá trình quản lý . Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp , việc lập ra được những kế
hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những
mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
1.1.3. Những yêu cầu đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần quán triệt các
yêu cầu sau :
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần quán triệt

yêu cầu hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hướng tới mục tiêu
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả , nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng , lựa chọn và quyết định các
phương án kế hoạch của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu
hệ thống đồng bộ. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất , gồm nhiều phân
hệ là các doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này , trong các khâu của công tác lập kế
hoạch phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đồng hướng và góp
phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt
yêu cầu “vừa tham vọng vừa khả thi “.Trong nền kinh tế thị trường đối với các doanh
nghiệp thì mục tiêu lợi nhuận là tối cao ,do vậy để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để thực hiện các phương án đó .Tuy nhiên ,
các kế hoạch được đề ra phải có khả năng thực thi .
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt
yêu cầu “kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế “. Tức là hệ thống mục tiêu
kế hoạch phải được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi
trường và điều kiện kinh doanh.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt
yêu cầu kết hợp đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp kể cả lợi ích xã
hội. Đây chính là động lực của sự phát triển và là cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả
các phương án sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ phải xác định các nội dung cơ bản sau đây:
+ Loại sản phẩm và khối lượng sản xuất cho mỗi loại sản phẩm. Bao gồm: khối
lượng sản phẩm sản xuất và khối lượng dự trữ nguyên vật liệu
+ Phương pháp sản xuất: Sản xuất như thế nào?, quy trình và công nghệ nào?
+ Máy móc thiết bị nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất.

+ Nguyên vật liệu và nguồn lực khác: ai cung cấp?, sản lượng bao nhiêu?, chất
lượng như thế nào?, số lượng lao động, trình độ tay nghề?,
+ Dự toán chi phí sản xuất
Việc xác định các yếu tố này phải thỏa mãn các ràng buộc chặt chẽ về mặt kỹ
thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp và các nguồn lực của các bộ phận khác nhau
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trong DN đặc bệt là các ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả năng cung ứng nhân sự
và các mục tiêu tài chính.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh gồm nhiều nội dung: Kế hoạch năng lực sản xuất,
kế hoạch hóa các nguồn sản xuất. Kế hoạch hóa các nguồn sản xuất gồm: Kế hoạch sản
xuất tổng thể, kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch nhu cầu sản xuất, kế hoạch tiến
độ sản xuất.
1.1.4.1. Kế hoạch năng lực sản xuất
Dựa trên cơ sở các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp và các dự báo nhu cầu
thị trường, doanh nghiệp phải cân nhắc việc quyết đoán trang bị cho mình một mức độ
năng lực sản xuất nhất định. Quyết định này tác động rất lớn đến phần chi phí cố định,
và nó cũng quyết định xem liệu doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được nhu cầu hay
các thiết bị của nó sẽ không được sử dụng hết. Nếu công suất của nhà máy quá lớn, bộ
phận không sản xuất sẽ tăng thêm chi phí cố định, ngược lại, nếu công suất nhà máy
quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng. Do vậy, việc xác định quy mô của thiết bị
sản xuất là rất quan trọng, nó không chỉ có tác động ngắn hạn mà còn ảnh hưởng tới
những vấn đề mang tính chiến lược của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất của doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết phải kể đến công suất của máy móc
thiết bị, và sau đó là mức độ cũng như hiệu suất sử dụng các máy móc thiết bị này
trong những điều kiện cụ thể.
 Xác định công suất
Công suất thiết kế là mức sản lượng lý thuyết tối đa của một hệ thống sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Nó thường được thế hiện bằng tỷ lệ, như số tấn thép trong

một lần, hay một năm. Đối với hầu hết các doanh nghiệp, công suất được đo trực tiếp
bằng sản lượng tối đa trong một khoảng thời gian, tuy nhiên đối với một số tổ chức
khác thì việc xác định công suất có khó khăn hơn chẳng hạn như trong các ngành cung
cấp dịch vụ. Thông thường thì các doanh nghiệp sử dụng các thiết bị của mình ở mức
thấp hơn công suất lý thuyết bởi vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các
nguồn lực của doanh nghiệp không bị căng ra tới mức giới hạn.Thay vào đó họ lại
mong muốn có thể sử dụng chẳng hạn ở mức 92% công suất thiết kế và đó gọi là công
suất thực tế.
Công suất thực tế là công suất mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong
khuôn khổ những điều kiện sản xuất thực tế. Công suất thực tế thường thấp hơn công
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
suất thiết kế do các loại thiết bị có thể được thiết kế cho các loại sản phẩm thuộc phiên
bản cũ hoặc cho những sản phẩm không hoàn toàn giống sản phẩm hiện tại. Tóm lại
công suất thực tế là công suất mà doanh nghiệp có thể đạt tới trong những điều kiện
xác định về chủng loại sản phẩm, phương pháp sản xuất, các điều kiện bảo trì và các
tiêu chuẩn chất lượng.
Có hai phương pháp để đo lường năng lực sản xuất của một hệ thống: Mức độ
sử dụng và hiệu suất sử dụng. Mức độ sử dụng đơn giản chỉ là của công suất thiết kế
hiện đang dược huy động. Còn hiệu suất là tỷ lệ phần trăm của công suất thực tế hiện
đang được huy động. Trong thực tế rất khó có trường hợp mà công suất thiết kế được
huy động ở mức 100%, Do vậy, hiệu quả hoạt động của thiết bị sản xuất thường được
đánh giá thông qua hiệu suất sử dụng.
 Dự báo nhu cầu sử dụng công suất
Xác định nhu cầu sử dụng công suất là một quy trình phức tạp, chủ yếu được
dựa trên nhu cầu tương lai. Khi các dự báo nhu cầu được thực hiện với một mức độ
chính xác nào đó, thì việc xác định nhu cầu công suất có thể được xác định không mấy
khó khăn. Do vậy, thông thường việc xác định nhu cầu công suất phải trải qua hai bước
: trước hết doanh nghiệp tiến hành dự báo nhu cầu theo những phương pháp truyền

thống, sau đó những kết quả dự báo này sẽ được sử dụng để xác định nhu cầu công
suất.
Khi quy mô công suất đã được dự báo, bước tiếp theo xác định quy mô gia tăng
cận biên của công suất, với giả thiết rằng nhà quản lý đã biết trước công nghệ được sử
dụng và loại thiết bị sẽ được huy động để thỏa mãn nhu cầu tương lai.
Trong trường hợp nhu cầu về công suất không dự đoán trước được, doanh
nghiệp có thể sử dụng các mô hình “xác suất”. Một trong những kỹ thuật hay được áp
dụng để lập kế hoạch năng lực sản xuất trong điều kiện nhu cầu không chắc chắn là lý
thuyết đưa ra quyết định, trong đó sử dụng cây quyết định. Cây quyết định đòi hỏi phải
xác định các sự lựa chọn và các trạng thái tự nhiên khác nhau. Đối với việc hoạch định
công suất, trạng thái tự nhiên thường là nhu cầu tương lai hoặc triển vọng của thị
trường. Bằng việc gắn các giá trị xác suất cho các trạng thái tự nhiên, chúng ta có thể
đưa quyết định cho phép tối đa hóa giá trị kỳ vọng của lựa chọn.
1.1.4.2. Kế hoạch các nguồn sản xuất
 Kế hoạch sản xuất tổng thể
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế hoạch sản xuất tổng thể liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian
sản xuất cho tương lai gần thường là trong vòng từ 3 đến 18 tháng. Nhà sản xuất cố
gắng tìm cách thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu bằng cách điều phối quy mô sản xuất,
mức độ sử dụng lao động, sử dụng giờ phụ trội, thuê gia công và các yếu tố sản xuất khác.
Thông thường mục tiêu của kế hoạch sản xuất tổng thể nhằm giảm thiểu chi phí trong kì
kế hoạch. Tuy nhiên các vấn đề chiến lược khác cũng có thể được ưu tiên so với việc giảm
thiểu chi phí, chẳng hạn như việc theo đuổi chính sách dự trữ giảm dần hoặc sách hướng
tới sản phẩm chất lượng cao. Đối với đa phần các DN sản xuất, kế hoạch sản xuất tổng thể
nhằm đưa ra các chính sách sản xuất, thương mại, mua sắm, cung ứng, cho hoạt động
chung và cho các nhóm sản phẩm.
Kế hoạch sản xuất tổng thể là một phần của hệ thống kế hoạch hóa sản xuất, do
vậy cần thiết phải hiểu được mối quan hệ giữa kế hoạch và một số các yếu tố bên trong

và bên ngoài. Quản lí sản xuất không chỉ thu nhận thông tin từ dự báo nhu cầu của bộ
phận Marketing, mà còn sử dụng dữ liệu về tài chính, nhân sự, công suất cũng như
lượng nguyên liệu sẵn có.
 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất
Kế hoạch chỉ đạo sản xuất là bước trung gian của kế hoạch sản xuất tổng thể và
kế hoạch nhu cầu sản xuất. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất xác định DN cần sản xuất cái gì
(số lượng một sản phẩm hay bộ phận của sản phẩm) và khi nào thì sản xuất. Kế hoạch
này phải phù hợp với kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho chúng
ta biết cần chuẩn bị những gì để thỏa mãn nhu cầu và đáp ứng kế hoạch sản xuất tổng
thể. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất không phải là sự chia nhỏ kế hoạch sản xuất tổng thể
mà là sự thể hiện kế hoạch nói trên chương trình chỉ đạo sản xuất tương ứng, thích hợp
với khả năng sản xuất của các đơn vị nhằm thỏa mãn tốt nhất các dự báo kế
hoạch.Trong khi kế hoạch sản xuất tổng thể được lập dưới dạng tổng quát cho các
nhóm mặt hàng, thì kế hoạch sản xuất được lập cho mỗi mặt hàng cụ thể.
 Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Để cho kế hoạch sản xuất tổng thể được cân đối, kế hoạch chỉ đạo sản xuất có
thể thực hiện được, cần giải quyết mối quan hệ giữa nhu cầu độc lập của khách hàng và
năng lực sản xuất của DN. Việc tính toán nhu cầu được thực hiện ngay sau khi xây
dựng kế hoạch sản xuất tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích của kế hoạch nhu cầu là để xác định nhu cầu các phương tiện và các
yếu tố sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, diện sản xuất, )
 Kế hoạch tiến độ sản xuất
Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể hóa các quyết định về công suất, kế hoạch sản
xuất tổng thể và kế hoạch chỉ đạo sản xuất thành các chuỗi công việc và phân công
nhân sự, máy móc và nguyên vật liệu. Kế hoạch tiến độ sản xuất đòi hỏi phân bổ thời
gian cho từng công việc, tuy nhiên thường chỉ rõ nhiều bước công việc cũng đòi hỏi sử
dụng cùng nguồn lực (công nhân, máy móc, phân xưởng, ). Do đó doanh nghiệp phải

sử dụng một số kỹ thuật để giải quyết mâu thuẫn này.
1.1.5. Các căn cứ lập kế hoạch sản xuất
1.1.5.1. Căn cứ vào chủ trương, đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các kế hoạch sản xuất
kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trương , đường lối , chính
sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước .Nếu hoạt động của doanh nghiệp
mà đi ngược lại xu thế phát triển , vi phạm những lợi ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị
đào thải , ngược lại nếu nhận thức và hoà mình vào xu thế phát triển chung thì doanh
nghiệp sẽ phát triển ổn định và bền vững .
1.1.5.2. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh
thì phải lấy thị trường là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
thị trường chính là nơi quyết định sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho
ai ? Do vậy nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh
nghiệp nào trong quá trình kinh doanh . Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm
năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không
có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường . Vì vậy nghiên cứu thị trường
khâu quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm của Công ty Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ nắm được những
thông tin về giá cả , tình hình cung cầu sản phẩm mà Công ty sản xuất để đề ra những
phương án chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty.
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực
hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Kết quả điều tra nghiên cứu
nhu cầu thị trường phải phản ánh được qui mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp , có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để
đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch .Những kết quả điều tra nghiên cứu này có

thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị
trường hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với kinh doanh .Căn
cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh , sự biến động giá cả trên thị trường để lập kế
hoạch thì hiệu quả của phương án kế hoạch sẽ được nâng cao .
Đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc thì việc nghiên cứu thị trường
để lập kế hoạch là rất quan trọng ,vì nhu cầu về thời trang luôn thay đổi từng ngày ,
mỗi mùa lại có những sản phẩm khác nhau .
1.5.2.3. Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất
kinh doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác.
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời kỳ trước
và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác được,đặc biệt là
dựa vào những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản phẩm ,
kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh , khoa học công nghệ so với đối thủ cạnh tranh sẽ góp
phần làm tăng tính khả thi của các phương án kế hoạch .Các chỉ tiêu chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải được chú trọng tập trung phân tích.
1.1.6. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Quá trình lập kế hoạch bao gồm các bước cơ bản sau:
1.1.6.1. Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của công tác lập kế hoạch. Để nhận thức
được cơ hội của mình thì doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết về môi trường , thị
trường ,về sự cạnh tranh , về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh
tranh khác. Chúng ta phải dự đoán trước các yếu tố không chắc chắn có thể xảy ra từ
đó đưa ra phương án đối phó thích hợp .Công tác lập kế hoạch đòi hỏi doanh nghiệp
phải có những dự đoán thực tế về cơ hội .Doanh nghiệp phải phân tich môi trường để
biết:
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu , họ đã tung ra
những sản phẩm mới nào ? giá cả bao nhiêu ? Đồng thời cũng phải biết được hiện nay

nhu cầu của khách hàng là sản phẩm gì?
- Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng đến
công việc kinh doanh của doanh nghiệp.Đây là điều rất quan trọng , bởi hiện nay Nhà
nước ta đang hoàn thiện hệ thống luật nên có rất nhiều luật và chính sách mới ra đời có
ảnh hưởng tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp , mà để tồn tại lâu dài trên
thương trường thì doanh nghiệp không thể không phân tích những thay đổi đó như luật
thuế , các chế độ kế toán mới, luật xuất nhập khẩu…
- Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động , vật tư ,
nguyên vật liệu cho sản xuất , máy móc thiết bị…
Ngoài ra , doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các nguồn lực của mình để
xác định những điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh khác .
1.1.6.2. Thiết lập các mục tiêu
Khi lập kế hoạch các tổ chức cần phải thiết lập được hệ thống các mục tiêu mà
mình cần đạt tới .Các mục tiêu đưa ra phải xác định rõ thời hạn để thực hiện và được
lượng hoá đến mức cao nhất có thể . Trong tổ chức có hai loại mục tiêu là mục tiêu
định tính và mục tiêu định lượng, nhưng mục tiêu định lượng thường rõ ràng và dễ
thực hiện hơn . Ngoài ra, theo các thứ tự ưu tiên khác nhau thì các mục tiêu cũng nên
được phân nhóm . Một tổ chức hay doanh nghiệp đều có thể có hai loại mục tiêu là
mục tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai . Những mục tiêu hàng đầu thường liên
quan đến sự sống còn và thành đạt của tổ chức .Đối với một doanh nghiệp, đó là những
mục tiêu về lợi nhuận , doanh thu hay thị phần. Nếu không đạt được một mức lợi
nhuận , mức doanh thu hay mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào đó , thì
doanh nghiệp có thể bị phá sản. Còn mục tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến tính hiệu
quả của doanh nghiệp. Chúng không ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của doanh nghiệp
như các mục tiêu hàng đầu nhưng cũng rất quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Những mục tiêu này thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp,sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu quả của công tác
quản lý hành chính .
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B

12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong những năm gần đây , các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân đều tập
trung chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai để thu hút khách hàng , được coi là
nhân tố có ảnh hưởng về mặt lâu dài đến sự sống còn của doanh nghiệp và cả các mục
tiêu hàng đầu với sự ảnh hưởng trực tiếp và trước mắt hơn. Cho dù doanh nghiệp có
chú trọng tới mục tiêu nào hơn chăng nữa thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác
định được các mục tiêu thật rõ ràng , có thể đo lường được và có thể thực hiện được.
Bên cạnh đó, cũng cần xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời
hạn phải hoàn thành.
1.1.6.3. Phát triển các tiền đề
Tiền đề để lập kế hoạch là các dự báo , các chính sách cơ bản có thể áp dụng , là
các giả thiết cho việc lập kế hoạch . Đó có thể là địa bàn hoạt động , qui mô hoạt động
của doanh nghiệp , mức giá , sản phẩm gì , triển khai công nghệ gì, mức chi phí , mức
lương , mức cổ tức và các khía cạnh tài chính , xã hội, chính trị khác
Tiền đề còn có thể là những dự báo hay các chính sách còn chưa được ban
hành.Ví dụ như , nếu một công ty đưa ra chương trình phát triển sản phẩm mới thì khi
lập kế hoạch phải dự báo được những phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm mới
này .Các tiền đề được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược hoặc cấp thiết
để đưa đến một kế hoạch. Sự hoạt động của các kế hoạch này sẽ chịu nhiều ảnh hưởng
cuả các tiền đề.Sự nhất trí về các tiền đề chính là điều kiện quan trọng để lập kế hoạch
phối hợp.Vì vậy không nên đòi hỏi những kế hoạch và ngân quĩ từ cấp dưới khi chưa
có , trước hết , nên có những chỉ dẫn cho những người đứng đầu các bộ phận của mình.
1.1.6.4. Xây dựng các phương án
Ở bước này các nhà lập kế hoạch cần phải tìm ra và nghiên cứu các phương án
hành động để đạt được mục tiêu.Trong môĩ phương án cần phải xác định được hai nội
dung cơ bản là : Phải xác định được giải pháp của kế hoạch là gì để trả lời cho câu hỏi
làm gì để đạt được mục tiêu.Phải xác định được các công cụ và nguồn lực cần thiết để
thực hiện mục tiêu.Các nhà lập kế hoạch cần phải thực hiện bước khảo sát sơ bộ lựa
chọn ra các phương án có triển vọng nhất để đưa ra phân tích và giảm bớt các phương

án lựa chọn .
1.1.6.5. Đánh giá các phương án
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi đã xây dựng được một hệ thống các phương án thi các nhà lập kế hoạch cần
phải tiến hành đánh giá lại các phương án đó nhằm lựa chọn được những phương án tối
ưu nhất .Đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đã định và
trung thành với các tiền đề đã được xác định.Các nhà lập kế hoạch cần phải lựa chọn ,
xem xét phương án nào là tối ưu nhất tức là các phương án nàc đạt được mục tiêu một
cách hiệu quả nhất và nhanh nhất , chi phí là thấp nhất.Đồng thời các phương án được
lựa chọn cũng phải giải quyết được những vấn đề kinh tế xã hội đang được đặt ra.
1.1.6.6. Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau khi đánh giá các phương án thì một vài phương án tối ưu nhất sẽ được lựa
chọn .Các phương án này sẽ được đưa ra hội đồng quản trị, ban giám đốc và các phòng
ban liên quan để ra quyết định phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ chức
cho việc thưc hiện kế hoạch. Tiếp theo sẽ là việc xây dựng các kế hoạch phụ trợ và
lượng hoá kế hoạch bằng ngân quĩ .
1.1.7. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất
1.1.7.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau :
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn có và khả năng
chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất .
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố để sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , phương pháp cân đối được xác định bởi những
yêu cầu sau :
- Cân đối được thực hiện phải là cân đối động .Cân đối để lựa chọn phương án
tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định.Các yếu tố để cân
đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh , đó là nhu cầu của thị trường
và khả năng có thể khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.

- Thực hiện cân đối liên hoàn, nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau để
bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh
doanh .
- Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân đối trong
những yếu tố trước .Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác định năng lực sản
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh các phương
án kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.7.2 Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế hoạch
theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo phương pháp này
doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống như tình hình của năm báo
cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ nên
sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian thực hiện kế
hoạch không kéo dài.
1.1.7.3 Phương pháp lập kế hoạch từ các nhân tố tác động.
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử
dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý phải có cách xem
xét ,phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt tình trạng của doanh
nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai.Cần xem xét các yếu tố sau :
- Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền tệ…
- Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi , tình hình thay đổi thói quen trong cuộc
sống .
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh , luật thuế
- Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng , qui mô thị trường ,
chu kỳ vận động của thị trường , sự trung thành của khách hàng , sức mua .
- Sự thay đổi của khoa học công nghệ , cấu trúc ngành nghề như loại sản phẩm ,

cấu trúc giá , chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu kỳ
sống của sản phẩm ,trình độ lao động , chi phí tiền lương, tình hình doanh thu, chất
lượng sản phẩm
1.1.7.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải xem xét
khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Khi
lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội trên các mặt sau:
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ , trong việc triển khai các kênh phân
phối sản phẩm với các đối tác khác.
- Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên doanh liên
kết để phát huy chuyên môn hoá.
- Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.
- Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc giải
quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
1.1.7.5. Phương pháp phân tích chu kì sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị trường
cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản phẩm được đặc
trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu : Triển khai , tăng trưởng , bão hoà và suy thoái .Tương
ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội kinh doanh. Do vậy ,doanh nghiệp cần
nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để lập kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai
đoạn của chu kỳ sống có mức độ tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
1.2. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SXKD
TRONG DOANH NGHIỆP
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường, tất cả các DN đều phải tuân theo các
quy luật của thị trường. Thị trường luôn có những diến biến bất ngờ, do vậy DN nào
không có sự chuẩn bị trước để thích ứng với thị trường chắc chắn sẽ bị loại khỏi thị

trường. Để chuẩn bị cho mình những bước đi phù hợp, dự tính trước những diễn biến
có thể của thị trường, DN phải lập sẵn cho mình một kế hoạch hoàn hảo. Bản kế hoạch
sẽ đóng vai trò như một bức tranh phác thảo về tương lai của DN, mục tiêu mà DN
muốn hướng tới, những hành động và giải pháp mà DN phải áp dụng để đạt được mục
tiêu đó. Với sự chuẩn bị trước DN sẽ tránh khỏi những bỡ ngỡ trước sự thay đổi không
ngờ của thị trường và còn sẵn sàng để vượt qua những thay đổi đó. Không chỉ vậy, trên
thực tế luôn có sự sai lệch giữa dự báo và thị trường nơi mà DN có mặt, vì vậy kế
hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích đánh giá dự báo
nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được điều chỉnh linh hoạt sao
cho thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến động
của nhu cầu. Qua đó làm cho chức năng sản xuất trở thành một yếu tố chức năng quan
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
trọng không thể thiếu đảm bảo cho sự thành công của DN, với các yêu cầu của quản lí
sản xuất là tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo khả năng hoạt động tốt cảu hệ
thống sản xuất, quản lí tốt các nguồn lực và có các quyết định đầu tư phù hợp,…
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SXKD
CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp
1.3.1.2. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là hình
thành, tăng trưởng, chín muồi, và suy thoái.Với mỗi giai đoạn thì việc lập kế hoạch là
không giống nhau.Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính cụ thể của các kế
hoạch là khác nhau .
- Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh doanh)
các nhà quản lý thường phải dựa vào kế hoạch định hướng . Thời kỳ này ác kế hoạch
rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm dò , nguồn lực chưa
được xác định rõ , và thị trường chưa có gì chắc chắn .Kế hoạch định hướng trong giai
đoạn này giúp cho những nhà quản lý nhanh chóng có những thay đổi khi cần thiết.

Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong giai đoạn tăng trưởng , kế hoạch ngắn hạn được sử dụng nhiều và thiên
về cụ thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn , các nguồn lực đang được đưa vào và
thị trường cho đầu ra đang tiến triển .
- Ở giai đoạn chín muồi , doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ thể vì
ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là lớn nhất .
- Trong giai đoạn suy thoái , kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn sang kế
hoạch ngắn hạn , từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hướng . Cũng giống như giai
đoạn đầu , giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì các mục tiêu phải được
xem xét và đánh giá lại , nguồn lực cũng được phân phối lại cùng với những điều chỉnh
khác.
1.3.1.2. Các yếu tố chính trị , luật pháp
Các doanh nghiệp hoạt động phải tuân thủ pháp luật của nhà nước về thuế, lao
động, cạnh tranh, bảo hiểm, giá hàng hóa. Những thay đổi của các yếu tố này có thể tạo
ra những thay đổi trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc phân tích các nhân
tố thuộc chính trị pháp luật có vai trò quan trọng đối với quá trình dự báo nhu cầu và
lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Tính không chắc chăn của môi trường kinh doanh
Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình huống
không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố trong môi
trường nền kinh tế và môi trường ngành.Môi trường càng bất ổn định bao nhiêu thì kế
hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn bấy nhiêu.Những doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường tương đối ổn định thường có những kế hoạch dài hạn , tổng hợp
và phức tạp , còn những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường hay có sự thay đổi
lại có những kế hoạch hướng ngoại và ngắn hạn. Các nhà lập kế hoạch cần phải tính
toán , phán đoán được sự tác động của môi trường kinh doanh , sự không chắc chắn
của môi trường kinh doanh được thể hiện dưới ba hình thức sau:
- Tình trạng không chắc chắn: xảy ra khi toàn bộ hay một phần của môi

trường kinh doanh được coi là không thể tiên đoán được.
- Hậu quả không chắc chắn: là trường hợp mặc dù đã cố gắng nhưng nhà quản
lý không thể tiên đoán được những hậu quả do sự thay đổi của môi trường tác động đến
các doanh nghiệp , do vậy mà dẫn đến sự không chắc chắn.
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự phản ứng không chắc chắn : là tình trạng không thể tiên đoán được những
hệ quả của một quyết định cụ thể , sự phản ứng của doanh nghiệp đối với những biến
động của môi trường kinh doanh .
Vì vậy công việc của các nhà lập kế hoạch là phải đánh giá tính chất và mức độ
không chắc chắn của môi trường kinh doanh để xác định giải pháp phản ứng của doanh
nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp. Với những lĩnh vực có mức độ không chắc
chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch là ít phức tạp, nhưng những lĩnh vực có mức độ
không chắc chắn cao thì đòi hỏi kế hoạch phải được xác định rất linh hoạt.
1.3.2. Các nhân tố thuộc doanh nghiệp
1.3.2.1. Hệ thống mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân , tổ chức hay doanh
nghiệp .Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản lý và hình thành
nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực tế . Mục tiêu là nền tảng
của việc lập kế hoạch.
Do vậy các nhà lập kế hoạch cần phải dựa vào hệ thống mục tiêu của tổ chức ,
doanh nghiệp mình để có các kế hoạch dài hay ngắn cho phù hợp nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra .
1.3.2.2. Sự hạn chế của nguồn lực
Khi lập kế hoạch các nhà lập kế hoạch phải dựa vào nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp mình.Thực tiễn cho thấy sự khan hiếm của các nguồn lực là bài toán làm
đau đầu các nhà quản lý khi lập kế hoạch. Chính điều này nhiều khi còn làm giảm mức
tối ưu của các phương án được lựa chọn. Nguồn lưc của doanh nghiệp bao gồm :
Nguồn nhân lực , nguồn lực về tài chính , cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị ,

khoa học công nghệ…
 Nhân lực
Trước hết là nguồn nhân lực , đây được coi là một trong những thế mạnh của
nước ta , nhưng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải. Lực lượng lao động mặc
dù thừa về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng .Số lượng lao động có trình độ quản
lý , tay nghề cao còn thiếu nhiều , lực lượng lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần phải
đào tạo nhiều .Do vậy khi lập kế hoạch sản xuất cũng chịu tác động lớn từ nguồn nhân
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
lực, kế hoạch sản xuất được lập ra phải đảm bảo năng lực, năng suất lao động của nhân
viên có thể đáp ứng được.
 Nguồn lực tài chính:
Một bản kế hoạch khả thi là một bản kế hoạch đưa ra dựa trên những căn cứ
vững chắc và đáng tin cậy. Một trong những căn cứ đó là tiềm lực tài chính của DN.
Nếu như lập kế hoạch không tính đến năng lực tài chính thì sẽ chỉ là vẽ ra kế hoạch
tưởng tưởng chứ không phải là lập kế hoạch, bởi vì lập kế hoạch là đề ra mục tiêu và
lập kế hoạch hành động nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Chính vì vậy, nguồn
tài chính là yếu tố quan trọng cần phải cân nhắc, xem xét trong quá trình lập kế hoạch.
Các cán bộ kế hoạch dựa vào đây để đưa ra những kế hoạch hành động cụ thể, nằm
trong khả năng tài chính của DN, có như vây, mới đảm bảo hoàn thành được mục tiêu.
Nếu như, những mục đưa ra vượt quá khả năng về tài chính của DN, đảm bảo DN
không thể đạt được mục tiêu. Ngược lai, nếu những mục tiêu đưa ra lại quá thấp so với
khả năng tài chính thì lại gây ra sự không hiệu quả về chi phí và nguồn lực. Cả hai
trường hợp đều không đảm bảo tính hiệu quả của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó,
khi lập kế hoạch cần phải dựa vào tiềm lực tài chính của Công ty.
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Ngoài đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch và tiềm lực tài chính thì cơ sở vật
chất và trang thiết bị cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới công tác lập kế hoạch ở DN. Đây
là những công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị bao gồm:các tài sản cố định như: máy móc , nhà xưởng,
máy tính, máy in, máy photo, v.v Đây cũng là những yếu tố cơ bản mà khi lập kế
hoạch cần phải cân nhắc. Các cán bộ kế hoạch cần phải xem xét xem với khả năng máy
móc như vậy, để đạt được mục tiêu thì cần phải đi thuê thêm ngoài hay không. Những
yếu tố này tưởng như rất đơn giản tuy nhiên nếu không tính đến sẽ ảnh hưởng tới hiệu
quả của việc lập kế hoạch. Do đó, cần phải xem xét kỹ càng các yếu tố này trước khi
lập kế hoạch.
1.3.2.3. Năng lực của bộ máy lập kế hoạch
Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến công tác xây
dựng kế hoạch, đội ngũ cán bộ đòi hỏi phải là những người có trình độ chuyên môn,
công tác lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp và có thể sử dụng các công cụ để
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
lập kế hoạch. Việc tổ chức, sắp xếp và phân công công việc một cách hợp lý giữa các
cán bộ làm công tác lập kế hoạch cũng ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập kế
hoạch sản xuất. Do đó, doanh nghiệp cần bố trí đúng người, đúng việc, phân công công
việc một các hợp lý, phù hợp với chuyên môn của từng người.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA Á CHÂU
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA Á CHÂU
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phấn Bia Á Châu là công ty thành viên thuộc Tập đoàn Đầu tư và
Thương Mại Thanh Tùng. Thanh Tùng GROUP là một thương hiệu mạnh từ năm 2000
đến năm 2007 Tập đoàn luôn nhận được bằng khen của tỉnh Bắc Ninh và của Bộ Tài
chính. Đặc biệt năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã tặng bằng khen cho Tập đoàn
Thanh Tùng, bản thân doanh nhân Nguyễn Thạc Thanh – Chủ tịnh Hội đồng quản trị
kiêm Tổng Giám Đốc cũng đạt được nhiều danh hiệu cao quý, Cúp Sao đỏ, Sao vàng
đất Việt, Doanh nhân Văn hóa, biểu tượng vàng “Vì sự phát triển doanh nhân Việt

Nam”.
Công ty Bia Á Châu đã đầu tư dây chuyền sản xuất với trang thiết bị hàng đầu
Châu Âu , áp dụng công nghệ tiên tiến với cùng đội ngũ kỹ sư có kinh nghiệm, lượng
công nhân được đào tạo chuyên môn hóa hoàn toàn khả năng làm chủ khoa học và
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
công nghệ để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng có sức mạnh cạnh tranh cao trên thị
trường
 Địa điểm xây dựng : Khu công nghiệp Tiên Sơn
 Điện thoại: 0241.3710280
 Fax: 0241.3710281
 Giấy phép đầu tư số 08/GDPT –KCN –BN ngày 27/11/2011 do ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp
 Giấy phép kinh doanh: 23.00.211492 đăng kí thay đổi lần thứ 7 ngày
22/01/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp
 Vốn đầu tư: Xấp xỉ 200 tỷ đồng.
 Diện tích: xấp xỉ 2 ha
 Thời gian xây dựng nhà máy: Bắc đầu khởi công xây dựng từ tháng 9/2002 đến
tháng 4/2004 đưa ra sản phẩm
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần Bia Á Châu được thành lập theo nguyên tắc dân chủ , công
khai nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống
cho người lao động trên địa bàn tỉnh và tỉnh lân cận, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ ngân sách cho Nhà nước , tạo thu nhập cho các cổ đông, tạo tích lũy cho công ty
nhằm mở rộng sản xuất và phát triển cho sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Bia Á Châu hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất bia nên
chức năng của công ty là phục vụ nhu cầu về nước giải khát của người dân, đặc biệt là
phân khúc những người lao động có thu nhập thấp.

2.1.2.2 Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác có liên quan.Tự tạo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đó , đảm bảo thanh toán vốn và lãi vay , bù đắp các chi phí sản xuất
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ tài chính với nhà nước và các cổ đông của công ty.Tự
trang bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh , đảm bảo
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
chế độ hạch toán kế toàn , ghi chép đầy đủ đúng theo quy định của nhà nước đông thời
tuân thủ đầy đủ và chính xác các chính sách chế đô quản lý kinh tế, chế độ quản lý
nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nước.Công ty có nhiêm vụ thực hiện đúng và
đầy đủ các cam kết đã thỏa thuận , kí kết trong các hợp đồng mua bán ngoại thương và
các hợp đồng mua bán khác .Bên cạnh đó công ty phải xây dựng chế độ phân phối thu
nhập, lợi tức cổ phần cho phù hợp đảm bảo luôn có chương trình, kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty để không ngừng nâng cao kĩ năng
quản trị cũng như trình độ văn hóa, nghiệp vụ.
2.1.2.3 Quyền hạn
Công ty có quyền tổ chức các hoạt động mua bán vật tư lương thực , thực
phẩm , hóa chất Công ty được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân
hàng Việt Nam, đưuọc huy động vốn của các cá nhân trong và ngoài nước , được phát
hành cổ phiếu. Công ty được quyền kí kết các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, vật tư từ
nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế. Công ty được
quyền đặt chi nhánh tại các tỉnh thành trong nước.Công ty có đầy đủ quyền hạn trong
việc tổ chức sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công ty nhằm đảm bảo hiệu quả
kinh doanh cao nhất. Công ty có quyền chủ động áp dụng các thành tựu khoa học kĩ
thuật vào trong hoạt động kinh doanh , xây dựng cac chính sách khuyến khích nhân
viên trong công ty như lương , thưởng phù hợp với tình hình của công ty và từng nhân
viên theo chế độ công ty ban hành. Ngoài ra công ty còn quyền quyết định giá và thỏa

thuận giá liên quan đến sản xuất kinh doanh và dịch vụ đối với khách hàng.
Đê thực hiện được các chức năng cũng như quyền hạn của công ty . công ty
luôn có quan điểm kinh doanh rõ ràng, tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà
nước , thực hiện đầy đủ nhiệm vụ với nhà nước. Đồng thời công ty phải tổ chức hoạt
động kinh doanh có hiệu quả và phát triển nguồn vốn kinh doanh để thu lợi nhuận,
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên trong công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Nhằm mục tiêu phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị hiện nay công ty cổ
phần Bia Á Châu đã tổ chức xây dựng bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ , hợp lý góp
phần giảm chi phí của công ty.
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp


]
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
24
HỘI ĐÔNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ SẢN XUẤT
P.KẾ
HOẠCH
VẬT TƯ
P. TC
HÀNH
CHÍNH
P.TÀI
CHÍNH

GĐ BÁN
HÀNG
P. BÁN
HÀNG
KCS
GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
GĐ KĨ THUẬT
THIẾT BỊ
PHÂN
XƯỞNG SX
CÔNG
NGHỆ
NẤU
LÊN MEN
CHIẾT
CƠ KHÍ
TRẠM NƯỚC
BAN
KIỂM SOAT
Chuyên đề tốt nghiệp
( nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Trong đó :
 Hội đồng quản trị:
Là tổ chức lãnh đạo cao nhất của nhà máy. HĐQT có toàn quyền quyết định các
vấn đề có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ngoại trừ các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. \
 Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc gồm 1 Tổng giám đốc, 1 Phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về

mảng sản xuất và các giám đốc chuyên môn: giám đốc kinh doanh, giám đốc sản xuất,
giám đốc kĩ thuật thiết bị.
Các phòng ban chức năng:
Bùi Thu Thủy Lóp: Kế hoạch 49B
25

×