Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vận dụng phương pháp suy luận dạy bài PLĐL của Menden

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.05 KB, 14 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặc thù của bộ môn Sinh Học là phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc
nghiên cứu về cơ sở lý thuyết, còn việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn đặc biệt là vận
dụng cơ sở lý thuyết để giải quyết những bài tập trong Sinh học còn hạn chế. Chính vì lẽ
đó mà một số bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như không biết vận
dụng để giải quyết những bài toán trong Sinh học.
Nhìn chung các tài liệu tham khảo các tác giả mới đưa ra những phác đồ tổng quát
cho việc giải quyết các bài tập, chưa đi sâu vào thiết kế các bước cụ thể trong việc giải
quyết các bài tập Sinh Học đặc biệt là bài tập nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi. Vì
vậy tôi giới thiệu chuyên đề này cũng nhằm nâng cao khả năng hứng thú và yêu thích
môn Sinh Học của một bộ phận các em học sinh.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí thuyết
A. Thí nghiệm
Menđen lai 2 thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản :
một thứ có hạt vỏ trơn, màu vàng và một thứ có hạt vỏ nhăn, màu xanh.

B. Kết quả
Menđen nhận thấy F
1
đều đồng tính hạt trơn, màu vàng. Kết quả này rất phù hợp với
định luật đồng tính và chứng tỏ rằng các tính trạng hạt trơn, màu vàng đều là tính trạng
trội.
Menđen cho 15 cây F
1
tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau thì ở F
2
ông thu được tất cả
556 hạt gồm 4 loại kiểu hình như sau:
315 hạt vàng, trơn
101 hạt vàng, nhăn


108 hạt xanh, trơn
32 hạt xanh, nhăn
Đến đây lại thấy thế hệ thứ 2 phân li kiểu hình phức tạp hơn trong lai một cặp tính
trạng. Ở trường hợp này có đến 4 loại kiểu hình: hai loại kiểu hình giống thế hệ xuất phát
P là vàng, trơn và xanh, nhăn; đồng thời xuất hiện 2 loại kiểu hình mới: vàng, nhăn và
xanh, trơn. Sự xuất hiện các tổ hợp mới của các tính trạng ở bố mẹ do lai giống như vậy
gọi là biến dị tổ hợp.
Nếu xét riêng từng cặp tính trạng tương phản thì sẽ thấy:
hạt vàng/hạt xanh =
315 101
108 32
+

+

3
1
, như vậy hạt vàng là tính trạng trội chiếm
3
4
,
còn hạt xanh là tính trạng lặn chiếm
1
4
hạt trơn/hạt nhăn =
315 108
101 32
+

+

3
1
, như vậy hạt trơn là tính trạng trội chiếm
3
4
, còn
hạt nhăn là tính trạng lặn chiếm
1
4
Như vậy, mỗi cặp tính trạng tương phản đều phân li theo đúng định luật 2 của Menđen
và không phụ thuộc vào nhau.
Tỉ lệ các kiểu hình ở F
2
bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp thành chúng, cụ
thể là các kiểu hình ở F
2
của phép lai trên bằng (3 hạt vàng : 1 hạt xanh ) x (3 hạt trơn : 1
hạt nhăn )

9 : 3 : 3 : 1
Tiến hành nhiều thí nghiệm khác, ông cũng thu được kết quả tương tự.
Quy luật phân li độc lập của Menden
Các cặp nhân tố di truyền(Cặp alen, cặp gen) quy định các cặp tính trạng khác nhau nằm
trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình
hình thành giao tử.
Giải thích theo thuyết nhiễm sắc thể
được giải thích bằng sự phân li độc lập và sự tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể
tương đồng khi con lai F
1
hình thành giao tử, đồng thời có sự kết hợp ngẫu nhiên của các

loại giao tử trong thụ tinh.
Điều kiện cần thiết đế có sự phân li độc lập là các cặp alen xác định các cặp tính trạng
tương phản phải nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Ví dụ, sự di
truyền các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của Menđen.
Cặp nhiễm sắc thể tương đồng mang gen A (xác định hạt vàng) hay gen a (xác định hạt
xanh) trong khi một cặp khác mang gen B (xác định hạt trơn) hay gen b (xác định hạt
nhăn).

Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F
2
trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng
của Menđen là như nhau:

AB Ab aB ab
AB AABB
VT
AABb
VT
AaBB
VT
AaBb
VT
Ab AABb
VT
AAbb
VN
AaBb
VT
Aabb
VN

aB AaBB
VT
AaBb
VT
aaBB
XT
aaBb
XT
ab AaBb
VT
Aabb
VN
aaBb
XT
aabb
XN
9 A – B – : Vàng trơn
3 A – bb : Vàng nhăn
3 aa B - : Xanh trơn
1 aabb : Xanh nhăn
Tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với kết quả thí nghiệm

Công thức tổng quát

Định luật di truyền độc lập chỉ được giải thích bằng sự phân li độc lập tổ hợp ngẫu
nhiên của các cặp NST dẫn tới sự phân li độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên của các gen. Sự phân
li kiểu hình theo tỉ lệ chung (3 : 1)
n
chỉ là kết qủa sự phân li của các gen theo tỉ lệ
(1 : 2 : 1)

n
.
Menđen đã rút ra những điều khái quát sau về sự di truyền của n cặp gen dị hợp di
truyền độc lập:

Số cặp
gen dị
hợp
Số
lượng
các loại
giao tử
Số kiểu
tổ hợp
Số
lượng
các loại
kiểu
hình
Tỉ lệ
phân li
kiểu
hình
Số
lượng
các loại
kiểu gen
Tỉ lệ
phân li
kiểu gen

1
2
3

n
2
1
2
2
2
3

2
n
4
1
4
2
4
3

4
n
2
1
2
2
2
3


2
n
(3:1)
1
(3:1)
2
(3:1)
3

(3:1)
n
3
1
3
2
3
3

3
n
(1:2:1)
1
(1:2:1)
2
(1:2:1)
3

(1:2:1)
n


Điều kiện nghiệm đúng của định luật
Định luật di truyền độc lập được nghiệm đúng bởi các điều kiện sau:
- P thuần chủng khác nhau bởi từng cặp tính trạng.
- Nhân tố di truyền trội phải lấn át hoàn toàn nhân tố di truyền lặn.
- Các loại giao tử sinh ra phải bằng nhau, sức sống phải ngang nhau.
- Khả năng gặp nhau và phối hợp với nhau của các loại giao tử trong quá trình thụ tinh
phải ngang nhau.
- Sức sống của các hệ hợp tử và các cơ thể trưởng thành phải giống nhau.
- Phải xử lí tính toán trên số lượng lớn cá thể thu được trong đời lai.
- Mỗi cặp nhân tố di truyền xác định một tính trạng phải tồn tại trên một NST khác nhau
để khi phân li độc lập không lệ thuộc vào nhau.
Ý nghĩa của định luật
Định luật di truyền độc lập là cơ sở góp phần giải thích tính đa dạng phong phú của
sinh vật trong tự nhiên, tạo cho sinh vật ngày càng thích nghi với môi trường sống. Định
luật di truyền độc lập còn là cơ sở khoa học và là phương pháp lai tạo hình thành nhiều
biến dị, tạo điều kiện hình thành nhiều giống mới có năng suất và phẩm chất cao, chống
chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường.
II.Các phương pháp xác định quy luật di truyền:
- Trong điều kiện mỗi gen quy định 1 tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Khi xét sự di truyền
về 2 cặp tính trạng, nếu xảy ra một trong các biểu hiện sau ta kết luận sự di truyền của 2
cặp tính trạng đó tuân theo quy luật phân li độc lập của Menđen.
+ Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa cá thể dị hợp 2 cặp gen nếu kết quả xuất
hiện 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ (3:1)
2
= 9: 3: 3: 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó được di
truyền theo quy luật phân li độc lập của Menđen.
+ Khi lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen nếu F
b
xuất hiện 4 loại kiểu hình theo tỉ
lệ (1:1)

2
= 1: 1: 1: 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật phân li độc
lập của Menđen.
+ Nếu tỉ lệ chung về 2 tính trạng bằng tích số các nhóm tỉ lệ khi xét riêng …
Phương pháp giải bài tập phân li độc lập của Menđen:
a)Trong trường hợp nếu biết trước tính trạng trội, lặn :
-Bước 1 : Quy ước gen
-Bước 2 : Phân tích lập luận để tìm kiểu gen của phép lai
* Nếu P thuần chủng  kiểu gen của P Viết sơ đồ lai rồi thống kê kết quả đối chiếu với
đề ra.
* Nếu không biết P có thuần chủng hay không thì.
+ Phân tích kết quả ở đời con trong phép lai theo từng cặp tính trạng
Nếu có tỉ lệ 3: 1 nghiệm quy luật phân li Menđen, thì kiểu gen của P hoặc F
1
là :
Aa x Aa
Nếu có tỉ lệ 1: 1 nghiệm phép lai phân tích một tính Menđen, thì kiểu gen của P
hoặc F
1
là : Aa x aa
-Bước 3 : Sau đó lấy tỉ lệ chung về cả 2 hay nhiều tính trạng  Kiểu gen chung 
Tỉ lệ kiểu hình chung tương ứng với kiểu gen chung.
-Bước 4 : Viết sơ đồ lai
-Bước5 : Sau đó đối chiếu với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đề bài, nếu giống nhau 
kiểu gen cần tìm là đúng.
b)Trong trường hợp nếu không biết trước tính trạng trội, lặn :
-Bước 1 : Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng.
Nếu có tỉ lệ 3: 1 nghiệm quy luật phân li Menđenquy ước gen kiểu gen của P
hoặc F
1

là : Aa x Aa
Nếu có tỉ lệ 1: 1 nghiệm phép lai phân tích một tính Menđenquy ước gen 
kiểu gen của P hoặc F
1
là : Aa x aa
-Bước 2 : Sau đó lấy tỉ lệ chung về cả 2 hay nhiều tính trạng  Kiểu gen chung 
Tỉ lệ kiểu hình chung tương ứng với kiểu gen chung.
-Bước 3 : Viết sơ đồ lai
-Bước 4 : Sau đó đối chiếu với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đề bài, nếu giống nhau 
kiểu gen cần tìm là đúng.
Bài tập vận dụng
Bài 1 : Khi lai hai giống cà chua thuần chủng quả màu đỏ, dạng quả bầu và quả màu
vàng, dạng tròn được F
1
đều cà chua quả đỏ, dạng tròn. Tiếp tục cho F
1
giao phấn với
nhau thì ở F
2
thu được 901 cây quả đỏ, tròn ; 299 cây qua đỏ, bầu ; 301 cây quả vàng tròn;
103 quả vàng, bầu.
a)Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
?
b)Cho 2 cây quả đỏ, tròn và quả đỏ, bầu giao phấn với nhau thì thu được tỉ lệ 3 cây
đỏ, tròn: 3 cây đỏ, bầu : 1 cây vàng, tròn : 1 cây vàng, bầu. Xác định kiểu gen của 2 cây
cà chua đó và viết sơ đồ lai từ F
2
đến F
3

?
Giải :
a) Xác định kiều gen P và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
?
Theo quy luật phân li Menđen tính trạng được biểu hiện ở F
1
là tính trạng trôi, tính
trạng không biểu hiện ở F
1
là tính trạng lặn. Vậy quả đỏ, dạng tròn là tính trạng trội còn
quả vàng, dạng bầu lá tính trạng lặn.
- Bước 1 : Quy ước gen : A : quy định quả đỏ, a : quy định quả vàng
B : quy định quả tròn , b : quy định quả bầu
-Bước 2 : Phân tích kết quả F
2
theo từng cặp tính trạng
quả đỏ/quả vàng =
901 299
301 103
+

+

3
1
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F
1
là : Aa x Aa
quả tròn/quả bầu =

901 301
299 103
+

+

3
1
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F
1
là : Bb x Bb
- Bước 3 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của F
1
là : (Aa x Aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x AaBb, tương ứng tỉ lệ phân
li kiểu hình ở F
2
là : ( 3 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 9 : 3 : 3 : 1.
- Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
2
là : 901 : 299 : 301 : 103

9 : 3 : 3 : 1. Vậy phù
hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo
quy luật Menđen.
- P thuần chủng quả đỏ, dạng bầu có kiểu gen : AAbb
P thuần chủng quả vàng, dạng tròn có kiểu gen : aaBB
- Bước 4 : Sơ đồ lai :
P
TC

AAbb x aaBB
G
p
Ab aB
F
1
AaBb
F
1
x F
1
AaBb x AaBb
Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F
2
trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng
của Menđen là như nhau:

AB Ab aB ab
AB AABB
ĐT
AABb
ĐT
AaBB
ĐT
AaBb
ĐT
Ab AABb
ĐT
Aabb
ĐB

AaBb
ĐT
Aabb
ĐB
aB AaBB
ĐT
AaBb
ĐT
aaBB
VT
aaBb
VT
ab AaBb
ĐT
Aabb
ĐB
aaBb
VT
aabb
VB
- Bước 5 : kết quả
9 A – B – : Đỏ, tròn
3 A – bb : Đỏ, bầu
3 aa B - : Vàng, tròn
1 aabb : Vàng, bầu
b)Xác định kiểu gen của 2 cây cà chua đó và viết sơ đồ lai từ F
2
đến F
3
?

-Bước 1 : Phân tích kết quả F
3
theo từng cặp tính trạng
quả đỏ/quả vàng =
3 3
1 1
+

+

3
1
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F
2
là : Aa x Aa
quả tròn/quả bầu =
3 1
3 1
+

+

1
1
= 2 tổ hợp (2x1)  kiểu gen F
2
là : Bb x bb
- Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của F
2

( Đỏ, tròn x đỏ, bầu) là : (Aa x Aa ) x (Bb x bb) hay AaBb x Aabb,
tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
3
là : ( 3 : 1 ) x ( 1 : 1 ) hay 3 : 3 : 3 : 1.
- Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
3
là : 3 : 3 : 1 : 1 . Vậy phù hợp với giả thiết, nên
các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen.
- Bước 3 : Sơ đồ lai :
F
2
x F
2
: Đỏ, tròn x Đỏ, bầu
AaBb Aabb
G
F2
AB = Ab = aB = ab = 1/4 Ab = ab = ½
F
3

AB Ab aB ab
Ab AABb
ĐT
Aabb
ĐB
AaBb
ĐT
Aabb
ĐB

ab AaBb
ĐT
Aabb
ĐB
aaBb
VT
aabb
VB
- Bước 4 : kết quả 3 A – B - : Đỏ, tròn : 3 A – bb : Đỏ, bầu
1 aaB - : Vàng, tròn : 1 : aabb : Vàng, bầu
Bài 2 : Cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ. Đựoc F
1
100%
thân cao, quả đỏ. Cho F
1
giao phấn với nhau F
2
thu được 721 cây thân cao, quả đỏ : 239
cây thân cao, quả vàng : 241 cây thân thấp, quả đỏ : 80 cây thân thấp, quả vàng.
1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
?
2. Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ để ngay F
1
đã phân tính về cả hai tính
trạng trên là
a) 3 : 3 : 1 : 1
b) 3: 1
c) 1 : 1 : 1 : 1
Giải :

1.Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F
2
?
Theo quy luật phân li Menđen tính trạng được biểu hiện ở F
1
là tính trạng trôi, tính
trạng không biểu hiện ở F
1
là tính trạng lặn. Vậy quả đỏ, dạng tròn là tính trạng trội còn
quả vàng, dạng bầu lá tính trạng lặn.
- Bước 1 : Quy ước gen : A : quy định thân cao, a : quy định thân thấp
B : quy định quả đỏ , b : quy định quả vàng
-Bước 2 : Phân tích kết quả F
2
theo từng cặp tính trạng
Thân cao/thân thấp =
721 239
241 80
+

+

3
1
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F
1
là : Aa x Aa
quả đỏ/quả tròn =
721 241
239 80

+

+

3
1
= 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F
1
là : Bb x Bb
- Bước 3 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của F
1
là : (Aa x Aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x AaBb, tương ứng tỉ lệ phân
li kiểu hình ở F
2
là : ( 3 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 9 : 3 : 3 : 1.
- Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
2
là : 721 : 241 : 239 : 80

9 : 3 : 3 : 1. Vậy phù
hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo
quy luật Menđen.
- Cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ. Đựoc F
1
100% thân
cao, quả đỏ  P thuần chủng.
- P thuần chủng thân cao, quả vàng có kiểu gen : AAbb
P thuần chủng thân thấp, quả đỏ có kiểu gen : aaBB
- Bước 4 : Sơ đồ lai :

P
TC
AAbb x aaBB
G
p
Ab aB
F
1
AaBb
F
1
x F
1
AaBb x AaBb
Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F
2
trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng
của Menđen là như nhau:

AB Ab aB ab
AB AABB

AABb

AaBB

AaBb

Ab AABb


Aabb
CV
AaBb

Aabb
CV
aB AaBB AaBb aaBB aaBb
ĐT CĐ TĐ TĐ
ab AaBb

Aabb
CV
aaBb

aabb
TV
- Bước 5 : kết quả
9 A – B – : Cao, đỏ
3 A – bb : Cao, vàng
3 aa B - : Thấp, đỏ
1 aabb : Thấp, vàng.
2.Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ để ngay F
1
đã phân tính về cả hai tính trạng
trên là
a) 3 : 3 : 1 : 1

(3 : 1 )(1 : 1 )
* Trường hợp F1 phân tính (3 : 1)(1 : 1 ): nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây phân
li (3 : 1),còn cặp tính trạng màu sắc quả phân li (1 : 1)

- Bước 1 : Phân tích kết quả F
1
theo từng cặp tính trạng
Cặp tính trạng chiều cao cây phân li (3 : 1) P phải dị hợp tử về cặp tính trạng này
 kiểu gen P : Aa x Aa.
Cặp tính trạng màu sắc quả phân li (1 : 1) là kết quả phép lai phân tích  kiểu gen P
là : Bb x bb.
- Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của P là : (Aa x Aa ) x (Bb x bb) hay AaBb x Aabb, tương ứng tỉ lệ phân
li kiểu hình ở F
1
là : ( 3 : 1 ) x ( 1 : 1 ) hay 3 : 3 : 1 : 1.
Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
3
là : 3 : 3 : 1 : 1. Vậy phù hợp với giả thiết,
nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen
- Bước 3 : Sơ đồ lai :
P Cao, đỏ x Cao, vàng
AaBb Aabb
G
P
AB = Ab = aB = ab = 1/4 Ab = ab = ½
F
1

AB Ab aB ab
Ab AABb

Aabb
CV

AaBb

Aabb
CV
ab AaBb

Aabb
CV
aaBb

aabb
TV
- Bước 4 : kết quả 3 A – B - : Cao, đỏ : 3 A – bb : Cao, vàng
1 aaB - : Thấp, đỏ : 1 aabb : Thấp, vàng
* Trường hợp F
1
phân tính (1 : 1)(3 : 1 ): nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây
phân li (1 : 1),còn cặp tính trạng màu sắc quả phân li (3 : 1)
- Bước 1 : Phân tích kết quả F
1
theo từng cặp tính trạng
Cặp tính trạng chiều cao cây phân li (1 : 1) kết quả phép lai phân tích  kiểu gen
P : Aa x aa.
Cặp tính trạng màu sắc quả phân li (3 : 1) nghiệm quy luật phân li  kiểu gen P
là : Bb x Bb.
- Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì
kiểu gen chung của P là : (Aa x aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x aaBb, tương ứng tỉ lệ phân
li kiểu hình ở F
1
là : ( 1 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 3 : 3 : 1 : 1.

Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
1
là : 3 : 3 : 1 : 1. Vậy phù hợp với giả thiết,
nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen
- Bước 3 : Sơ đồ lai :
P Cao, đỏ x Thấp, đỏ
AaBb aaBb
GP AB = Ab = aB = ab = 1/4 aB = ab = ½
F
1

AB Ab aB ab
aB AaBB

AaBb

aaBB

aaBb

ab AaBb

Aabb
CV
aaBb

aabb
TV
- Bước 4 : kết quả 3 A – B - : Cao, đỏ : 3 aa B - : Thấp, đỏ
1 A - bb : Cao, vàng : 1 aabb : Thấp, vàng

b) 3: 1
* Trường hợp F1 phân tính (3 : 1) x 1 : nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây phân li
(3 : 1),còn cặp tính trạng màu sắc quả đồng tính.
- Bước 1 : Phân tích kết quả F
1
theo từng cặp tính trạng
Cặp tính trạng chiều cao cây phân li (3 : 1) P phải dị hợp tử về cặp tính trạng này
 kiểu gen P : Aa x Aa.
Cặp tính trạng màu sắc quả đồng  kiểu gen P là : BB x BB
hoặc : BB x Bb
hoặc : BB x bb
hoặc : bb x bb
- Bước 2 : suy luận tương tự
- Bước 3 : Sơ đồ lai .
Có các sơ đồ lai có thể có sau
P1: AaBB x AaBB
Cao, đỏ Cao, đỏ
P2 : AaBB x AaBb
Cao, đỏ Cao, đỏ
P3 : AaBB x Aabb
Cao, đỏ Cao, vàng
P4 : Aabb x Aabb
Cao, vàng Cao, vàng
* Trường hợp F1 phân tính 1x(3 : 1) : nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây đồng
tính, còn cặp tính trạng màu sắc quả phân li theo tỉ lệ 3 : 1 .
- Bước 1 : Phân tích kết quả F
1
theo từng cặp tính trạng
Cặp tính trạng chiều cao cây đồng tính  kiểu gen P là : AA x AA
hoặc : AA x Aa

hoặc : AA x aa
hoặc : aa x aa
Cặp tính trạng chiều màu sắc quả phân li (3 : 1) P phải dị hợp tử về cặp tính trạng
này  kiểu gen P : Bb x Bb.
- Bước 2 : suy luận tương tự
- Bước 3 : Sơ đồ lai .
Có các sơ đồ lai có thể có sau
P1: AABb x AABb
Cao, đỏ Cao, đỏ
P2 : AABb x AaBb
Cao, đỏ Cao, đỏ
P3 : AABb x aaBb
Cao, đỏ Thấp, đỏ
P4 : aaBb x aaBb
Thấp, đỏ Thấp, đỏ
c) 1 : 1 : 1 : 1
Tỷ lệ 1:1:1: 1 = (1 : 1)( 1 : 1 )  Cả hai cặp tính trạng là kết quả của phép lai phân
tích 2 cặp tính trạng.  Kiểu gen và kiểu hình P có thể là :
P1 : AaBb x aabb
Cao, đỏ Thấp, vàng
P2 : aaBb x Aabb
Thấp, đỏ Cao, vàng
Bài tập tương tự :
Bài 1 : Cho lai hai giống lúa đều có tính trạng trội hoàn toàn giao phối với nhau được F
1

đồng loạt kiểu hình giống nhau. Cho F
1
tự thụ phấn thì ở F
2

có 16 tổ hợp. Lấy các hạt thóc
của cây lúa ở thế hệ F
2
đem gieo rồi cho tự thụ phấn đến F
3
có 8975 hạt thóc khi nảy mầm
cho ra thân cao, chín sớm và 3011 hạt thóc khi nảy mầm cho thân thấp, chín sớm.
Lấy các hạt thóc của một cây lúa khác ở F
2
gieo rồi cho tự thụ đến F
3
thu được
7182 hạt thóc đem gieo nảy mầm cho thân lùn, chín muộn, 2418 hạt thóc đem gieo nảy
mầm cho thân lùn, chín sớm.Biện luận tìm kiểu gen, kểu hình và viết sơ đồ lai của thế hệ
P, F
1
, F
2
, F
3
nói trên.
ĐA : P : Aabb x aaBB
Cao, sớm Thấp, muộn
F
1
: AaBb ( Cao, sớm )
Lúa 1 tự thụ phấn : Aabb x Aabb
Cao, sớm Cao, sớm
Lúa 2 thự thụ phấn : aaBb x aaBb
Thấp, muộn Thấp, muộn

Bài 2 : Cho cá thể F
1
lai với 3 cá thể khác
- Với cá thể thứ I được thế hệ lai trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài
- Với cá thể thứ II được thế hệ lai trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài
- Với cá thể thứ IIIđược thế hệ lai trong đó có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài
Cho biết mỗi gen trên một nhiễm sắc thể quy định một tính trạng. Tương phản với các
tính trạng thấp, dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn. Biện luận và viết sơ đồ lai 3 trường
hợp trên ?
ĐA: F
1
x Cây I : AaBb x AaBb
F
1
x Cây II : + AaBb x Aabb
+ AaBb x aaBb
F
1
x Cây III : + AaBb x aabb
Bài 3 :Ở người gen A quy định tóc xoăn, gen a quy định tóc thẳng. Gen B quy định mắt
đen, gen b quy định mắt xanh. Các gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường.
a) Bố, mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra có bốn khả năng :
tóc xoăn, mắt đen ; tóc xoăn, mắt xanh; tóc thẳng, mắt đem; tóc thẳng, mắt xanh.
b) Bố, mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra toàn tóc xoăn, mắt
đen?
ĐA : a) P1 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thăng, mắt xanh
AaBb aabb
P2 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thăng, mắt xanh
AaBb aabb
P3 : mẹ tóc xoăn, mắt xanh x bố tóc thăng, mắt đen

Aabb aaBb
P4 : bố tóc xoăn, mắt xanh x mẹ tóc thăng, mắt đen
Aabb aaBb
b) P1 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt đen
AABB AABB
P2 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt đen
AABB AaBB
P3 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt đen
AABB AaBB
P4 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt đen
AABB AABb
P5 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt đen
AABB AABb
P6 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt xanh
AABB AAbb
P7 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt xanh
AABB AAbb
P8 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt xanh
AABB Aabb
P9 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt xanh
AABB Aabb
P10 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thẳng, mắt đen
AABB aaBB
P11 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thẳng, mắt đen
AABB aaBB
P12 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thẳng, mắt đen
AABB aaBb
P13 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thẳng, mắt đen
AABB aaBb
P14 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thẳng, xanh

AABB aabb
P15 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thẳng, xanh
AABB aabb
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Vận dụng phương pháp suy luận để giải bài tập quy luật phân li độc
lập của Men đen giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học trên cơ
sở đó có thể giải bài tập theo các bước một cách logic, khoa học.
2. Kiến nghị:
Chuyên đề này có thể áp dụng để bồi dưỡng HSG, học sinh thi Đại học-
CĐ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phương pháp giải bài tập Sinh Học – Tiến Sĩ : Vũ Đức Lưu
2.Bộ đề tuyển sinh đại học 1995 – NXB Giáo dục
3.Bài tập Sinh học chọn lọc - Thạc sĩ : Võ Quốc Hiển
4.Sưu tầm

×