Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TMQT-Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Gạch của công ty CP Gạch Thạch Bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.11 KB, 45 trang )

Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA GVHD
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
1
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1 :TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài :
Với xu hướng toàn cầu như hiện nay, hoạt động ngoại thương tạo tiền đề
phát triển cho nền kinh tế quốc gia nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng .
Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới – WTO vào ngày
11/01/2007 đã mở rộng trang mới cho quan hệ thương mại của Việt Nam. Đó là
minh chứng cho những thành công trong công cuộc đổi mới bắt đầu từ năm 1986.
Và có thể nói, xuất khẩu là hoạt động then chốt để thúc đẩy quá trình hội nhập. Vì
vậy, việc đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu là hết sức cần thiết cho sự phát triển
kinh tế quốc tế của quốc gia
Về sản phẩm Gạch, là sản phẩm có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường tiêu dùng. Trong tương lai đây là ngành rất có cơ hội phát triển,
bởi nó đòi hỏi nhiều máy móc và kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra nước ta có điều kiện tự
nhiên phù hợp với ngành sản xuất Gạch, chi phí nguyên vật liệu rẻ. Bên cạnh đó chi
phí nhân công rẻ cũng là lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước đối với
những doanh nghiệp nước ngoài.
Đối với công ty cổ phần gạch Thạch Bàn, hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện
tồn tại và phát triển, tạo động lực cho công ty phát triển. Tuy nhiên mọi vấn đề đều
có 2 mặt, xuất khẩu cũng đem lại cho công ty không ít những khó khăn, thách thức
do nhiều yếu tố từ thị trường nước ngoài như sự khác biệt về văn hóa, xã hội, tính


hình chính trị, pháp luật. Mặt khác doanh thu từ hoạt động xuất khẩu chưa cao, chưa
đem lại hiệu quả…. Do đó để thành công trong hoạt động kinh doanh tại các thị
trường nước ngoài, công ty phải luôn đặt hoạt động xuất khẩu là mục tiêu quan
trọng cần hướng đến. Để thành công thì ngay từ hoạt động nghiên cứu thị trường
đến hoạt động thanh toán tiền hàng phải luôn được thực hiện một cách nghiêm ngặt
và chính xác.
Chính vì những lý do trên, trong quá trình thực tập tại công ty, em quyết định
thực hiện đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Gạch của công ty
CP Gạch Thạch Bàn”. Em mong rằng với những kiên thức học được trên ghế nhà
trường cũng như góp nhặt từ thực tế có thể phần nào đó cùng công ty giải quyết
2
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
những khó khăn, vướng mặc trong hoạt động xuất khẩu mà công ty đang gặp phải,
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.2.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu :
Đối với mặt hàng Gạch là một ngành mới chỉ có một số đề tài nghiên cứu
cho nên rất khó tìm. Vì vậy đề tài này được tham khảo tài liệu trong phạm vi trường
Đại Học Thương Mại và tham khảo những đề tài sau :
Đề tài 1 : “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thiết bị, phụ kiện cột
ANTENA phát song sang thị trường Lào của công ty CP công trình Viettel”
GVHD : ThS Nguyễn Thùy Dương , SV thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trang . Đề tài
đã đánh giá được thực trạng thị trường Lào cũng như hoạt động xuất khẩu của công
ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty.
Đề tài 2 : “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường
Hoa Kỳ của tổng công ty Thương Mại Hà Nội ” GVHD : ThS Nguyễn Thùy
Dương, SV thực hiện : Nguyễn Minh Nam. Sinh viên đã nêu những lý luận cũng
như thực tiễn về thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động

này tại thị trường Hoa Kỳ.
Đề tài 3 : “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thiết bị y tế
sang thị trường Đức của công ty TNHH B.BRAUN Hà Nội – VN ” GVHD : Phạm
Thu Hương, SV thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Quỳnh. Đề tài cung cấp những lý
luận cũng như thực tế nghiên cứu về hoạt động XK của công ty cũng như thực trạng
thị trường thiết bị y tế tại Đức. Đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động, tăng hiệu quả XK.
Cả 3 đề tài, sinh viên đều đã đánh giá được thực trạng tình hình xuất khẩu
của công ty mình nghiên cứu,nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao hoạt động ,
hiệu quả của xuất khẩu. Tuy nhiên đa số đều thiếu sót về nội dung nghiên cứu.
Sách “Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu” của tác
giả : Nguyễn Duy Bột (năm 2003) NXB Thống kê HN. Sách cung cấp một số lý
luận và thực tiễn về thương mại quốc tế và chính sách phát triển thị trường xuất
khẩu của Việt Nam
Sách “ Nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ” của tác giả : Chu Văn Cấp (năm 2003) nhà xuất bản
3
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
chính trị quốc gia Hà Nội. Sách cung cấp một số lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao
sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạch của công ty CP
Gạch Thạch Bàn” nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạch của công ty. Riêng mặt
hàng xuất khẩu gạch còn rất mới mẻ đối với hoạt động XK của nước ta. Chính vì
thế qua công trình nghiên cứu này sẽ làm nổi bật những điểm mạnh, điểm yếu mà
ngành xuất khẩu gạch nói chung và công ty CP Gạch Thạch Bàn gặp phải, đưa ra
những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK phát triển.
1.3.
Mục đích nghiên cứu :

Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu sản phẩm
Gạch, Khóa luận đã đưa ra mục đích nghiên cứu như sau :
-
Về mặt lý luận đề tài hệ thống hóa những lý thuyết về hoạt động xuất khẩu nhằm
cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu, đồng thời giúp cho quá
trình nghiên cứu được tiến hành mạch lạc, thông suốt và có cơ sỏ vững chắc
-
Đề tài Nhằm phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu
Gạch ở VN cũng như đối với doanh nghiệp. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu Gạch cho doanh nghiệp
-
Tìm hiểu hoạt động xuất khẩu Gạch ở nước ta.Đánh giá, định hướng được thực
trạng hoạt động xuất khẩu gạch của công ty cổ phần Gạch Thạch Bàn
Để đạt được mục đích trên,về mặt lý luận, khóa luận đã tổng hợp, thống nhất,
đúc kết, tổng hợp những vấn đề đã và đang được nghiên cứu, đồng thời xem xét
trên thực tiễn hoạt động xuất khẩu Gạch để tìm ra hướng đi đúng đắn trong thời
gian tới.
1.4.
Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng của đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạch của công ty cổ
phần Gạch Thạch Bàn, thực trạng của hoạt động này đưa ra định hướng trong tương
lai cũng như tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XK nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.5.
Phạm vi nghiên cứu :
-
Phạm vi về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại công ty CP Gạch Thạch Bàn
Địa chỉ : Tổ 4 - P Thạch Bàn - quận Long Biên – Hà Nội
-
Phạm vi về thời gian :

4
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Thời gian của số liệu được sử dụng trong đề tài là năm
2009,2010,2011,2012
+ Luận văn được thực hiện từ ngày 4/3/2013 đến ngày 3/5/2013
1.6.
Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài đươc nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau :
-
Phương pháp thu thập dữ liệu : Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
+ Thu thập từ các nguồn thông tin nội bộ của công ty như : các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm
+ Các tạp chí xuất bản định kỳ, sách báo, các kênh truyền hình, internet
-
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được số liệu tiến hành xử lý dữ liệu bằng các phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để đưa ra các kết luận về tình hình xuất khẩu
của công ty
1.7.
Kết cấu của khóa luận :
Đề tài bao gồm 4 chương :
-
Chương 1 : Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
-
Chương 2 : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu trong thương mại quốc tế
-
Chương 3 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu Gạch của công ty CP Gạch Thạch Bàn
-
Chương 4 : Giải pháp thúc đẩy hoạt động XK của công ty CP Gạch Thạch Bàn.

5
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1.
Khái quát một số lý thuyết về xuất khẩu :
2.1.1.
Khái niệm xuất khẩu :
Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại Việt Nam năm 2005, xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định cuả pháp luật
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt
động thương mại quốc tế. Mục đích của việc xuất khẩu là khai thác được thế mạnh
của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa dịch
vụ giữa các nước thông qua mua bán sẽ tạo điều kiện cho sự tiến bộ KH – KT đẩy
mạnh phạm vi chuyên môn hóa sản xuất
2.1.2.
Đặc điểm , chức năng của xuất khẩu :
2.1.2.1
Đặc điểm :
Xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm sau :
-
Thị trường rộng lớn, tách biệt, phải tuân theo thông lệ quốc tế và các quy tắc chung
của các tổ chức thương mại trên thế giới. Vì vậy mà cần phải đầu tư cho công tác
nghiên cứu thị trường,, tìm hiểu luật pháp và các điều kiện có liên quan tới việc trao
đổi buôn bán hàng hóa dịch vụ của quốc gia mà chúng ta đã, đang và sẽ có quan hệ
hợp tác buôn bán
-

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra ít nhất ở 2 quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào
khoang cách địa lý mà ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển, chi phí vận chuyển, các
điều kiện về giao nhận hàng, thanh toán, bảo quản hàng hóa…
-
Khi xuất khẩu hàng hóa phải chú ý dến vấn đề thuộc về phong tục tập quán, thói
quen… của nước nhập khẩu để bảo dảm hàng hóa xuất khẩu có thể mang lại lợi
nhuận như mong muốn. Đây là một điều tất yếu quan trọng trong định hướng xuất
khẩu, được thể hiện trong quá trình nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của
KH tiến tới xác định sản phẩm dịch vụ xuất khẩu phù hợp
-
Đối tượng xuất khẩu : hàng hóa vô hình và hàng hóa hữu hình
-
Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu : Tùy vào hình thức xuất khẩu mà
các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên chúng ta có
thể phân chia chủ thể tham gia thành 3 bên dó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và
nhà nước. Hiện nay khi nền kinh tế phát triển thì ngoài ba chủ thể chính trên còn có
6
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
sự tham gia của các tổ chức tài chính với khả năng thanh toán và vai trò của các tổ
chức này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu
-
Thanh toán trong xuất khẩu : Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương
thức chuyển tiền. Ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và
ngân hàng thì các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ
thu, phương thức tín dụng chứng từ…. Trong đó phương thức L/C là phương thức
được sủ dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà nhập
khẩu và xuất khẩu
2.1.2.2 Chức năng :
-

Lưu thông hàng hóa giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài
-
Tạo các nguồn lực từ bên ngoài, chủ yếu là vốn và công nghệ để phục vụ cho sự
phát triển của đất nước. Xuất khẩu hàng hóa mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước,
là nguồn vốn quan trọng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong khi
đó, nhập khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhạn những dây chuyền công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước
-
Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và tổng thu
nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tiêu dùng và tích lũy
-
Xuất khẩu còn làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra một môi trường
kinh doanh thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế
của một quốc gia.
2.1.3.
Vai trò của xuất khẩu :
2.1.3.1
Đối với nền kinh tế thế giới :
Thông qua hoạt động xuất khẩu, cách quốc gia tham gia vào phân công lao
động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hóa và
dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên
môn hóa sản xuất và xuất khẩu se làm cho việc sử dụng các nguồn lực có hiệu quả
hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cahj đó xuất khẩu góp phần
thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
2.1.3.2
Đối với nền kinh tế quốc gia :
Thực tiễn đã xác định xuất khẩu là một mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối
với quá trình phát triển kinh tế của một đất nước. Công tác xuất khẩu được đánh giá
quan trọng như vậy là do :
-

Xuất khẩu đã tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất
nước. Công nghiệp hóa với những bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc
7
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên công nghiệp hóa đòi hỏi phải có số
lượng lớn vốn để nhập khẩu những máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật hiện đại,
tiên tiến.
-
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch
vụ phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với các nước
kém và đang phát triển
-
Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
-
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trên cơ sở
vì lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với quá trình phân
công lao động quốc tế.
Như vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải
quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế.
2.1.3.3 Đối với doanh nghiệp :
-
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp cận
vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở
rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình
-
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các DN trong và ngoài nước

một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
-
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một môi
trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi
các DN không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
Đây sẽ là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.4.
Các hình thức của xuất khẩu :

Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hóa, dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra
nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu
thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian.

Xuất khẩu gián tiếp
8
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hóa ra thị trường nước ngoài
thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có
thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty ủy thác xuất nhập khẩu…. Xuất
khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời
khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy
nhiên trên thực tết phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước
kém phát triển, vì các lý do :
-

Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn nên họ tìm được
nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn
-
Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có
thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải

Xuất khẩu ủy thác :
Là đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để xuất khẩu cho một
đơn vị (bên ủy thác). Trong hình thức xuất khẩu ủy thác, đơn vị ngoại thương đóng
vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay đổi cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của
hình thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải
là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng,
phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục

Buôn bán đối lưu :
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau.
Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về
một lượng hàng hóa có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu

Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa(thường là trả nợ) được ký theo nghị
định thu giữa hai chính phủ. XK theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả năng
thanh toán chắc chắn(do nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương
đối cao,việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên,,,, Trên thực tế hình thức này rất ít áp
dụng.

Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này
là hàng hóa không bắt buộc phải vượt biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng.

Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản
hàng hóa. Các thủ tục trong hình thúc này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường
9
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như : hợp đồng vận tải, bảo hiểm
hàng hóa, thủ tục hải quan….

Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao(gọi là phí gia công) . Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động XK

Tạm nhập, tái xuất
Là hình thức xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập
khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Ưu điểm của hình thức này là doanh
nghiệp có thể thu hút được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu
tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn nhanh

Tạm xuất, tái nhập
Là hình thúc hàng hóa đưa đi triễn lãm,hội chợ, hay sữa chữa rồi đem về .

Chuyển khẩu
Là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không phải làm
thủ tục xuất khẩu
2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu :
2.2.1

Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô :

Ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động đến hầu hết nền kinh tế trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Việt Nam bị ảnh hưởng chậm hơn 1 nhịp so với các
quốc gia khác, lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất được coi là hoạt động XK. Hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012 đã có những biến động
mạnh. Khủng hoàng kinh tế ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm ,giảm nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm.
Không những thế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế mà các nhà
nhập khẩu gây nhiều bất lơi cho nhà XK , đây cũng là yếu tố gián tiếp làm ảnh
hưởng đến hoạt động XK hàng hóa

Ảnh hưởng của nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa đối với
các doanh nghiệp. Nguồn lực có đủ lớn thì mới có khả năng thực hiện các hoạt động
xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu cũng ảnh hưởng đến hoạt động XK.
Với những doanh nghiệp có nguồn nguyên vật liệu từ thiên nhiên thì nguồn tài
10
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
nguyên dồi dào chính là lợi thế đối với doanh nghiệp đó. Ngoài ra hoạt động xuất
khẩu hàng hóa có diễn ra thuận lợi còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như
khi hậu, đất đai, thiên tai….
Đặc biệt với ngành sản xuất gạch, tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất quan
trọng đến quá trình sản xuất của công ty. Hầu hết nguôn vật liệu của ngành đa số là
thu mua trong nước, vì thế các công ty đã nắm được tính chủ động. Hiện nay đa số
các nguyên vật liệu phục vụ ngành sản xuất gạch đều tập trung ở vùng núi Miền
Bắc và Tây Nguyên.


Nhân tố công nghệ
Các yếu tố KH – KT có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói
chung và các hoạt động XK nói riêng. KH – KT ngày nay càng phát triển làm cho
sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian,
thời gian không còn là trở ngại lớn đối với hoạt động xuất khẩu. Sự phát triển của
mạng thông tin toàn cầu, giúp cho mọi thông tin trên thị trường thế giới được cập
nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng có thể quảng cáo
được sản phẩm của mình mà tốn rất ít chi phí
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội,
và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự
phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm
phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian.
Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công
nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật
nghiệp vụ trong ngân hàng
Như vậy KH – KT giúp cho doanh nghiệp có điều kiện hội nhập tốt hơn, các
sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế, giúp nâng cao
được vị thế cũng như hình ảnh.

Nhân tố cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp,
mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt
hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương
11
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số

lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không
lành mạnh.
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ. Hoạt
động xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề đặt ra đó là phải
giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lượng, uy tín….
Đây là một thách thức và cũng là một rào cản lớn đối với các DN tham gia hoạt
động xuất khẩu

Nhân tố pháp luật
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và
hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương lai
cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận
biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và
hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách
của nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động
xuất khẩu mà nhà nước không cho phép

Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy
doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại
tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết được tỷ
giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của
nhà nước , theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá
hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình
lạm phát.


Nhân tố văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội của từng vùng miền, khu vực, quốc gia khác nhau là khác
nhau, dẫn đến nhu cầu , thị hiếu tiêu dùng của từng nơi sẽ là khác nhau. Việc hiểu
12
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
rõ được văn hóa, phong tục, tập quán tại các địa điểm sẽ giúp cho DN tiến vào thị
trường dễ dàng hơn. Tránh việc hiểu lầm những thông tin mà doanh nghiệp muốn
hướng đến thị trường đó. Do có sự khác nhau về nền văn hóa đang tồn tại ở các
quốc gia nên các nhà kinh doanh phải sớm có những quyết định nên hay không nên
tiến hành xuất khẩu sang thị trường đó. Điều này trong một chừng mực nhất định
tùy thuộc vào sự chấp nhận của DN đối với môi trường văn hóa nước ngoài
Trong môi trường văn hóa những nhân tố nổi nên giữ vị trí cực kỳ quan
trọng là lối sống, tập quán ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể là một trong những hàng
rào chắn các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu.
2.2.2
Ảnh hưởng của nhân tố vi mô :
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác
động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các
nhân tố sau :

Đối thủ cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh luôn là việc hàng đầu đối với các doanh
nghiệp,hiện nay hầu hết các DN đều có các bộ phận, các phòng ban chuyên về tìm
hiểu và đánh giá đối thủ cạnh tranh. Từ việc đánh giá đối thủ cạnh tranh, DN có thể
đưa ra cho mình nhiều chiến lược để đánh bật được đối thủ.

Tiềm lực tài chính
Nguồn vốn cũng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu hàng
hóa.Cần có vốn đầu tư mới có thể hoạt động được quá trình sản xuất cũng như hoạt

động của DN. Nguồn vốn dồi dào mới có cơ hội đầu tư cho hoạt động thúc đẩy XK
phát triển thông qua việc đầu tư vào các bộ phận nghiên cứu thị trường, các chương
trình quảng bá thương hiêu, sản phẩm tại thị trường nước ngoài. Xậy dựng các văn
phòng đại diện, các công ty trực thuộc tại các thị trường nước ngoài. Bởi việc phát
triển các kênh phân phối tại thị trường nước ngoài tốn rất nhiều chi phí.

Tiềm lực con người
Con người là nguồn tài sản quan trọng đối với sự phát triển của bất cứ DN
nào. Hầu hết đều khẳng định được vai trò của những nhân viên có năng lực và trình
độ trong việc đạt các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì muốn
XK thuận lợi cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, đối tác, phương
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng… Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải
có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu luật pháp quốc tế, có khả năng phân tích, dự
13
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
báo những biến đổi thị trường, thông thạo các phương thức thanh toán quốc tế, có
nghệ thuật giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng.
2.3.
Các vấn đề cơ bản thúc đẩy xuất khẩu :
Hiện nay , xuất khẩu đang là hoạt động mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
như nền kinh tế nào đều muốn hướng đến phát triển. Đối với các DN Việt Nam nói
chung dựa trên những lơị thế quốc gia cũng như của doanh nghiệp, để thúc đẩy xuất
khẩu các doanh nghiệp thường dùng các biện pháp sau :

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm là hoạt động luôn đươc coi
trọng của bất cứ công ty nào. Muốn duy trì sự phát triển , phải tạo ra sự đổi mới,
phải có sự khác biệt so với những đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Việc tạo ra những
sản phẩm mới, những tính năng, công dụng mới nhằm tìm kiếm và thu hút khách

hàng tiềm năng, giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất, xuất khẩu.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất
quan trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác
định các mặt hàng mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần đòi hòi doanh nghiệp
phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống về nhu cầu
thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần
phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như các cơ
hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này
không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù lại
doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tang có khả năng tăng doanh số
lợi nhuận kinh doanh.
Nhu cầu tiêu dùng tăng cao nhưng thị hiếu cũng thay đổi và có nhiều yêu cầu
khắt khe hơn, các sản phẩm Gạch không chỉ đơn thuần nhu cầu về chất lượng mà
còn đáp ứng nhu cầu về mẫu mã, hình dáng, kích thước, các đặc tính kỹ thuật như
chống trơn, chống xước,vân gạch…Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất gạch
cần có những sản phẩm có chất lượng tốt thêm vào đó còn có nhiều kích thước, mẫu
mã phong phú, đa dạng , ko ảnh hưởng đến sức khỏe của người sủ dụng

Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
14
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một
công ty nào khi tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo khả
năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng loại hàng hoá
cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hoá đó
trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn kinh doanh .
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường, so

sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận động
của thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được những nhận
định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội dung chính của
nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường và khả năng thâm nhập và mở rộng thị
trường.

Các bước của nghiên cứu thị trường
-
Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những thông tin
về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường
như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…
-
Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin mua
hàng của người tiêu dùng.

Các phương pháp nghiên cứu thị trường
-
Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các nguồn tài
liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.
-
Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc
trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được .

Nội dung của nghiên cứu thị trường
-
Phân tích cung : Đầu tiên cần nắm được tình hình cung , là toàn bộ khối lượng hàng
hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét giá cả trung bình,
sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở giai đoạn nào
-
Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần xác định

xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được.
Cần xem xét : đối tượng tiêu dùng, lý do mua hàng, nhịp điệu mua hàng,
khách hàng tương lai

Chính sách nhân lực
15
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất, nó quyết định hiệu quả của
việc sử dụng nguồn lực khác. Cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu phải là những người có
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất định. Các DN cần có những chính sách
đãi ngộ hợp lý, thu hút lao động giỏi, có chính sách đào tạo và trao đổi kinh nghiệm
thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Việc phát triển nguồn lực có ảnh hưởng rất lớn đến việc thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa.
Ngành vật liệu xây dựng là ngành thu hút rất nhiều nhân lực. Nhân lực nước
ta rất dồi dào và chi phí nhân công không cao, đây chính là thuận lợi cho ngành sản
xuất Gạch. Tuy nhiên đối với nhân lực trí óc trong ngành này chưa được đào tạo
chuyên nghiệp, còn thiếu hụt nhiều nhân lực có trình độ, chuyên môn cao. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo sức cạnh tranh của công ty nói riêng và của
ngành sản xuất Gạch nói chung
Mặt khác việc lựa chọn đối tác giao dịch cũng rất được quan tâm trong chiến
lược quản lý nhận sự của các công ty xuất khẩu. Doanh nghiệp muốn xâm nhập vào
từng giai đoạn thị trường đó thì DN phải lựa chọn đối tác đang hoạt động trên thị
trường có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Việc lựa chọn đúng đối
tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp
phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện để
thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn
đúng đối tác là lựa chọn đối tác có đặc điểm sau :
-

Là người xuất khẩu trực tiếp : Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh nghiệp không
phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên ,
trong trường hợp sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới thì lại rất cần thông qua các
đại lý hoặc các công ty ủy thác xuất khẩu để giảm chi phí cho việc thâm nhập thị
trường nước ngoài.
-
Quen biết, có uuy tín kinh doanh
-
Có thực lực tài chính
-
Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện hành vi lừa
đảo.
Đối với ngành gạch trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể
thông qua các bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thông
16
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
qua các tin tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại và công nghiệp,
các ngân hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ.

Chủ động nguồn nguyên vật liệu
Việc chủ động về nguồn vật liệu tạo thuận lợi đối với việc sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tránh việc bị trì trệ hoạt động sản xuất. Hiện nay để
chủ động, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu. Tuy
nhiên vẫn có nhà cung cấp chính, đảm bảo uy tín giữa 2 bên cũng như giá cả được
ưu tiên. Chủ động nguyên vật liệu là điều kiện cơ bản giúp hoạt động sản xuất luôn
được duy trì , giúp DN luôn phát triển, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Nguyên vật liệu chủ yếu của ngành sản xuất Gạch thường có sẵn trong tự
nhiên, hầu hết đều được khai thác trong nước không cần phải xuất khẩu. Vì thế ngành
sản xuất Gạch thường ít gặp khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu cũng như ít

chịu ảnh hưởng của việc tăng giá do sự biến động của nền kinh tế thế giới

Chính sách marketing
-
Chính sách giá cả : giá cả không phải là yếu tố hàng đầu nhưng được coi là yếu tố
cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa xuất khẩu, dựa theo phương thức xuất khẩu,
doanh nghiệp có chính sách giá phù hợp để tạo ra tính cạnh tranh cho sản phẩm tại
thị trường nước ngoài.
-
Chính sách xúc tiến thương mại : thực hiện đẩy mạnh các hoạt động khảo sát,
nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để tìm kiếm khách hàng. Bên cạnh các hoạt động
quảng cáo thông qua các hình thức như truyền thông, báo chí, ti vi thì các doanh
nghiệp cần tham gia tích cực các hoạt động hội chợ, triển lãm nhằm quảng bá, cung
cấp thông tin đến với khách hàng, đến thị trường mới

Nâng cao khoa học, công nghệ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì công nghệ là một trong
những yếu tố mang tính chất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu. Các công nghệ mới đang ngày càng được áp dụng tạo ra những sản phẩm
hiện đại hơn, lợi ích hơn, thuận lợi cho người tiêu dùng. Khoa học kỹ thuật cao sẽ
giúp nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận có khả
năng đạt được lợi ích kinh tế nhờ quy mô . Giúp DN có động lực đẩy mạnh hoạt
động sản xuất cũng như xuất khẩu, cũng như giúp DN có thể chống chọi được với
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế
17
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Ngành sản xuất Gạch là ngành ứng dụng nhiều khoa học kỹ thuật cũng như
công nghệ mới nhằm tạo ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh về chất lượng,

kiểu dáng, công dụng, tính chất. Hiện nay hầu hết máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, các công ty đều phải mời những chuyên gia
nước ngoài đào tạo những kiến thức, kinh nghiệm phục vụ cho sản xuất.Các dòng
sản phẩm gạch được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự
động hóa, sử dụng công nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản
phẩm độc đáo, mang nhiều tính năng vượt trội, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỳ thuật của
các nhà thi công công trình, đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế .
2.4.
Phân định nội dung nghiên cứu :
Qua quá trình thực tập tại công ty CP Gạch Thạch Bàn, em nhận thấy hoạt
động xuất khẩu chưa thực sự phát triển một cách có hiệu quả, nguồn doanh thu từ
hoạt động này thu được rất ít . Chính vì thế đề tài này sẽ đi vào nghiên cứu thực
trạng xuất khẩu vật liệu xây dựng cụ thể là mặt hàng Gạch thông qua những nội
dung sau :
-
Chủ động nguồn nguyên vật liệu
-
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
-
Nâng cao KH – CN
18
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH THẠCH BÀN
3.1. Giới thiêu về công ty cổ phần Gạch Thạch Bàn :
3.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty :
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THẠCH BÀN
Tên giao dịch : Công Ty Thạch Bàn
Tên tiếng anh : Thachban Company.

Tên viết tắt : TBC
Điện thoại : 04 38272653
Fax: 04.38272654
Webside : />Số đăng ký kinh doanh : 0100107444 ngày 06/01/2005 (chứng nhận thay đổi
lần thứ 6 vào ngày 26/12/2011)
Cơ quan cấp : Sở Kế hạch và Đầu tư TP Hà Nội
Trụ sở chính : Tổ 4, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
“Thương hiệu gạch Granite Thạch Bàn là một thương hiệu lớn
trên toàn quốc, từng đạt các danh hiệu lớn trong các đợt triển lãm, đánh giá chất
lượng sản phẩm trên toàn quốc ”
Trải qua gần 50 năm sản xuất kinh doanh, cùng với sự trưởng thành
không ngừng của ngành sản xuất VLXD cả nước, từ một xí nghiệp gạch ngói Thạch
Bàn đến nay Công ty cổ phần tập đoàn Thạch Bàn đã là một trong những đơn vị
đứng đầu trong cả nước về sản xuất gạch ốp lát, gạch ngói đất sét nung
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh :
Công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng, các sản phẩm của công ty bao gồm :

Sản phẩm Muối tiêu : Bao gồm các dòng sản phẩm Bóng kính (BMT), bóng mờ
(MMT) và Nano (BMN).

Sản phẩm công nghệ cao : Spotfeeder, Grennite dạng Pha lê (công nghệ Nano),
Grenite hạt mịn (công nghệ Nano), Grenite Nanova.

Sản phẩm men khô.

Gạch ốp Mosaic : mặt phẳng và mặt sần.

Ngói gốm sứ tráng men cao cấp.
19

GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp

Gạch ngói đất sét nung : Gạch xây, ngói lợp và công nghệ bán dẻo.
3.1.3 Cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhận lực của công ty :

Văn phòng, nhà xưởng và kho bãi:
-
Trụ sở chính của Công ty theo giấy đăng ký kinh doanh và là nơi hoạt động
sản xuất kinh doanh tại tổ 4, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà
Nội.
-
Đây là địa điểm Công ty đặt toàn bộ dây chuyền sản xuất gạch ngói các loại
mang thương hiệu Thạch bàn, khu văn phòng, khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên
Công ty. Ngoài ra tại đây Công ty còn bố trí kho thành phẩm, kho nguyên liệu.
-
Diện tích sử dụng các khu như sau :
Bảng 3.1 : Diện tích sử dụng đất của công ty Thạch Bàn
Tên tài sản Diện tích Sở hữu Hiện trạng Ghi chú
Văn phòng 40.000 m2 Công ty Hoạt đồng bình thường
Nhà xưởng 20.000 m2 Công ty Hoạt đồng bình thường
Kho bãi 2.400 m2 Công ty Hoạt đồng bình thường
Nhận xét, đánh giá: Tài sản hiện đang trong trạng thái hoạt động bình thường
(Nguồn : Phòng quản lý hành chính)

Máy móc thiết bị
-
Máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty là các dây chuyền sản xuất gạch granit
được đầu tư từ năm 1996 và năm 2000.
-

Năm 2008 Công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Nano 3.5 tỷ
đồng.
-
Năm 2009 doanh nghiệp đầu tư một dây chuyền mài bóng 4,1 tỷ đồng nhằm
làm đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất và đây là một dòng sản phẩm đang được ưa
chuộng trên thị trường.
-
Đầu năm 2010 doanh nghiệp đã đầu tư thêm hệ thống máy ép để tăng năng
lực sản suất.
20
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
3.1.4 Tình hình tài chính :
Hiện tại tình hình tài chính của Công ty đã được cải thiện đáng kể. Công ty
đã sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ổn định, kế hoạch kinh doanh được xây dựng sát
với điều kiện thực tế. Doanh thu của Công ty vẫn ổn định qua các năm. Tuy nhiên
lợi nhuận năm 2011 giảm mạnh so với các năm trước, năm 2011 lợi nhuận sau thuế
là 4.114 triệu đồng, năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 15.426 triệu đồng, năm 2009 là
14.143 triệu đồng

Tổng nguồn vốn
Tính đến thời điểm 31/12/2012 tổng nguồn vốn của Công ty đạt mức
229.940 triệu đồng tăng so với năm 2011 là 14%, năm 2010 đạt mức 201700 triệu
đồng. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì nợ phải trả là 174754 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 76%, tăng 21% so với năm 2011 và nguồn vốn chủ sở hữu là 55.186 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 24% tổng nguồn vốn, tăng 8 % so với năm 2011 (48.084 triệu
đồng)

Tổng tài sản
Tổng tài sản Công ty đến thời điểm 31/12/2012 đạt mức hơn 229.940 triệu

đồng tăng 14% so với năm 2011 (201.700 đồng). Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm
44% đạt mức hơn triệu đồng,101.173 tăng 8% so với năm 2011 và tài sản dài hạn
chiếm 56% tổng tài sản đạt mức 128767 triệu đồng, tăng 22% so với năm 2011
3.2
Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh :
Trải qua những thời khắc khó khăn do việc mở rộng đầu tư không mang lại
hiệu quả, từ năm 2007 - nhờ có những nỗ lực đáng kể Công ty đạt được kế hoạch
sản xuất kinh doanh, doanh thu năm tăng đều qua các năm.
Năm 2009, nhờ có những trợ lực từ thị trường vật liệu xây dựng phát triển ổn
định, doanh thu năm 2009 đạt 229 tỷ đồng, tỷ trọng tăng trưởng là 9%, tổng lợi
nhuận Công ty đạt được là 16.4 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 8,8 tỷ đồng tương
đương với tỷ trọng tăng trưởng là 115% so với năm 2008. Lợi nhuận tăng mạnh
trong năm một phần là do doanh nghiệp được hưởng lợi từ chính sách kích cầu của
Chính phủ, lãi suất cho vay giảm mạnh. Mặt khác việc đầu tư cải thiện năng suất
của doanh nghiệp được thực hiện đồng bộ hơn.
21
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2010 doanh thu thực hiện được là 222.801 triệu đồng. Thạch Bàn đã
đưa ra được nhiều sản phẩm mới ưu việt, luôn đi trước đón đầu xu thế của thị
trường. Công ty đang trong quá trình thực hiện dự án xây Trung tâm thương mại và
từng bước di dời nhà máy lên khu Công nghiệp Bắc Giang để có thể thực hiện kế
hoạch di dời nhà máy ra ngoài thành phố và tăng sản lượng sản xuất trong những
năm tới.
Năm 2011 tổng doanh thu của Công ty là 239.696 triệu đồng lợi nhuận sau
thuế là 4.114 triệu đồng. Tình hình doanh thu của Công ty cổ phần tập đoàn Thạch
Bàn là ổn định qua các năm. Thị phần của Công ty trên thị trường được đảm bảo
nhờ uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm cùng với đó là việc liên tục đưa ra các
dòng sản phẩm mới có công nghệ và chất lượng tốt hơn.

Năm 2012 doanh thu của công ty đạt con số 272 tỷ đồng , tăng 14 % so với
năm 2011.Tình hình tăng trường sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng là dấu hiệu
đáng mừng cho công ty trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu.
22
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.2 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Stt Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Giá trị
Tăng
trưởng
Giá trị
Tăng
trưởn
g
Giá trị
Tăng
trưởng
1
Tổng doanh
thu
229.549.294.714 222.801.161.289 -3% 239.696.660.899 8%
272.367.782.680 14%
2 Lợi tức gộp 63.454.652.799 59.201.092.311 -7% 56.563.279.904 -4% 58.260.178.300 3%
3
Lợi tức thuần
từ HĐKD
24.504.171.153 27.645.535.824 13% 20.294.879.673 -27%
22.324.367.640 10%
4

Tổng lợi tức
trước thuế
16.429.994.049 18.119.321.619 10% 5.722.918.016 -68%
7.439.793.421 30%
5
Tổng lợi tức
sau thuế
14.143.175.699 15.426.876.449 9% 4.114.477.095 -73%
5.101.951.598 24%
(Nguồn : Phòng kinh doanh công ty Thạch Bàn)
23
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
. 3.2.2. Khái quát hoạt động xuất khẩu của công ty những năm gần đây :
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động được công ty triển khai rất hiệu
quả trong mấy năm trở lại đây. Cụ thể là :
a)
Thị trường xuất khẩu chủ yếu
Công ty đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu, xác định thị
trường trọng điểm theo từng khu vực có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm nhằm
xây dựng chính sách xuất khẩu phù hợp. Đến nay, Công ty đã xác định được một số
thị trường trọng điểm có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm như: Khu vực các nước
ASEAN bao gồm Campuchia, Lào, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philipine,Hàn
Quốc, Nhật Bản
Bảng 3.3 : Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty CP Thạch Bàn
Đơn vị: %
TT Khu vực Tỷ trọng
1 Nga,Đông Âu 35
2 Eu, Bắc Mỹ, Nhật 10
3 Trung Đông, Tây á, Nam á 15

4 ASEAN 40
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Thạch Bàn năm 2012)
Hình 3.1 : Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Thạch Bàn
(Nguồn : Bảng 3.3)
Thị trường xuất khẩu hàng kinh doanh của công ty luôn được mở rộng, năm
sau cao hơn năm trước, danh mục các thị trường xuất khẩu được điều chỉnh theo xu
hướng tăng sau hàng tháng, hàng quý. Đặc biệt khai thác các thị trường mới là lợi thế
giúp công ty đạt được các thành tích tốt trong công tác xuất khẩu.
Công ty vẫn tiếp tục thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ về
kinh tế và kỹ thuật với nhiều nước trên thế giới, xây dựng các thị trường trọng điểm
và bán hàng chủ yếu để việc xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn.
* Thị trường Nga và Đông Âu
Đây được coi là thị trường truyền thống có nhiều tiềm năng cho việc tiêu thụ
sản phẩm. Để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường này, công ty đã và đang tiến hành khảo sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và các
đặc tính, về thời tiết, khí hậu để tiến hành nghiên cứu sản xuất các sản phẩm cho phù
24
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
hợp. Đồng thời để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trong tương lai gần. Công ty thực
hiện việc chào hàng các sản phẩm mới của mình thông qua phòng thương mại của
các nước này tại Việt Nam, văn phòng đại diện Thạch Bàn tại Nga.
* Thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản
Thị trường này chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu, thông qua các
đối tác trung gian chủ yếu để thăm dò thị trường và giới thiệu các sản phẩm. Các thị
trường này là các thị trường có thu nhập cao nên đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng,
kiểu dáng sản phẩm, do đó đây thực sự là những thị trường lý tưởng mà công ty cần
chú trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có thể thâm nhập và có được một thị
phần vững chắc tại thị trường này đòi hỏi công ty phải có kế hoạch thật cụ thể. Cạnh
tranh với các hãng nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm. Trong kinh doanh tại đây là rất

khó khăn nhưng không phải là không có lợi cho Thạch Bàn với những lợi thế sẵn có
về nhân công, về nguyên vật liệu, nhiên liệu, nếu tổ chức tốt việc sản xuất của mình
thì công ty vẫn có thể xuất khẩu hàng sang các nước này nhờ lợi thế giá rẻ.
* Thị trường Trung Đông, Tây á và Nam á
Đây là khu vực có thu nhập khá có khí hậu khô, nóng nên các mặt hàng như
sứ vệ sinh và gạch ốp lát rất có tiềm năng tiêu thụ. Kế hoạch của công ty là tiến tới
thiết lập các đại lý và văn phòng đại diện tại thị trường này trong thời gian tới. Hiện
nay giá trị xuất khẩu của Thạch Bàn sang thị trường này chiếm khoảng 15% kim
ngạch xuất khẩu.
Dự báo, các dự án xây dựng hạ tầng của khu vực Trung Đông sẽ tăng 5,4%
trong 5 năm tới, cao hơn mức tăng tương ứng của toàn cầu dự kiến là 5,2% một năm.
Vì vậy, các dự án mới xây dựng sẽ mang đến cơ hội cho công nghiệp sản xuất và
xuất khẩu vật liệu xây dựng của Việt Nam nói chung và công ty CP Gạch Thạch Bàn
nói riêng.
* Thị trường ASEAN
Đây là các thị trường có quan hệ gần gũi và lâu năm, có vị trí địa lý gần với
Việt Nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trường này có nhiều thuận lợi như chi
phí vận chuyển thấp, ít rủi ro…
Đối với khu vực này Thạch Bàn đặc biệt coi trọng thị trường các nước Đông
Dương vì đây là các thị trường mà các đặc tính tiêu dùng tương đồng với thị trường
25
GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Dương SVTH: Hồ Thị Trang

×