Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG của CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.49 KB, 41 trang )

nfgdjkg
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
HƯNG PHÁT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Hưng Phát
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hưng Phát
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Hưng Phát.
- Địa chỉ:Lô G3 - KDC Hòa Thuận - TP Tam Kỳ - Quảng Nam.
- Số điện thoại:(0510)3 824 087
- Fax: (0510)3 824.905
- Địa chỉ Email:
- Ngày thành lập: 21/03/2001
- Mã số thuế: 4000347249
- Tài khoản số: 4201211000235 tại Ngân hàng NN&PT NT T.p Tam Kỳ.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng.
- Quy mô doanh nghiệp:Vốn điều lệ của công ty là 8.000.000.000 đồng.
Bảng 1.1. Bảng góp vốn của các thành viên.
Thành viên góp vốn Giá trị vốn góp (VNĐ) Tỷ lệ vốn góp
1. Ông Bùi Quang 1.000.000.000 12.50 %
2. Bà Lâm Tố Nga 3.300.000.000 41,25%
3. Ông Bùi Hiển 2.900.000.000 36,25%
4. Bà Phan Thị Diện 800.000.000 10,00%
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Ông Bùi Quang là người đại diện theo pháp luật của công ty với chức danh
là Giám đốc.
1.1.2. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH Hưng Phát
Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển mình cho những bước phát triển mới
trong thế kỷ XXI, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các
công ty trong nước. Công ty TNHH Hưng Phát với hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
xây dựng đã ra đời trong xu hướng chung của sự phát triển đó, nó góp phần đáp ứng
kịp thời trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đang rộ lên khắp cả nước. Công ty
TNHH Hưng Phát được thành lập theo quyết định số 3302080051, do sở Kế hoạch


đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày
21/03/2001 với vốn đầu tư ban đầu là 8.000.000.000 đồng. Là một công ty có tuổi
đời còn rất trẻ, vì vậy, những bước đi khó khăn lúc đầu là điều khó tránh khỏi. Tuy
nhiên, với năng lực điều hành của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực của toàn thể nhân viên,
Công ty TNHH Hưng Phát đã lớn lên từng ngày và trưởng thành một cách nhanh
1
nfgdjkg
chóng, từng bước khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trải qua 13 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã không ngừng phát
triển, nâng cao chất lượng hoạt động cũng như uy tín của mình. Công ty đã rất quan
tâm đến việc nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ công ty, đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị mới, hiện đại để phục vụ việc thi
công các công trình và mở rộng địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và ngày càng nỗ lực phấn đấu từng bước
phát triển ổn định, vững chắc, khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng
thời kì hội nhập. Cho đến nay thì kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều
triển vọng. Đó là kết quả của quá trình cố gắng phấn đấu không ngừng của ban lãnh
đạo cũng như toàn thể cán bộ, công nhân viên công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Hưng Phát
1.2.1. Các lĩnh vực công ty đang thực hiện theo giấy phép kinh doanh
Công ty TNHH Hưng Phát là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng,
có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập với các chức năng sau cơ bản
sau:
- Kinh doanh và khai thác vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ vận chuyển đường bộ và dịch vụ khác.
- San ủi, cải tạo các công trình mặt bằng.
- Cho thuê xe cơ giới, thiết bị thi công công trình.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng như nhà ở, nhà văn hóa, công trình giao
thông thủy lợi…

- Xây lắp điện, sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Sản xuất gạch Block…
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH Hưng Phát
- Hoàn thành chỉ tiêu khối lượng công việc, doanh thu, lợi nhuận do hội đồng thành
viên họp đề ra trong năm.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý của
công ty về vấn đề nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự an
toàn xã hội.
- Nâng cao năng suất lao động, không ngừng thay đổi trang thiết bị, đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên có năng lực cao đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động đảm bảo cân bằng cho xã hội, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
2
nfgdjkg
- Tổ chức cơ cấu của công ty phải gọn, nhẹ và có hiệu quả.
1.2.3. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Hưng Phát là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng,
sản phẩm của công ty là các công trình hay các hạng mục công trình, vật liệu xây
dựng,… Cụ thể: thi công các công trình dân dụng, các công trình giao thông, thủy
lợi, sản xuất gạch,…
Một số sản phẩm cụ thể như: công trình đường trục chính KCN Thuận Yên,
thuộc địa bàn phường Hòa Thuận, Tam Kỳ; Nhà công vụ phục vụ cho công tác giải
phóng mặt bằng thuộc khối phố 6, phường An Mỹ; Công trình xây dựng khu tái
định cư và khu ở cho nhà người có thu nhập thấp (Phường Trường Xuân); Gạch…
Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- Sản phẩm thi công là công trình kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp
mang tính chất đơn chiếc, có thời gian thi công dài, sản phẩm cố định tại nơi sản
xuất, các điều kiện khác của sản xuất như: xe máy, thiết bị thi công, người lao động
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm vì thế việc tổ chức quản lý phải có dự
toán thiết kế và tổ chức thi công.

- Sản phẩm được tiêu thụ theo giá quyết toán, giá thỏa thuận hay giá trúng
thầu và có thể phần phát sinh được duyệt bổ sung do thay đổi thiết kế làm ảnh
hưởng tới quá trình thi công
- Nguyên liệu của công ty rất đa dạng, khối lượng lớn, nơi xây dựng xa nơi
cung cấp nguyên vật liệu. Vì vậy chi phí thu mua và vận chuyển rất lớn. Mặt khác,
nguyên liệu, vật liệu trong xây dựng sử dụng theo định mức. Vì thế, việc cung cấp
vật tư cũng như nhu cầu tính toán dự trữ nhằm đảm bảo thời gian thi công công
trình rất lớn. Do đặc điểm kinh doanh như vậy nên công tác hạch toán nói chung và
lập các báo cáo kế toán nói riêng thường hay chậm trễ.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
Bộ máy tổ chức của công ty có vai trò quan trọng, quyết định đến mọi hoạt
động cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty có một cơ cấu tổ chức hợp
lý sẽ tạo ra một cơ chế thông thoáng, năng động, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả
hoạt động. Ngược lại nếu một tổ chức không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ
máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả. Mặt khác,
3
Phó GĐ
Sản xuất kinh doanh
Giám đốc
Phó GĐ
Kỹ thuật – Dự án
Phòng hành chính Phòng đội xe và cung ứng vật tưPhòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính-kế toán
nfgdjkg
sự tồn tại của bộ máy quản lý còn thể hiện sự tồn tại của chính doanh nghiệp đó. Nó
như chất keo dính để liên kết các yếu tố sản xuất lại với nhau theo sự thống nhất, có
phương hướng rõ ràng, đồng thời làm cho hoạt động của doanh nghiệp ổn định, thu
hút được mọi người tham gia và có trách nhiệm với công việc hơn.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

(Nguồn: Phòng hành chính)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung về toàn bộ hoạt động của công ty, là
người chịu trách nhiệm trước tập thể về các Nghị quyết của mình và việc làm của
CBCNV. Đồng thời, phối hợp với các phòng ban quản lý để xây dựng các kế hoạch
sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ lý Giám đốc, thay mặt Giám đốc giải quyết
một số công việc trong lĩnh vực được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm
trong lĩnh vực đó. Cụ thể:
Phó giám đốc Kỹ thuật – dự án: Là người giúp việc cho giám đốc và phụ
trách lĩnh vực nghiên cứu, phát triển các dự án kiểm tra tiến độ công trình, biện
pháp thi công trực tiếp kỹ thuật - chất lượng công trình, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công việc được phân công phụ trách của mình.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc và phụ
trách lĩnh vực sản xuất kinh, liên hệ chặt chẽ với các phòng ban liên quan để tham
4
nfgdjkg
mưu xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về công việc được phân công của mình.
- Phòng Hành chính: Tổ chức điều hành nhân sự, đời sống bảo hiểm xã hội, quản lý
bảo vệ an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Cụ thể: Quản lý bổ sung và đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công
nhân kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Xây dựng quy chế, quy
định nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty. Tổ chức quản lý cán bộ,
lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỹ luật lao động, bảo vệ trật tự an toàn
công ty.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Lập kế hoạch giám sát và chịu trách nhiệm về kỹ thuật
công trình, khai thác các công trình, nắm bắt các chủ trương. Kịp thời lên kế hoạch
tham mưu cho giám đốc, tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất trong một kế hoạch,

rút vốn kịp thời thực hiện thi công, phát huy sáng tạo, cải thiện kỹ thuật đúng đồ án
thiết kế để duyệt, thường xuyên ghi nhật ký công trình, kiểm tra nghiệm thu khối
lượng hoàn thành. Xây dựng phương án thi công, phương án kỹ thuật cho các dự án,
các loại phương tiện xe máy thiết bị thi công, các sản phẩm khác để tổ chức thực
hiện trong toàn Công ty, phối hợp cùng với phòng Kinh doanh, phòng Phát triển dự
án lập hồ sơ dự thầu các công trình Công ty tham gia đấu thầu, hướng dẫn, giám sát
và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong quá trình sản xuất về mặt kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ, an toàn lao động, máy móc thiết bị và vệ sinh môi trường, hướng
dẫn và cùng các đơn vị trực thuộc lập hồ sơ nghiệm thu công trình, phối hợp với
chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao công trình, quản lý, bảo quản, sửa chữa, điều động
toàn bộ xe máy thiết bị thi công trong toàn Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Xây dựng kiểm soát chỉ đạo hệ thống tài chính để kế
toán của công ty thực hiện theo đúng chế độ quy định của Nhà nước quản lý và sử
dụng nguồn vốn, vật tư tài sản của công ty một cách có hiệu quả và an toàn khi
tham gia quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Nghiên cứu nắm vững các chế độ
tài chính, phương pháp hoạch toán kế toán thống kê, chế độ kiểm toán tài chính,
chính sách thuế, nghĩa vụ ngân sách theo chế độ hiện hành.Thực hiện đầy đủ nội
dung công tác kế toán, chứng từ, và sổ kế toán, thu nhập, ghi chép, tính toán phản
ánh, xử lý, tổng hợp thông tin báo cáo kế toán, tính đầy đủ chính xác các khoản chi
5
(1)
GIAI ĐOẠN 1
Mua hồ sơ mời thầu xây lắp công trình
Lập hồ sơ dự thầu.
Tham gia đấu thầu xây lắp công trình.
Trúng thầu và /ếp nhận hợp đồng.
GIAI ĐOẠN 2
Nhận mốc và mặt bằng công trình.
Khảo sát lại mặt bằng thi công xây dựng.
Lập /ến độ, kế hoạch thi công.

(2)
GIAI ĐOẠN 3
Tổ chức thi công từng hạng mục công trình.
Tổ chức nghiêm thu giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Lập hồ sơ thanh toán từng hạng mục hoàn thành và đã nghiệm thu
Lập hồ sơ quyết toán toàn công trình và bàn giao đưa vào sử dụng.
(3)
GIAI ĐOẠN 4
Bảo hành công trình
(4)
nfgdjkg
phí. Lập kế hoạch thu chi tài chính, cân đối các nguồn kinh phí thu được với nhu
cầu hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng đội xe và cung ứng vật tư: Bố trí thiết bị tham gia thi công, có nhiệm vụ cung
ứng vật tư kịp thời trên cơ sở tiếp nhận kế hoạch thi công và đảm bảo thi công có
chất lượng, đủ khối lượng, khai thác mọi nguồn vật tư, mua tận gốc để giảm giá
thành xây dựng ở mức có thể, ngoài ra còn phải quản lý tốt tài sản ngoài công trình.
Nhận xét: Nhìn chung, công ty TNHH Hưng Phát có cơ cấu bộ máy quản
lý khá hợp lý và có mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau. Mặc dù mỗi bộ
phận đảm nhận một chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ phận luôn
có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng để tạo nên sự thống nhất, giúp nhau hoàn thành
các nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và đưa công ty
ngày càng đi lên.
1.4. Các hoạt động chính của công ty THNN Hưng Phát
1.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Hưng Phát
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Hưng Phát
6
BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
BỘ PHẬN THI CÔNG XÂY LẮP BỘ PHẬN CUNG ỨNG THIẾT BỊ-VẬT TƯ
Đội

xây
lắp
Đội
xây
lắp
Bộ phận /ếp nhận và quản lý vật tư
Đội xe vận chuyển
Đội xe máy thi công chuyên dùng
nfgdjkg
(Nguồn: Phòng hành chính)
1.4.2. Sơ đồ tổ chức thi công công trình tại công ty TNHH Hưng Phát
Công ty TNHH Hưng Phát là công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng nên
có quy trình tổ chức thi công công trình cũng không khác gì nhiều so với những
công ty trong cùng ngành. Sơ đồ tổ chức thi công công trình của công ty như sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức thi công công trình của công ty TNHH Hưng Phát
(Nguồn: Phòng hành chính)
Ghi chú:
- Ban chỉ huy công trình được chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
và phòng kế hoạch kỹ thuật gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 02 phó ban phụ trách kỹ thuật
và 01 kế toán. Chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm chỉ huy, giám sát thi công
đạt tiến độ, chất lượng và hiệu quả, trực tiếp làm việc với giám sát và tư vấn thiết kế
trong công việc thi công công trình.
- Ban quản lý công trình được chia làm 02 bộ phận có liên
quan gắn bó với nhau:
+ Bộ phận thi công xây lắp: Phân đoạn thi công theo từng hạng mục công
trình.
+ Bộ phận cung ứng thiết bị vật tư: Bộ phận này có trách nhiệm yêu cầu và
tiếp nhận vật tư, xe máy chuyên dùng để tiến hành thi công từng hạng mục công
trình theo kế hoạch đã đề ra.
1.4.3. Những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của công ty TNHH Hưng Phát

- Thi công Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
7
nfgdjkg
- Cho thuê xe cơ giới, thiết bị thi công công trình.
- Khai thác vật liệu xây dựng: cát, sỏi,…
- Dịch vụ vận chuyển đường bộ và dịch vụ khác,…
- Gạch, ngói…
1.5. Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hưng Phát giai
đoạn 2011 – 2013
1.5.1. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty TNHH Hưng Phát
Công ty TNHH Hưng Phát đã trải qua 13 năm xây dựng và trưởng thành.
Trong khoảng thời gian này, công ty không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng
hoạt động cũng như uy tín của mình và kết quả kinh doanh mà công ty đạt được rất
xứng đáng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên
của Công ty. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty qua bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát từ 2011-2013
Đơn vị tính: đồng.
Năm
Chỉ
Tiêu
NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
Tổng
doanh thu
28.332.298.491 27.388.328.743 18.798.254.490 -943.969.748 -3,33 -8.590.074.253 -31,36
Tổng chi
phí
27.287.849.330 26.335.617.457 18.224.943.997 -952.231.873 -3,49 -8.110.673.460 -30,8
Lợi nhuận 1.044.449.161 1.052.711.286 573.310.493 8.262.125 0,79 -479.400.793 -45,54

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Dựa vào bảng số liệu, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát từ 2011-2013
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011 – 2013)
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Tổng doanh thu và tổng chi phí của
công ty TNHH Hưng Phát đều giảm qua các năm gần đây, từ năm 2011 đến năm
2013. Điều này kéo theo lợi nhuận của công ty cũng giảm theo. Công ty TNHH
Hưng Phát đã hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả trong ba năm trở lại đây.
Tổng doanh thu của công ty giảm dần qua các năm, từ 28.332.298.491 đồng năm
2011 giảm xuống còn 27.388.328.743 đồng trong năm 2012, tức là giảm 3,33%.
Tuy nhiên, con số giảm này là không đáng kể so với doanh thu năm 2013, doanh
thu năm 2013 chỉ đạt 18.798.254.490 đồng, giảm đến 31,36% so với năm 2012.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, các đối thủ cạnh tranh thì ngày càng nhiều, do
vậy công ty đã không đạt được sự tăng trưởng như mong muốn. Tổng chi phí của
doanh nghiệp cũng giảm dần: Năm 2012 giảm 3,49% tương ứng là giảm hơn 952,23
8
nfgdjkg
triệu đồng; năm 2013 giảm đến 30,8%, tức là giảm 8,11 tỷ đồng. Tổng doanh thu và
tổng chi phí của công ty đều giảm qua các năm. Tuy nhiên, giai đoạn 2011 – 2012,
tốc độ giảm tổng doanh thu chậm hơn tốc độ giảm tổng chi phí nên lợi nhuận của
công ty có sự tăng nhẹ từ 1.044.449.161 đồng vào năm 2011 chỉ tăng lên
1.052.711.286 đồng vào năm 2012. Trong giai đoạn 2012 – 2013, lợi nhuận đạt
được chỉ là 573.3101.493 đồng, giảm 45,54% so với năm 2012. Qua đó, cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn trong giai đoạn này.
1.5.2. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hưng Phát
Bảng 1.4: Bảng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty
Đơn vị tính: %
Năm
Chỉ
Tiêu

Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011
(+/-)
2013/2012
(+/-)
DLDT 3,16 3,21 2,3 0,05 -0,91
BEPR 9,48 8,43 3,7 -1,05 -4,73
ROE 8,86 8,48 4,63 -0,38 -3,85
ROA 2,21 2,2 1,13 -0,01 -1,07
(Nguồn: Bảng CĐKT & Bảng BC KQHĐKD 2011 - 2013).
Nhận xét: Qua bảng các chỉ tiêu trên, ta thấy:
Tỷ số doanh lợi doanh thu của công ty có sự biến động nhẹ. Tỷ số này cho
biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sẽ có 3,16 đồng LNST năm 2011; 3,21 đồng
LNST năm 2012 và 2,3 đồng LNST năm 2013. Như vậy, giai đoạn 2011 – 2012, tỷ
số DLDT tăng 0,05% là do tốc độ giảm chi phí lớn hơn tốc độ giảm doanh thu.
Ngược lại, trong giai đoạn 2012 – 2013, tỷ số DLDT giảm 0,91% là do tốc độ giảm
chi phí nhỏ hơn tốc độ giảm doanh thu.
Tỷ số sức sinh lời căn bản trên cho biết: bình quân cứ 100 đồng tài sản của
công ty sẽ thu được lợi nhuận là 9,48 đồng năm 2011; 8,43 đồng năm 2012 và 3,7
đồng năm 2013. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chưa kể
tới thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số sức sinh lời căn bản của công ty TNHH Hưng
Phát trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm từ 9,48% năm 2011 xuống
8,43% năm 2012 và xuống còn 3,7% năm 2013. Nguyên nhân của sự giảm sút này
là do công ty làm ăn chưa đạt hiệu quả cao, lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm
mạnh trong giai đoạn 2012 – 2013, giảm đến 4,73%.

9
nfgdjkg
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu
hướng giảm dần. Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu mà nhà đầu từ bỏ ra sẽ thu về 8,86
đồng LNST năm 2011; 8,48 đồng LNST năm 2012 và 4,63 đồng LNST năm 2013.
Rõ ràng, lợi nhuận thu về trên mỗi đồng vốn bỏ ra đang giảm dần. Đây là điều mà
các nhà đầu tư sẽ phải cảm thấy lo lắng.
Tỷ số doanh lợi tài sản (ROA) trong giai đoạn này cũng giảm liên tục, chỉ
giảm 0,01% trong giai đoạn 2011 – 2012, nhưng trong giai đoạn 2012 – 2013 giảm
đến 1,07%. Cứ 100 đồng vốn đầu tư vào công ty sẽ thu về 2,21 đồng LNST năm
2011; 2,2 đồng LNST năm 2012 và 1,13 đồng LNST năm 2013. Điều này cho thấy
là công ty đang trong giai đoạn khó khăn, chưa có sự tăng trưởng.
Nhận xét : Qua những phân tích ở trên, ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hưng Phát trong giai đoạn 2011 – 2013 chưa hiệu quả, doanh thu cũng như
lợi nhuận giảm dần, các tỷ số sinh lời liên tục giảm qua các năm. Đây là tín hiệu
không tốt với công ty. Vì vậy, công ty cần đề ra những biện pháp, chính sách như
đầu tư nâng cấp, trang bị thêm một số thiết bị máy móc, phương tiện vận tải để nâng
cao năng lực thi công, sử dụng lao động lành nghề, thạo việc để đáp ứng yêu cầu thị
trường, giảm được những thiệt hại, hao hụt trong quá trình thi công công trình để
đưa công ty vượt qua khó khăn, hoạt động hiệu quả và đạt tăng trưởng trong những
năm tới.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
2.1. Lập các báo cáo tài chính
2.1.1. Bảng cân đối kế toán
2.1.1.1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán
Để lập bảng CĐKT Công ty TNHH Hưng Phát dựa vào: Bảng cân đối kế
toán năm trước; Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các khoản từ loại 1 đến loại 4.
2.1.1.2. Nội dung của bảng CĐKT
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng

quát toàn bộ tài sản hiện có của DN theo hai Nội dung của bảng CĐKT: cách đánh
giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
2.1.1.3. Phương pháp lập bảng CĐKT của công ty
 Cột “ Số đầu năm” người ta lấy số liệu ở cột “ Số cuối năm” của bảng CĐKT năm
trước.
10
nfgdjkg
 Cột “ Số cuối năm” người ta lấy số dư cuối năm của các TK thể hiện trên các sổ kế
toán tổng hợp hoặc chi tiết tương ứng.
 Khi lập bảng CĐKT, những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh tài sản
có số dư Nợ thì người ta sẽ căn cứ vào số dư Nợ để ghi.Những chỉ tiêu liên quan
đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn, có số dư Có thì căn cứ vào số dư Có của
tài khoản để ghi.
2.1.1.4. Ý nghĩa của bảng CĐKT
 Là tài liệu quan trọng để đánh giá tổng quát tình hình tài sản, trình độ huy động và
sử dụng vốn, đánh giá tình hình tài chính của đơn vị.
 Về mặt pháp lý: Số liệu trên phần tài sản thể hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng và
trách nhiệm. Số liệu trên phần Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý
của công ty đối với ngân hàng, người bán, nhà nước và các chủ nợ khác về các
khoản vay và nợ phải trả; Số liệu trên phần vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
và lợi ích của chủ sở hữu tài sản đối với tài sản còn lại của công ty.
2.1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Cơ sở lập bảng BCKQHĐKD
Để lập được bảng này người ta căn cứ vào: BCKQHĐKD kỳ trước, Sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.1.2.2. Nội dung của bảng BC KQHĐKD
BC KQHĐKD là báo cáo tài chính tổng cho biết tình hình tài chính của DN
trong những thời kì nhất định. Nó cung cấp những thông tin về tình hình và kết quả
sử dụng các tiềm năng của vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ

hạch toán của doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu của Bảng BCKQHĐKD gồm các
phần sau:
Phần I: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Lãi, lỗ), bao
gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và
các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
2.1.2.3. Phương pháp lập bảng BCKQHĐKD
Nguyên tắc chung khi lấy số liệu là căn cứ vào quan hệ đối ứng giữa các tài
khoản.
Một số điều cần chú ý như sau:
11
nfgdjkg
- Đối với chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” người ta lập trên cơ sở
phát sinh TK511 và 512;
- Chỉ tiêu “các khoản giảm trừ doanh thu” được lập dựa trên cơ sở tổng các khoản;
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XK, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại;
- Chỉ tiêu chi “Chi phí lãi vay”: căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635: Chi phí tài
chính- chi tiết CPLV để lập.
- Chỉ tiêu “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại” được lập dựa trên cơ sở chênh lệch giữa
số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 8218. Nếu số PS Nợ > PS Có thì phần
chênh lệch dược ghi dương vào TK chi phí thuế thu nhập hoãn lại và ngược lại.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính
2.2.1. Phân tích bảng CĐKT
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động Tài sản
Bảng 2.1: Bảng khái quát tình hình tài sản của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011

(+/-)
2013/2012
TSNH
27.344.895.540 27.984.686.443 27.304.474.102 639.790.903 -680.212.341
TSDH
11.371.543.437 11.080.830.361 10.351.168.058 -290.713.076 -729.662.303
TTS
38.716.438.977 39.065.516.804 37.655.642.160 349.077.827 -1.409.874.644
(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)
Ta có biểu đồ thể hiện sự biến động của Tài sản trong công ty
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Hưng Phát 2011 – 2113.
(Trích: Bảng CĐKT công ty TNHH Hưng Phát giai đoạn 2011 – 2013)
Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy: TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Tài
sản của công ty, chiếm 70,63% năm 2011. Đến năm 2012, tỷ trọng của TSNH trong
cơ cấu tài sản của công ty là 71,64%; năm 2013 thì con số này vẫn tiếp tục tăng lên
là 72,51%. Trong khi đó, tỷ trọng của TSDH chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so
với TSNH và có xu hướng giảm dần qua các năm. Ta đi sâu vào phân tích cơ cấu và
biến động của TSNH và TSDH trong công ty trong giai đoạn 2011 – 2013.
a. Tài sản ngắn hạn
12
nfgdjkg
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu và biến động tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: Đồng
NĂM
TÀI SẢN
NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
SỐ TIỀN

TỶ
TRỌNG
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
(%)
(+/-) (%) (+/-) (%)
A-TSNH
27.344.895.54
0 70,63
27.984.686.44
3 71,64 27.304.474.102 72,51 639.790.903 2,34 -680.212.341 -2,43
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
1.060.076.905 2,74 1.942.411.930 4,97 159.911.938 0,42 882.335.025 83,23 -1.782.499.992 -91,77
1.Tiền
1.060.076.905 2,74 1.942.411.930 4,97 159.911.938 0,42 882.335.025 83,23 -1.782.499.992 -91,77
2.Các khoản tương đương tiền
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
11.064.258.25
7 28,58 6.443.717.100 16,49 15.485.875.050 41,12 -4.620.541.157 -41,76 9.042.157.950 140,33
1.Phải thu khách hàng
8.207.288.850 21,2 5.486.536.686 14,04 14.692.511.471 39,02 -2.720.752.164 -33,15 9.205.974.785 167,79
2.Trả trước cho người bán
2.715.147.195 7,01 836.893.383 2,14 729.914.670 1,94 -1.878.253.812 -69,18 -106.978.713 -12,78
3.Các khoản phải thu khác
141.822.212 0,37 120.287.031 0,31 63.448.909 0,17 -21.535.181 -15,18 -56.838.122 -47,25
III. Hàng tồn kho
14.746.762.87

1 38,09
17.412.378.28
5 44,57 11.279.755.774 29,96 2.665.615.414 18,08 -6.132.622.511 -35,22
IV. Tài sản ngắn hạn khác
473.797.507 1,22 2.186.179.128 5,6 378.931.340 1,01 1.712.381.621 361,42 -1.807.247.788 -82,67
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
395.279.096 1,02 376.179.128 0,96 378.931.340 1,01 -19.099.968 -4,83 2.752.212 0,73
2.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
78.518.411 0,2 0 0 0 -78.518.411 -100 0 0
3.Tài sản ngắn hạn khác
0 0 1.810.000.000 4,63 0 1.810.000.000 0 -1.810.000.000 -100
(Nguồn: Trích bảng Cân đối kế toán 2011 – 2013 & tính toán của tác giả)
13
nfgdjkg
Từ bảng tổng hợp TSNH của công ty qua 3 năm, ta thấy: Tài sản ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%) trong cơ cấu tổng tài sản của công ty và tỷ trọng
này liên tục tăng qua từng năm. Năm 2011, tổng TSNH của công ty là
27.344.895.540 đồng, chiếm tỷ trọng 70,63% tổng Tài sản của công ty; năm 2012
con số này tăng lên là 27.984.686.443 đồng tương ứng tăng 2,34%. Trong khi đó,
năm 2013 công ty có tổng TSNH là 27.304.474.102 đồng giảm 680.212.341 đồng
so với năm 2012, tức là giảm 2,43%. Nguyên nhân của sự tăng giảm TSNH của
công ty là do sự thay đổi của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải
thu, các khoản ứng trước và hàng tồn kho, cụ thể như sau:
Về tiền và các khoản tương đương tiền: Ta thấy khoản này chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng TS, chỉ chiếm 2,74% tổng TS năm 2011 và tăng lên là 4,97%
tổng TS năm 2012; trong khi đó năm 2013 con số này chỉ là 0,42%. Tiền và các
khoản tương đương tiền của công ty của năm 2012 là 1.942.411.930 đồng tăng
882.335.025 đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ trọng tăng là 83,23%. Tuy
nhiên, đến năm 2013 thì lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty chỉ
là 159.911.938 đồng, giảm đến 91,77% so với năm 2012. Điều này cho thấy: công

ty đã không còn giữ quá nhiều tiền mặt, tiền trong công ty không bị đóng băng và
có sự luân chuyển vốn nhanh.
Về các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng
tương đối cao trong tổng TS của công ty. Cụ thể: năm 2011, khoản phải thu là
11.064.258.257 đồng, chiếm tỷ trọng là 28,58%; năm 2012 các khoản phải thu ngắn
hạn của công ty giảm 4.620.541.157 đồng, tức là giảm 41,76%. Trong khi đó, năm
2013, các khoản phải thu ngắn hạn tăng đến 140,33% so với năm 2012, tương ứng
với tăng 9.042.157.950 đồng. Như vậy, giai đoạn 2011 – 2012, các khoản thu ngắn
hạn của công ty giảm chưa đến 50% thì trong giai đoạn 2012 – 2013 thì khoản mục
này tăng gần gấp 1,5 lần. Điều này là biểu hiện không tốt của công ty vì khoản phải
thu khách hàng tăng mạnh (tăng hơn 167%) trong khi khoản ứng trước cho người
bán lại giảm, chứng tỏ là doanh nghiệp bán nợ cho khách hàng và để khách hàng
chiếm dụng vốn quá nhiều, tốc độ thu hồi nợ chậm, năng lực quản lý vốn của ban
quản lý của công ty chưa cao.
14
nfgdjkg
Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu TSNH của công ty. Năm 2011, hàng tồn kho của công ty là 14.746.762.871
đồng, chiếm tỷ trọng 38,09% tổng Tài sản; năm 2012 thì con số này tăng
2.665.615.414 đồng, tương ứng với tăng 18,08% so với năm 2011. Điều này có thể
lý giải được là vì công ty TNHH Hưng Phát là công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh
vực xây dựng nên thời gian thực hiện và hoàn thành công trình tương đối dài; do đó,
hàng tồn kho tăng lên các năm là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, trong năm 2013,
kinh tế khó khăn, có nhiều đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, công ty đã giảm lượng
hàng tồn kho 35,22% so với năm 2012 để không bị ứ đọng hàng.
Về tài sản ngắn hạn khác: Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không nhiều
trong tổng TSNH của công ty. Cụ thể: năm 2011, TSNH khác của công ty là
473.797.507 đồng, chiếm tỷ trọng 1,22% tổng TS; năm 2012 con số này tăng lên là
2.186.179.128 đồng, chiếm tỷ trọng 5,6% và năm 2013 giảm 82,76% so với năm
2012, tương ứng với mức giảm là 1.807.247.788 đồng.

Để thấy rõ cơ cấu và sự biến động trong tài sản của công ty Trách nhiệm hữu
hạn Hưng Phát, dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:

TỶ TRỌNG CÁC CHỈ TIÊU TRONG CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: %
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các chỉ tiêu trong cơ cấu tài sản của công ty
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011 – 2103)
b. Tài sản dài hạn:
15
4,97
2,74
27,23
28,56
28,11
5,6
41,12
29,9644,57
16,49
38,09
28,58
8
nfgdjkg
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu và biến động tài sản dài hạn
Đơn vị tính: đồng.
NĂM
TÀI SẢN
NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌN

G
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌN
G
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
(%)
(+/-) (%) (+/-) (%)
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
11.371.543.43
7 29,37 11.080.830.361 28,36
10.351.168.05
8 27,49 -290.713.076 -2,56 -729.662.303 -6,58
I. Các khoản phải thu dài hạn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
II. Tài sản cố định
11.058.716.62
0 28,56 10.981.749.629 28,11
10.255.347.11
7 27,23 -76.966.991 -0,7 -726.402.512 -6,61
1.TSCĐ hữu hình
8.250.556.960 21,31 9.014.711.168 23,08 8.751.659.472 23,24 764.154.208 9,26 -263.051.696 -2,92
Nguyên giá
13.328.280.17
2 34,43 14.659.353.260 37,53
14.692.817.70
4 39,02 1.331.073.088 9,99 33.464.444 0,23
Giá trị hao mòn lũy kế

-5.077.723.212 -13,12 -5.644.642.092 -14,45 -5.941.158.232 -15,78 -566.918.880 11,16 -296.516.140 5,25
2.TSCĐ thuê tài chính
1.348.863.637 3,48 507.742.438 1,3 0 -841.121.199 -62,36 -507.742.438 -100
Nguyên giá
2.293.000.000 5,92 648.181.818 1,66 0 -1.644.818.182 -71,73 -648.181.818 -100
Giá trị hao mòn lũy kế
-944.136.363 -2,44 -140.439.380 -0,36 0 803.696.983 -85,13 140.439.380 -100
3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.459.296.023 3,77 1.459.296.023 3,74 1.503.687.645 3,99 0 0 44.391.622 3,04
III. Bất động sản đầu tư
0 0 0 0 0 0 0 0 0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
0 0 0 0 0 0 0 0 0
V. Tài sản dài hạn khác
312.826.817 0,81 99.080.732 0,25 95.820.941 0,25 -213.746.085 -68,33 -3.259.791 -3,29
1.Chi phí trả trước dài hạn
60.526.817 0,16 27.780.732 0,07 95.820.941 0,25 -32.746.085 -54,1 68.040.209 244,92
2.TSDH khác
252.300.000 0,65 71.300.000 0,18 0 -181.000.000 -71,74 -71.300.000 -100
(Nguồn: Trích bảng Cân đối kế toán 2011 – 2013 & tính toán của tác giả)
16
nfgdjkg
Từ bảng tổng hợp TSDH của công ty qua 3 năm, ta thấy: TSDH của công ty
có xu hướng giảm qua từng năm trong giai đoạn 2011 – 2013. TSDH chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn TSNH trong cơ cấu Tài sản của công ty và tỷ trọng này liên tục giảm qua
từng năm. Năm 2011, tổng TSDH của công ty là 11.371.543.437 đồng; năm 2012
con số này giảm xuống là 11.080.830.361 đồng tương ứng giảm 2,56%; năm 2013
công ty có tổng TSDH là 10.351.168.058 đồng giảm 729.662.303 đồng so với năm
2012, tức là giảm 6,58%. Nguyên nhân của việc giảm TSDH của công ty là do sự

thay đổi chủ yếu của TSCĐ. Cụ thể: TSCĐ hữu hình năm 2011 là 8.250.556.960
đồng, chiếm tỷ trọng là 21,31% trong tổng TS của công ty. Năm 2012, TSCĐ này là
8.751.659.472 đồng, tăng 9,26% so với năm 2011. Trong khi đó, năm 2013, TSCĐ
hữu hình của công ty giảm 263.051.696 đồng, tương ứng với giảm 2,92%. Điều này
chứng tỏ công ty có đầu tư mua sắm thêm TSCĐ để phục vụ sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn 2011 – 2013. Ngoài ra, công ty TNHH Hưng Phát cũng có TSCĐ
thuê tài chính. Tuy nhiên, con số này là không đáng kể và nó giảm qua từng năm.
Cụ thể: TSCĐ thuê tài chính năm 2011 là 1.348.863.637 đồng, chiếm tỷ trọng
3,48% tổng tài sản. Đến năm 2012 thì con số này chỉ còn là 507.742.438 đồng,
giảm 841.121.199 đồng so với năm 2012, tức là giảm 62,36% so với năm 2011.
Năm 2013, TSCĐ thuê tài chính của công ty là 0 đồng. Điều này cho thấy tài sản cố
định thuê tài chính của công ty đã sử dụng hết và công ty đã không đầu tư thêm cho
loại tài sản này.
Các loại tài sản dài hạn khác của công ty TNHH Hưng Phát tuy chiếm tỷ
trọng không cao trong tổng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nhưng cũng có nhiều
biến động trong ba năm qua. Nếu như năm 2011, nguồn tài sản dài hạn khác là
312.826.817 đồng thì qua năm 2012 thì con số này giảm đến 68,33%, tức là giảm
213.746.085 đồng. Năm 2013, nguồn tài sản dài hạn khác gảm 3,29% so với năm
2012 xuống còn 95.820.941 đồng. Như vậy, cùng với xu hướng chung như các chỉ
tiêu phân tích ở trên thì nguồn tài sản dài hạn cũng giảm liên qua từng năm. Điều
này cho thấy công ty dường như đang thu hẹp dần cho việc đầu tư cho sản xuất,
kinh doanh.
17
nfgdjkg
2.2.1.2. Phân tích kết cấu và biến động của nguồn vốn
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Hưng Phát 2011 – 2013
(Nguồn: Trích bảng CĐKT)
 Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy: Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn,
luôn trên 74% trong giai đoạn 2011 – 2013, trong khi đó nguồn VCSH là không
đáng kể so với Nợ phải trả. Như vậy, nhìn chung ta thấy trong những năm vừa qua

nguồn vốn hình thành từ nợ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động
được của Công ty. Tuy qua các năm có nhiều biến động tăng giảm khác nhau song
về cơ bản nợ phải trả vẫn còn cao hơn nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu của công
ty. Công ty TNHH Hưng Phát là công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng
nên có sử dụng vốn vay nhiều để hoạt động là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, với tổng nợ
phải trả quá lớn như thế này thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nhất là trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay. Ta đi sâu vào phân
tích hai nguồn hình thành của nguồn vốn là Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
18
nfgdjkg
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu và biến động của Nguồn vốn
Đơn vị tính: đồng.
NĂM
CHỈ TIÊU
NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 2012/2011 2013/2012
SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG SỐ TIỀN
TỶ
TRỌNG
(%) (+/-) (%) (+/-) (%)
NGUỒN VỐN 0 0 0 0
A-NỢ PHẢI TRẢ
29.142.936.48
2 75,27 28.912.348.354 74,01 28.484.720.606 75,65 -230.588.128 -0,79 -427.627.748 -1,48
I. NỢ NH
27.681.236.48
2 71,5 28.469.838.354 72,88 27.872.220.606 74,02 788.601.872 2,85 -597.617.748 -2,1

1.VAY VÀ NỢ NH
13.255.969.94
9 34,24 16.589.748.876 42,47 14.688.646.476 39,01 3.333.778.927 25,15 -1.901.102.400 -11,46
2.PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN 2.574.765.295 6,65 4.213.011.768 10,78 1.633.802.445 4,34 1.638.246.473 63,63 -2.579.209.323 -61,22
3.NGƯỜI MUA TRẢ TIỀN TRƯỚC 8.891.081.830 22,96 3.680.183.842 9,42 3.670.165.598 9,75 -5.210.897.988 -58,61 -10.018.244 -0,27
4.THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC 638.619.810 1,65 967.911.219 2,48 1.488.570.497 3,95 329.291.409 51,56 520.659.278 53,79
5.PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG 13.720.082 0,04 188.040.599 0,48 483.157.207 1,28 174.320.517
1270,5
5 295.116.608 156,94
6.CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ PHẢI NỘP NH KHÁC 2.218.836.943 5,73 2.654.989.657 6,8 5.770.936.112 15,33 436.152.714 19,66 3.115.946.455 117,36
7.QUỸ KHEN THƯỞNG PHÚC LỢI 88.241.943 0,23 175.952.393 0,45 136.942.271 0,36 87.710.450 99,4 -39.010.122 -22,17
II. NỢ DÀI HẠN 1.461.700.000 3,78 442.510.000 1,13 612.500.000 1,63 -1.019.190.000 -69,73 169.990.000 38,41
1.VAY VÀ NỢ DÀI HẠN 1.461.700.000 3,78 442.510.000 1,13 612.500.000 1,63 -1.019.190.000 -69,73 169.990.000 38,41
2.PHẢI TRẢ DÀI HẠN NGƯỜI BÁN 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
B.VỐN CSH 9.573.502.495 24,73 10.153.168.450 25,99 9.170.921.554 24,35 579.665.955 6,05 -982.246.896 -9,67
I. VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.573.502.495 24,73 10.153.168.450 25,99 9.170.921.554 24,35 579.665.955 6,05 -982.246.896 -9,67
1.VỐN ĐẦU TƯ CỦA CSH 9.170.192.848 23,69 9.598.962.801 24,57 8.744.415.360 23,22 428.769.953 4,68 -854.547.441 -8,9
2.QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 237.334.281 0,61 409.544.831 1,05 281.823.376 0,75 172.210.550 72,56 -127.721.455 -31,19
3.QUỸ DỰ PHÒNG TÀI CHÍNH 165.975.366 0,43 144.660.818 0,37 144.682.818 0,38 -21.314.548 -12,84 22.000 0,02
II. NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ KHÁC 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
38.716.438.97
7 100 39.065.516.804 100 37.655.642.160 100 349.077.827 0,9 -1.409.874.644 -3,61
(Nguồn: Trích bảng Cân đối kế toán 2011 – 2013 & tính toán của tác giả )
19
nfgdjkg
a. Nợ phải trả
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty, ta thấy: Nợ phải trả luôn chiếm tỷ
trọng lớn cơ cấu Nguồn vốn của công ty và có xu hướng giảm đi trong giai đoạn
2011 - 2013. NPT của công ty năm 2011 là 29.142.936.482 đồng, chiếm tỷ trọng là

75,27%; năm 2012 là 28.912.348.354 đồng, giảm 0,79% so với năm 2011; năm
2013 giảm 427.627.748 đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 1,48%. Trong đó:
Tổng nợ ngắn hạn phải trả của công ty là 13.255.969.949 đồng chiếm
34,24% vào năm 2011 con số này đã tăng lên vào năm 2012 là 16.589.748.876
đồng tương ứng với tỷ trọng là 42,48%, vào năm 2013 con số này đã giảm xuống
còn 14.688.646.476 đồng tương ứng với tỷ trọng là 39,01%, giảm 1.901.102.400
đồng so với năm 2012 tương ứng với tỷ trọng là 11,46% . Như vậy, trong năm 2012
công ty đã tăng vay nợ ngắn hạn để có vốn hoạt động trong kinh doanh nhưng nên
đến năm 2013 thì nợ vay ngắn hạn đã giảm, vì trong thời kỳ kinh tế khó khăn, đối
thủ cạnh tranh nhiều, công ty có ít dự án công trình xây dựng hơn năm trước nên ít
cân đến nguồn vay ngắn hạn và đã trả bớt được nợ. Điều này làm giảm áp lực thanh
toán nợ cho công ty.
Khoản phải trả người bán trong năm 2012 tăng so với năm 2011 là
1.638.246.473 đồng, năm 2013 giảm so với năm 2012 là 2.579.209.323 đồng. Nếu
xét về mặt kinh tế thì công ty đang chiếm dụng vốn kinh doanh nhưng xét về mặt
quan hệ với nhà cung cấp thì nợ tăng lên sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
Khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước của công ty trong giai đoạn
2011 – 2013 có xu hướng tăng: năm 2011 là 638.619.810 đồng, năm 2012 là
967.911.219 đồng, năm 2013 là 1.488.570.497 đồng. Công ty đã chiếm dụng vốn
nhà nước, công ty phải xem xét có kế hoạch trả nợ ngay để tránh bị phạt ảnh hưởng
đến uy tín của công ty.
Đối với khoản phải trả người lao động thì năm 2012 so với năm 2011 tăng
329.291.409 đồng tương ứng tăng tỷ trọng 51,58%, trong khi đó, năm 2013 khoản
nợ phải trả cho người lao động lại tiếp tục tăng 295.116.608 đồng, tương ứng với tỷ
trọng là 156,94%. Ta thấy giai đoạn này, khoản NPT cho người lao động tăng rất
mạnh, công ty nên xem xét, quan tâm đến việc thanh toán lương cho công nhân
tránh để ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng công trình.
20
nfgdjkg
Các khoản phải nộp khác cũng có xu hướng tăng từ 2.218.836.943 đồng năm

2011 lên 2.654.989.657 đồng năm 2012 và 5.770.936.112 đồng năm 2013.
Các khoản nợ dài hạn của công ty cũng có những biến động trong giai đoạn
này. Nợ dài hạn của công ty năm 2011 là 1.461.700.000 đồng tương ứng với tỷ
trọng là 3,78%; năm 2012 con số này giảm 69,73% tức là giảm 1.019.190.000 đồng.
Năm 2013, các khoản nợ dài hạn tăng 169.990.000 đồng so với năm 2012, tương
ứng tăng 38,41%. Trong giai đoạn này, công ty có đầu tư tài sản cố định, nhưng
đầutư không nhiều nên các khoản nợ dài hạn của công ty có biến động nhưng không
lớn.
 Nhận xét: Như vậy qua tìm hiểu chi tiết các khoản mục trong tổng nợ ta thấy
tình hình nợ cũng là vấn đề rất đáng bận tâm đối với công ty. Bởi lẽ nợ ngắn hạn
còn khá lớn và có chiều hướng tăng. Hơn nữa, trong nợ ngắn hạn thì lại chủ yếu là
vay nợ ngắn hạn, phải trả người bán, nợ Nhà nước và tiền lương của công nhân viên
trong công ty. Trong khi nợ dài hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ và ngày càng giảm. Nếu
để hiện trạng này tiếp tục sẽ gây khó khăn trong khả năng thanh toán, mức độ độc
lập trong tài chính, công ty sẽ phải chi trả một khoản lớn chi phí sử dụng vốn và tất
yếu sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
b. Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.5: Cơ cấu và biến động của Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
I. VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.573.502.495 100 10.153.168.450 100 9.170.921.554 100
1.VỐN ĐẦU TƯ CỦA CSH 9.170.192.848 95,79 9.598.962.801 94,54 8.744.415.360 95,35
2.QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 237.334.281 2,48 409.544.831 4,03 281.823.376 3,07
3.QUỸ DỰ PHÒNG TÀI CHÍNH 165.975.366 1,73 144.660.818 1,42 144.682.818 1,58
II. NGUỒN KINH PHÍ VÀ
QUỸ KHÁC
0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Trích bảng Cân đối kế toán 2011 – 2013)
So với NPT thì VCSH chiếm tỷ trọng thấp hơn khá nhiều và có xu hướng
tăng giảm trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013. Cụ thể: Năm 2011, VCSH của công
ty là 9.573.502.495 đồng, đến năm 2012 thì con số này tăng lên 10.153.168.450
đồng và năm 2013 giảm xuống còn 9.170.921.554 đồng. Điều này ảnh hưởng rất
21
nfgdjkg
nhiều đến mức độ độc lập tài chính của Công ty. Đi sâu vào phân tích kết cấu Vốn
chủ sở hữu theo bảng 2.4, ta lại thấy vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng kết cấu VCSH. Năm 2011 vốn đầu tư của CSH là 9.170.192.848
đồng và chiếm 95,79% sang đến năm 2012 tăng lên là 9.598.962.801 đồng và chiếm
94,54%; nhưng đến năm 2013 thì con số này giảm xuống còn 8.744.415.360 đồng
và chiếm 95,35%. Có thể nói, trong năm 2013, việc kinh doanh khó khăn, vốn đầu
tư của các chủ sở hữu cũng có giảm đi, giảm 854.547.441 đồng so với năm 2012,
tương ứng giảm 8,9%. Năm 2012, công ty có đầu tư thêm 172.210.550 đồng cho
quỹ đầu tư phát triển so với năm 2011, tương ứng tăng 72,56%. Tuy nhiên, đến năm
2013 thì lại giảm 31,19%, tức là giảm 127.721.455 đồng so với năm 2012. Điều này
cho thấy công ty gặp khó khăn và đang cắt giảm bớt các khoản đầu tư Quỹ đầu tư
phát triển.
Nhận xét : Qua quá trình phân tích kết cấu và sự biến động nguồn vốn của công

ty Trách nhiệm hữu hạn Hưng Phát, ta thấy quy mô của công ty có xu hướng thu
hẹp và Nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với Vốn chủ sở hữu của
công ty. Hơn thế nữa, trong tổng nợ phải trả của công ty thì nợ vay ngắn hạn lại
chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy, nguồn vốn chính mà công ty dùng để trang trải cho
hoạt động của mình lại xuất phát từ nguồn vay nợ ngắn hạn. Đây là một điểm rất
quan trọng mà công ty cần phải quan tâm đến. Công ty nên tìm mọi cách để chuyển
dịch cơ cấu theo chiều hướng giảm vay nợ, đặc biệt là vay nợ ngắn hạn và tăng dần
nguồn vốn CSH nhất là phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối một cách hợp lý để
vừa nâng cao mức độ độc lập tài chính của mình, đồng thời vẫn đảm bảo sử dụng
tốt công cụ đòn bẩy tài chính để làm tăng lợi nhuận của mình. Bởi trong những thời
kì kinh tế khó khăn, công ty nào sử dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao hơn
những công ty sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, những
công ty sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn. Do đó, công ty cần
phải bố trí cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
2.2.2.3. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.6 : Bảng khái quát mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
22
nfgdjkg
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011
(+/-)
2013/2012
(+/-)
VCSH
9.573.502.495 10.153.168.450 9.170.921.554 579.665.955 -982.246.896
NỢ DH
1.461.700.000 442.510.000 612.500.000 -1.019.190.000 169.990.000
NVDH

11.035.202.495 10.595.678.450 9.783.421.554 -439.524.045 -812.256.896
TSDH
11.371.543.437 11.080.830.361 10.351.168.058 -290.713.076 -729.662.303
NỢ NH
27.681.236.482 28.469.838.354 27.872.220.606 788.601.872 -597.617.748
TSNH
27.344.895.540 27.984.686.443 27.304.474.102 639.790.903 -680.212.341
NVDH-TSDH
-336.340.942 -485.151.911 -567.746.504 -148.810.969 -82.594.593
(Nguồn: Trích BC KQHĐKD & tính toán của tác giả)
Như chúng ta đã biết, theo nguyên tắc cân bằng tài chính thì nguồn vốn dài
hạn được dùng để tài trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Thông qua các số liệu trên ta thấy nguồn vốn dài hạn của công ty được
hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn chiếm giá trị khá nhỏ so với
nguồn nợ ngắn hạn. Năm 2011, NVDH là 11.035.202.495 đồng trong khi đó nguồn
vốn ngắn hạn là 27.681.236.482 đồng. Sang năm 2012, khi NVDH giảm xuống còn
là 10.595.678.450 đồng thì NVNH đã là 28.469.838.354 đồng. Tiếp tục sang đến
năm 2013, hai con số này lần lượt là 9.783.421.554 đồng và 27.872.220.606 đồng.
Như vậy, rõ ràng chênh lệch giữa hai nguồn dài hạn và ngắn hạn ngày một lớn. Cho
thấy NVNH mà chủ yếu là vay nợ ngắn hạn đang gia tăng và chiếm phần lớn nguồn
vốn của công ty. Mặt khác, TSDH cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản của
công ty nhưng với NVDH khá ít trong những năm vừa qua vẫn không đủ trang trải
cho việc đầu tư vào TSDH. Năm 2011, TSDH là 11.371.543.437 đồng sang năm
2012 TSDH giảm đi 290.713.076 đồng trong khi đó NVDH cũng giảm 439.524.045
đồng đã không đủ trang trải cho tài sản dài hạn. Đến năm 2013, NVDH là
9.783.421.554 đồng và TSDH là 10.351.168.058 đồng. Như vậy, trong những năm
vừa qua công ty chưa đảm bảo nguyên tắc NVDH trang trải cho tài sản dài hạn và
dùng một phần cho tài sản ngắn hạn của mình. Ta thấy, khoản chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn và TSDH như vậy là còn khá cao và còn có xu hướng ngày một
tăng. Ta thấy, TSNH chiếm phần lớn trong tổng cơ cấu tài sản đều do vay nợ ngắn

hạn tài trợ. Như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty.
2.2.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
23
nfgdjkg
Bảng 2.7: Khái quát BCKQHĐKD trong giai đoạn năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: đồng.
CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013
2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 26.867.475.936 26.822.137.423 18.446.748.539 -45.338.513 -0,17 -8.375.388.884 -31,23
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 26.867.475.936 26.822.137.423 18.446.748.539 -45.338.513 -0,17 -8.375.388.884 -31,23
4. Giá vốn hàng bán 22.088.115.432 21.962.911.002 15.470.525.702 -125.204.430 -0,57 -6.492.385.300 -29,56
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.779.360.504 4.859.226.421 2.976.222.837 79.865.917 1,67 -1.883.003.584 -38,75
6. Doanh thu hoạt động tài chính 7.549.834 4.296.775 2.415.043 -3.253.059 -43,09 -1.881.732 -43,79
7. Chi phí tài chính 2.776.525.975 2.335.363.327 824.902.157 -441.162.648 -15,89 -1.510.461.170 -64,68
- Trong đó: Chi phí lãi vay 2.585.661.441 2.239.387.948 818.581.669 -346.273.493 -13,39 -1.420.806.279 -63,45
8. Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.395.561.845 1.270.385.001 1.008.981.559 -125.176.844 -8,97 -261.403.442 -20,58
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 614.822.518 1.257.774.868 1.144.754.164 642.952.350 104,58 -113.020.704 -8,99
11. Thu nhập khác 1.457.272.721 561.894.545 349.090.908 -895.378.176 -61,44 -212.803.637 -37,87
12. Chi phí khác 1.027.646.078 766.958.127 920.534.579 -260.687.951 -25,37 153.576.452 20,02
13. Lợi nhuận khác 429.626.643 -205.063.582 -571.443.671 -634.690.225 -147,73 -366.380.089 178,67
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.044.449.161 1.052.711.286 573.310.493 8.262.125 0,79 -479.400.793 -45,54
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 196.159.447 191.658.533 148.897.223 -4.500.914 -2,29 -42.761.310 -22,31
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 848.289.714 861.052.753 424.413.270 12.763.039 1,5 -436.639.483 -50,71
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Hưng Phát 2011 – 2013)
24

nfgdjkg
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, ta thấy: hầu hết các chỉ
tiêu của công ty đều giảm trong giai đoạn 2011 – 2013, đặc biệt là trong thời kỳ
2012 – 2013, có sự sụt giảm mạnh của nhiều chỉ tiêu, trong đó phải kể đến lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp, giảm hơn 50% so với năm trước đó. Cụ thể các
chỉ tiêu đó như sau.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 là 26.867.475.936 đồng, con số
này giảm 45.338.513 đồng tương ứng với tỷ trọng là 0,17%, xuống còn
26.822.137.423 đồng ở năm 2012. Năm 2013, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tiếp tục giảm mạnh so với năm 2012, giảm 31,23% tức là giảm 8.375.388.884
đồng. Điều này cho thấy trong giai đoạn này công ty đang gặp nhiều khó khăn, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty không thuận lợi và ngày càng giảm sút. Vì
công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu trong giai đoạn này nên doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng chính là doanh thu thuần của công ty.
 Giá vốn hàng bán của công ty trong giai đoạn này cũng có xu hướng giảm với tốc
độ giảm của năm 2012 so với năm 2011 là 0,57% tức là giảm 125.204.430 đồng và
năm 2013 giảm 6.492.385.300 đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ giảm là
29,56%. Nguyên nhân là do trong thời kinh tế khó khăn, đối thủ cạnh tranh nhiều,
công ty sản xuất kinh doanh không thuận lợi nên công ty nhận được ít dự án, công
trình và đã thu hẹp quy mô sản quy mô sản xuất. Điều này làm cho giá vốn hàng
bán liên tục giảm trong giai đoạn này.
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp của công ty trong
thời kỳ 2011 – 2012 có sự tăng trưởng ít, tăng 79.865.917 đồng, tương ứng với tốc
độ tăng 1,67%. Trong thời kỳ này, cả doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều
giảm; tuy nhiên, tốc độ giảm của doanh thu thuần ít hơn tốc độ giảm của giá vốn
hàng bán nên lợi nhuận gộp có sự tăng trưởng. Trong khi đó, lợi nhuận gộp năm
2013 giảm mạnh so với năm 2012, giảm 1.883.003.584 đồng, tương ứng với tốc độ
giảm 38,75%.
 Doanh thu tài chính của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng giảm,
giảm từ 7.549.834 đồng từ năm 2011 xuống 4.296.775 đồng năm 2012 và xuống

2.415.043 đồng năm 2013. Vì thời kỳ kinh tế khó khăn, lãi suất tiền gửi ngân hàng
và tiền công ty cho vay giảm nên lãi mà công ty nhận được giảm. Tốc độ giảm của
25

×