6
Tổng quan
Nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng (NH) đầu t cho ngành vËt liƯu x©y dùng
(VLXD) hiƯn nay cịng nh trong thêi gian tíi lµ rÊt lín. Bëi vËy, vấn đề đặt ra
là làm sao vừa đáp ứng nhu cầu vốn vay của ngành vật liệu xây dựng không
ngừng tăng cao, lại vừa hạn chế đợc rủi ro là một thách thức lớn đối với các
ngân hàng thơng mại (NHTM), đòi hỏi phải có các giải pháp hữu hiệu. Trớc
thực trạng, nguồn vốn huy động của các ngân hàng thơng mại hết sức khó
khăn nên việc cân đối nguồn để cho vay các dự án có thời gian trả nợ trên 10
năm; số lợng vốn vay để đầu t xây dựng dự án thờng từ 100 tỷ đồng đến hàng
nghìn tỷ đồng, mà phần lớn các dự án đó đều thuộc ngành vật liệu xây dựng
nh sản xuất xi măng, thép, gạch ốp lát,...Vì đây chính là ngành kinh tế chủ
đạo, nền tảng phục vụ cho tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNHHĐH) của đất nớc thành công. Song vốn tín dụng ngân hàng cha mở rộng đợc
vào ngành vật liệu xây dựng mà chỉ mới đầu t một phần nhỏ vào ngành này
qua hình thức tín dụng ngắn hạn là chủ yếu; trong khi trớc nhu cầu đổi mới và
xu thế tất yếu về chiến lợc đầu t phát triển ngành vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn
tín dụng ngân hàng phải là kênh dẫn vốn có tính quyết định, đòi hỏi chính các
ngân hàng thơng mại phải nâng cao chất lợng tín dụng, đánh giá đúng thực
trạng về hoạt động tín dụng đối với ngành vật liệu xây dựng để có các nhóm
giải pháp vĩ mô, vi mô và các giải pháp rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn điều
hành nhằm phát triển ngành VLXD một cách bền vững. Bên cạnh đó do từ trớc đến nay đây là mảng đề tài cha đợc nghiên cứu một cách có hệ thống trong
lúc đó thực tiễn đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải đề ra một chính sách tín
dụng mang tính chiến lợc lâu dài đối với ngành vật liệu xây dựng, nhiều hoạt
động tín dụng đối với ngành vật liệu xây dựng còn cha nghiên cứu đúng tính
đặc thù của ngành. Chính vì những lý do đó mà tác giả chọn đề tài Tín dụng
ngân hàng với sự phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam làm nội
dung nghiên cứu là phù hợp yêu cầu của một luận án tiến sĩ kinh tế.
Luận án có phạm vi, đối tợng nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đà sử dụng các
phơng pháp trong nghiên cứu khoa học để nghiên cứu những vấn đề lý luận,
kết hợp với việc phân tích, đánh giá, so sánh với thực tiễn để làm rõ mục đích
đặt ra.
Mặt khác, trong khi nghiên cứu, luận án đà sử dụng nhiều tài liệu tham
khảo về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đầu t tín dụng của các ngân hàng thơng mại đối với
ngành vật liệu xây dựng, tuy đà có một số đề tài nghiên cứu theo gãc ®é kü
7
thuật của ngành vật liệu xây dựng, hoặc các bài báo, tạp chí,... đà đề cập đến
nhng theo từng góc độ khác nhau, cũng theo lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ
thuộc về ngành vật liệu xây dựng... nhng vẫn không đợc nhiều và cha thành
một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh. Chỉ đến khi nghiên cứu ngành vật liệu xây
dựng trong mối quan hệ với tín dụng ngân hàng, tính ràng buộc giữa tín dụng
ngân hàng với ngành vật liệu xây dựng, cũng nh vai trò, vị trí của tín dụng
ngân hàng đối với sự thành công hay thất bại của ngành vật liệu xây dựng trên
góc độ kinh tế phần lớn phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng thì đề tài nghiên
cứu của luận án có thể đợc xem là hoàn chỉnh và đến thời điểm hiện nay cha
có đề tài nghiên cứu nào trùng với nội dung đề tài tác giả lựa chọn.
Đề tài nghiên cứu phù hợp với mà số chuyên ngành nghiên cứu: Tài
chính - lu thông tiền tệ tín dụng.
Qua 3 chơng, luận án đà tập trung nghiên cứu và kết quả hoàn thành đợc
những nhiƯm vơ chđ u sau:
Thø nhÊt, vỊ lý ln tËp trung nghiên cứu về tín dụng ngân hàng với
sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng qua 3 nội dung chủ yếu sau:
- Ngành vật liệu xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng với ngành vật liệu xây dựng.
- Kinh nghiệm một số nớc về vốn tín dụng ngân hàng đầu t cho phát triển
ngành vật liệu xây dựng.
Qua đó đà hệ thống hoá đợc toàn bộ những vấn đề cơ bản về tín dụng
ngân hàng với ngành vật liệu xây dựng. Với một kết cấu chặt chẽ cụ thể rõ
ràng luận án tập trung nghiên cứu về những nội dung cơ bản của ngành vật
liệu xây dựng đi từ khái quát chung đến đặc điểm, phân loại ngành, vai trò và
xác định nguồn vốn đầu t đối với ngành vật liệu xây dựng. Tiếp đến luận án
nghiên cứu những cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với ngành vật liệu
xây dựng; đồng thời kết hợp kinh nghiệm quốc tế về sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng đầu t cho phát triển ngành vật liệu xây dựng. Trong mỗi vấn đề,
luận án đều đa ra những cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với ngành vật liệu xây dựng. Nh các hình thức tín dụng ngân
hàng đối với ngành vật liệu xây dựng, tác động của tín dụng ngân hàng đến sự
phát triển của ngành VLXD, các nhân tố ảnh hởng và tác động đến sự phát
triển của ngành VLXD và kinh nghiêm của một số nớc về vốn tín dụng ngân
hàng đầu t cho phát triển ngành VLXD,... Tiếp đến, luận án rút ra những kết
luận tổng hợp về lý luận làm cơ sở cho đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng
đối với ngành VLXD ở Việt Nam.
8
Thứ hai, đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng với sự phát triển
ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam.
Luận án đi từ nghiên cứu tổng quát về ngành vật liệu xây dựng, trong đó
đi sâu vào 2 ngành Thép và Xi năng, trên cơ sở đó đi vào đánh giá thực trạng
tín dụng ngân hàng đối với ngành vật liệu xây dựng.
Trớc hết, luận án đà nghiên cứu phân tích từ sự phát triển ngành vật
liệu xây dựng ở Việt Nam và chia thành từng giai đoạn phát triển: trớc thời
kỳ đổi mới; những năm đầu thời kỳ đổi mới; những năm gần đây. Trong đó
đi sâu nghiên cứu thời kỳ những năm đổi mới gần đây và khẳng định, từ
cuối thập kỷ 90 đến nay, sản xuất vật liệu xây dựng ở nớc ta có sự phát triển
mạnh mẽ, tốc độ phát triển nhanh cả về số lợng, chất lợng. Phát huy tiềm
năng về nguồn vật liệu sẵn có và dồi dào trong nớc, đa dạng hoá các hình
thức đầu t: vốn trong nớc, vốn liên doanh, vốn 100 % vốn nớc ngoài, nớc ta
đà xuất hiện hàng loạt nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hiện đại, sản
phẩm đạt chất lợng cao.
Do đặc điểm của ngành vật liệu xây dựng đa ngành, đa phân hệ, nhng tËp
trung chđ u ë hai ngµnh lµ ngµnh ThÐp và ngành Xi măng, nên luận án đi
vào phân tích đánh giá tín dụng ngân hàng qua thực tiễn đầu t cho ngành Thép
và ngành Xi măng.
Ngành thép Việt Nam đợc xây dựng từ những năm 60, ngay từ đầu đÃ
xác định đúng hớng chọn dây chuyền công nghệ cao, ổn định, tiên tiến. Theo
lịch trình phát triển, từ khi ra đời đến nay, ngành thép đà và đang không ngừng
phát triển một cách lành mạnh, nhịp nhàng, với nhiều triển vọng hứa hẹn.
Tính đến cuối năm 2004, các nhà máy cán thép ở Việt Nam đợc chia
thành 3 khối chính: Tổng Công ty thép (VSC) và các đơn vị thành viên, có
công suất 810.000 tấn/năm; Các liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài với Tổng
Công ty thép hoặc với các đơn vị thành viên, có công suất 910.000 tấn/năm;
Các công ty ngoài Tổng công ty, bao gồm các doanh nghiƯp nhµ níc (DNNN),
doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi, doanh nghiệp t nhân và các hộ gia đình
sản xuất nhỏ, có tổng công suất 2.242.500 tấn/năm.
Tổng công ty thép hiện là một trong số 17 Tổng công ty 91 trùc thc
Thđ tíng ChÝnh phđ. Tỉng c«ng ty cã 2 lò cao nhỏ với tổng công suất luyện
thép khoảng 400.000 tấn/năm và tổng công suất cán lên tới 810.000 tấn /năm.
Sản phẩm chính của các nhà máy thuộc Tổng công ty là thép hình cỡ nhỏ và
trung bình; thép dây vµ thÐp thanh.
9
Năm 2004, cả nớc có 21 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng, với năng
lực sản xuất mỗi năm khoảng 4 - 4,5 triệu tấn thép các loại. Trong khi đó,
năng lực sản xuất phôi thép trong nớc mới chỉ đáp ứng đợc khoảng 30% nhu
cầu sản xuất, 70% còn lại phải nhập khẩu từ nớc ngoài.
Trong gần 20 năm qua, công cuộc đổi mới của đất nớc đà kéo theo nhu
cầu đầu t tăng nhanh. Mức tiêu thụ xi măng tăng nhảy vọt từ 2,75 triệu tấn
năm 1991 lên đến 15,8 triệu tấn năm 2001 và 19,5 đến 20 triệu tấn năm 2002,
khoảng 29 triệu tấn năm 2005. Ngành sản xuất xi măng cũng có những bớc
tiến dài, sản lợng tăng từ 5,828 triệu tấn năm 1995 lên tới 9,738 triệu tấn năm
1998; khoảng 15 triệu tấn năm 2001; 17 triệu tấn năm 2002 và 25,3 triệu tấn
năm 2004. Sản lợng này đà từng bớc đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc,
góp phần làm giảm lợng xi măng nhập khẩu từ 1,285 triệu tấn năm 1995
xuống còn dới 10 ngàn tấn xi măng năm 1990. Dù vậy, hiện nay, sản lợng xi
măng trong nớc vẫn cha thể đáp ứng nhu cầu: năm 2001 đà nhập hơn 1,3 triệu
tấn; năm 2002 nhập hơn 3 triệu tấn;năm 2004 khoảng 1,7 triệu tấn.
Hiện tại, Việt Nam có 3 lực lợng chính tham gia sản xuất, kinh doanh
xi măng trên thị trờng gồm: Tổng công ty xi măng (VNCC), các nhà máy xi
măng lò đứng (địa phơng, ngành) và các công ty (Cty) xi măng liên doanh. Cơ
cấu sản lợng của 3 lực lợng này có thị phần nh sau: Tổng công ty xi măng có
sản lợng theo công suất thiết kế chiếm 44,37%, sản lợng tiêu thụ chiếm
54,55% thị phần; các đơn vị xi măng địa phơng có sản lợng theo công suất
thiết kế 31,39%, sản lợng tiêu thụ chiếm 27,27%, chỉ chiếm 18,18% thị phần.
Sau khi luận án đánh giá, phân tích khái quát về thực trạng ngành vật liệu xây
dựng qua thực tiễn 2 ngành Thép và Xi măng, luận án đi vào phân tích đánh giá
thực trạng tín dụng ngân hàng (NH) với sự phát triển ngành vật liệu xây dựng.
Đầu t tín dụng vào ngành vật liệu xây dựng chủ yếu do các ngân hàng thơng mại nhà nớc và tập trung ở ngành Thép và Xi măng.
Chẳng hạn, qua đầu t tín dụng của Ngân hàng Công thơng Việt Nam
(NHCTVN): D nợ cho vay trung dài hạn ngành xi măng, năm 2001 chiếm
10,1% tổng d nợ cho vay trung dài hạn; đến 31/12/2002 tỷ lệ này là 6,06%, tơng đơng 1.305 tỷ đồng và đến cuối năm 2004 ớc tính đạt gần 2.400 tỷ đồng,
chiếm 9,4%. Đối với ngành Thép đến cuối năm 2003, tổng d nợ tín dụng của
các doanh nghiệp trong Tổng công ty thép với ngân hàng công thơng Việt
Nam là 859.000 triệu đồng.
Hoặc Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN): Đầu t cho
10
Tổng công ty Xi măng 1.024 tỷ đồng và Tổng công ty Thép là 499 tỷ đồng.
Từ đó, tác giả rút ra những mặt đạt đợc và những hạn chế của đầu t tín
dụng ngân hàng đối với ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt tác giả đi sâu vào
phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế, qua đó tìm ra những vấn đề phải
giải quyết trớc mắt, phải giải quyết về lâu dài. Đó chính là những tiền đề
thực tiễn cho các kiến nghị đối với đầu t tín dụng ngân hàng cho ngành vật
liệu xây dựng.
Thứ ba, luận án đa ra các kiến nghị về giải pháp tín dụng ngân hàng
với sự phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam.
Những đề xuất kiến nghị trong luận án, trớc hết đều xuất phát từ những
điều kiện cụ thể, trong bối cảnh cụ thể, đó là dựa trên những định hớng về cơ
chế, chính sách của ngành vật liệu xây dựng trong quá trình đổi mới nền kinh
tế đất nớc; tiếp theo sử dụng những căn cứ lý luận và thực tiễn để đa ra các
giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ngân hàng đối với ngành vật
liệu xây dựng Việt Nam và các kiến nghị hỗ trợ thực hiện các giải pháp. Do
vậy các giải pháp này có tính khả thi.
Cuối cùng, luận án đà thực hiện đợc mục tiêu của đề tài đặt ra qua những
kết quả những đóng góp mới của luận án: nh góp phần hệ thống hoá và bổ
sung những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
ngành vật liệu xây dựng; góp phần làm tài liệu tham khảo cho công tác đào
tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành, cho xây dựng chiến lợc và chính
sách có liên quan phát triển ngành này ở nớc ta trong thời gian tới. Kết quả
nghiên cứu cũng góp phần cung cấp thêm một tài liệu tham khảo cho các ngân
hàng thơng mại (NHTM) đầu t vốn tín dụng cho phát triển ngành vật liệu xây
dựng ở nớc ta hiện nay. Đặc biệt cung cấp một hệ thống giải pháp thiết thực
cho đầu t tín dụng ngân hàng trong thời gian tới đối với ngành VLXD Việt
Nam.
Luận án thể hiện gắn kết giữa 3 chơng chặt chẽ với nhau: giữa lý luận,
thực tế và những kiến nghị, điều đó làm nổi bật vai trò của tín dụng ngân hàng
đổi với sự phát triển ngành VLXD Việt Nam.
11
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của luận án
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta trong gần 20 năm qua,
ngành vật liệu xây dựng là một trong số ít ngành có tốc độ phát triển nhanh về
quy mô, chủng loại, hình thức và chất lợng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
không ngừng nâng cao của toàn bộ nền kinh tế. Không những vậy, sự phát
triển của ngành vật liệu xây dựng đà tạo ra số đông việc làm mới, tăng thu
nhập, giảm số lợng và chủng loại phải nhập khẩu đồng thời tăng kim ngạch
xuất khẩuSự phát triển đó đòi hỏi thu hút một khối lợng vốn đầu t rất lớn mà
chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàng. Bản thân các ngân hàng thơng mại
(NHTM) ở nớc ta cũng không ngừng đổi mới hoạt động tín dụng của mình,
đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn của ngành VLXD.
Tuy nhiên, trong thời gian qua một số NHTM đà gặp phải rủi ro tín
dụng không nhỏ khi cho vay vốn ngành VLXD. Trong khi đó, nhu cầu vốn
tín dụng ngân hàng đầu t cho ngành VLXD hiƯn nay cịng nh trong thêi gian
tíi lµ rÊt lớn. Bởi vậy vấn đề đặt ra là làm sao vừa đáp ứng nhu cầu vốn vay
của ngành VLXD không ngừng tăng cao, lại vừa hạn chế đợc rủi ro là một
thách thức lớn đối với các NHTM, đòi hỏi phải có các giải pháp hữu hiệu.
Song cho đến nay cha có đề tài hay công trình khoa học nào nghiên cứu có
tính cập nhật và đầy đủ về nội dụng nh đà đề cập. Xuất phát từ vấn đề cấp
bách đang đặt ra trong thực tiễn nh vậy, luận án chọn đề tài
Tín dụng
ngân hàng với sự phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam làm nội
dung nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối
với ngành VLXD.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với ngành VLXD.
- Giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng góp phần phát triển ngành VLXD.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, ngành VLXD và
vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngành VLXD.
+ Thực trạng đầu t tín dụng ngân hàng đối với ngành VLXD Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Do đặc điểm của ngành VLXD đợc hợp thành từ nhiều phân ngành,
nên rất rộng. Việc điều tra, thống kê đầy đủ số liệu rất khó khăn; Đồng thời,
12
đặc trng cho vật liệu xây dựng ở Việt Nam chủ yếu là hai ngành Thép và
ngành Xi măng, nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu tín dụng ngân hàng với
ngành Thép và ngành Xi măng Việt Nam.
+ Trong thời gian qua có nhiều NHTM đầu t vốn cho vật liệu xây dựng,
nhng chủ đạo vẫn là Ngân hàng Công thơng Việt Nam (NHCTVN) và Ngân
hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN), nên luận án chọn hai
ngân hàng này làm ví dụ điển hình để nghiên cứu.
+ Thời gian nghiên cứu của luận án chủ yếu tập trung vào các năm từ
2001; 2002; 2003 vì đây là giai đoạn các NHTM (Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt Nam) triển khai thực hiện chủ
trơng đầu t phát triển của nhà nớc đối với ngành vật liệu xây dựng có hiệu quả
và đúng định hớng của Đảng và Nhà nớc. Và, đây cũng chính là thời gian các
NHTM đa ra nhiều chính sách, giải pháp về tín dụng để thực thi chính sách
phát triển bền vững ngành vật liệu xây dựng, cũng là giai đoạn hoạt động tín
dụng ngân hàng đạt đợc nhiều kết quả và bộc lộ nhiều tồn tại cần phải nghiên
cứu để xây dựng một chiến lợc phát triển của ngành phù hợp với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu khoa học kinh tế,
từ phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê học, đến phơng
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh... kết hợp với các phơng pháp
toán, kỹ thuật vi tính để làm rõ kết quả nghiên cứu của luận án.
5. Đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hoá và bổ sung những
vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với ngành VLXD;
góp phần làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
chuyên ngành, cho xây dựng chiến lợc và chính sách liên quan đến sự phát
triển của ngµnh VLXD ë níc ta trong thêi gian tíi. KÕt quả nghiên cứu cũng
góp phần cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các NHTM (NHTM) đầu t vốn
tín dụng cho phát triển VLXD ở nớc ta.
Luận án đà tập trung nghiên cứu và làm rõ các khái niệm thuộc ngành
VLXD, vị trí, vai trò tín dụng ngân hàng đối với ngành VLXD. Các hình thức
tín dụng ngân hàng chủ yếu để phát triển ngành VLXD. Luận án đa ra cách lý
giải tổng thể cho sự phát triển của một ngành công nghiệp từ việc phân tích
những đặc điểm riêng của ngành thép và xi măng, đà đánh giá đúng vị trí, vai
trò của tín dụng ngân hàng với sự phát triển của ngành VLXD.
Xuất phát từ tình hình hoạt động thực tiễn của các NHTM, luận án đà đi
sâu nghiên cứu các mặt hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Công thơng Việt
13
Nam và Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam từ việc huy động vốn để cho
vay, các hình thức tín dụng phổ biến áp dụng đối với ngành thép và xi măng.
Tập trung phân tích, luận giải thực trạng tín dụng ngân hàng đối với ngành
thép và xi măng trên các khía cạnh thuận lợi, khó khăn đi kèm các nhân tố ảnh
hởng làm tiền đề cho việc đề ra các giải pháp từ thực tiễn và cơ chế chính sách
đối với Nhà nớc, các cơ quan chủ quản và tự bản thân các NHTM và các
doanh nghiệp (DN) sản xuất VLXD.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng số
liệu, các công trình nghiên cứu của tác giả, ký hiệu chữ viết tắtnội dung
chính của luận án bao gồm 158 trang đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Tín dụng ngân hàng với sự phát triển của ngành vật liệu xây dựng
Chơng 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng với sự phát triển ngành vật liệu xây
dựng Việt Nam
Chơng 3: Giải pháp tín dụng ngân hàng với sự phát triển ngành vật liệu xây dựng
tại Việt Nam
Chơng 1
tín dụng ngân hàng với sự phát triển
của ngành vật liệu xây dựng
dân
1.1. Ngành vật liệu xây dựng trong nền kinh tế quốc
1.1.1. Đặc điểm ngành vật liệu xây dựng
1.1.1.1. Khái quát chung
Trong quá trình phát triển kinh tế - xà hội, với sự ra đời và phát triển của
nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều hoạt động và nhu cầu khác của con ngời đòi
hỏi phải sản xuất các sản phẩm xây dựng để đáp ứng các hoạt động và nhu cầu
đó.Vì vậy, sản xuất vật liệu xây dựng đà thực sự trở thành một ngành công nghiệp
hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Đây là ngành có nhiệm vụ chuyên sản xuất
các loại vật liệu, bán thành phẩm và cấu kiện xây dựng cung ứng đầu vào cho
ngành xây dựng. Về bản chất, đây có thể coi là một ngành độc lập, nhng do tính
cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển của ngành xây dựng mà nó đợc xếp
vào một trong những ngành trực thuộc và chịu sự quản lý của ngành xây dựng.
Ngành VLXD tạo ra các kết cấu vật chất, mà sự kết hợp giữa chúng sẽ
hình thành nên hạ tầng cơ sở cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh
hoạt trong ®êi sèng kinh tÕ x· héi. Cã thĨ hiĨu VLXD là toàn bộ các đối tợng
lao động cần thiết để tạo ra các sản phẩm xây lắp. Sản phẩm VLXD do vËy rÊt
phong phó vỊ chđng lo¹i. Nã bao gồm các sản phẩm trực tiếp sau khâu khai
thác tài nguyên khoáng sản nh: đá, cát, sỏi; sau khâu khai thác lâm sản nh: gỗ,
14
SX
SX
Thuỷ
Thuỷ
tinh
tinh
xây
xây
dựng
dựng
SX
SX
Sành
Sành
sứ
sứ
xây
xây
dựng
dựng
SX
SX
Gạch
Gạch
chịu
chịu
lửa
lửa
t
,
,
ii
SX
SX
chất
chất
dẻo
dẻo
phục
phục
vụ XD
vụ XD
SX
SX
xi
xi
măng
măng
SX
SX
gạch
gạch
ngói
ngói
Khai
Khai
thác
thác
đá,
đá,
cát,
cát,
sỏi
sỏi
CN VLXD,
CN VLXD,
sànhsứ, thuỷ tinh
sành sứ, thuỷ tinh
CN
CN
Hoáchất
oá chất
Ngành Công nghiệp
Ngành Công nghiệp
Sơ đồ 1: quan hệ của các ngành sản xuất VLXD
với các ngành khác trực thuộc ngành công nghiệp
tre, nứa, lá và các sản phẩm phải thông qua kỹ thuật chế tạo, công nghệ sản
xuất: nh xi măng, gạch ngói, sứ vệ sinh, gạch men, kính, sơn tờng,... Thép, xét
về bản chất và đặc điểm của ngành quản lý, thì thuộc vào ngành công nghiệp
luyện kim. Nhng khi phân tích và nghiên cứu trên giác độ các sản phẩm của
thép, và quá trình sản xuất ra các sản phẩm thép phục vụ cho lĩnh vực xây
dựng thì thép, trong phạm vi hẹp này cũng thuộc ngành VLXD. Có thể thấy đợc mối quan hệ giữa sản xuất VLXD với các ngành khác trực thuộc ngành
công nghiệp qua sơ đồ sau:
SX
SX
SX
SX
đinh,
cấu
đinh,
cấu
c
ke, kiện KL
kiện KL
ke,
khoá (dầm,
(dầm, s
khoá
cột...)
cột...) v
SX
SX
ống
ống
gang
gang
thép
thép
các
các
loại
loại
CN SX
CN SX
SPbằng
SP bằng
kim loại
kim loại
15
Cắt
Cắt
dán
dán
KL
KL
thành
thành
tấm
tấm
hình
hình
SX
SX
Nhựa
Nhựa
đởng
đởng
Bitum
Bitum
CN
CN
Nhiên
Nhiên
liệu
liệu
SX
SX
gang
gang
thép
thép
xây
xây
dựng
dựng
CN
CN
Luyệnkim
Luyện kim
Qua sơ đồ trên, có thể thấy rằng không có sự tách bạch hoàn toàn độc lập
giữa ngành VLXD với các ngành công nghiệp khác. Có sự liên hệ và gắn bó
nhất định giữa ngành VLXD với công nghiệp luyện kim và công nghiệp sành
sứ, thuỷ tinh. Mối liên hệ này đợc thể hiện qua sự hiện hữu của các loại
VLXD với kết cấu và tính chất đa dạng, đợc hợp thành từ những sản phẩm của
các ngành công nghiệp liên quan.
Để có thể sản xuất ra các chủng loại và các kết cấu vật liệu xây dựng
khác nhau đòi hỏi phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thành phần, cấu
trúc và quy trình gia công của từng loại vật liệu để tạo ra đợc các sản phẩm
đầu vào với các tính năng kỹ thuật cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích sử
dụng khác nhau trong các kết cấu xây dựng. Vật liệu xây dựng cấu thành nên
kết cấu công trình, đồng thời trong bộ phận cấu thành đó, chúng chịu tác động
của tải trọng bên ngoài của môi trờng xung quanh mà có thể sẽ gây ra biến
dạng và ứng suất đối với vật liệu. Để kết cấu công trình làm việc an toàn thì trớc tiên vật liệu phải có đợc các tính chất cơ học yêu cầu về tính biến dạng, độ
cứng, cờng độ, khả năng chịu lực... nhằm chống lại các tác dụng vật lý và hoá
học của môi trờng với sự hỗn tạp của nớc, không khí, các hợp chất tan trong níc, sù thay ®ỉi vỊ nhiƯt ®é, ®é Èm và ánh sáng mặt trời...
1.1.1.2. Đặc điểm của ngành vật liệu xây dựng
Ngành VLXD đợc hợp thành từ nhiều phân ngành, mỗi phân ngành có
đặc điểm và tính chất riêng. Sản xuất vật liệu xây dựng tạo ra các kết cấu vật
chất đợc sử dụng trong xây dựng công trình, mang đầy đủ các đặc tính chung
của ngành xây dựng. Mặc dù vậy, tất cả đều mang những nét chung của một
ngành xây dựng
Thứ nhất, là một ngành kỹ thuật.
Bản thân từ kỹ thuật, có một phạm vi và phạm trù không xác định. Nhng
khi đề cập tới, ngời ta thờng nghĩ là một ngành mà bản chất công việc liên
quan thì không đơn giản và dễ dàng. Kỹ thuật mang tính cụ thể trong mỗi
công việc nhất định: nó đòi hỏi tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình chung,
cũng nh tính chính xác gần nh tuyệt đối trong mỗi bớc thực hiện quy trình đó.
Điều này có thể thấy phần nào qua quy trình sản xuất của xi măng và thép ở
phần trên tất cả các công đoạn, từ lựa chọn loại nhiên liệu sử dụng, loại
nguyên liệu đầu vào với các tỷ lệ thích hợp... Mỗi sự kết hợp đó sẽ tạo ra sản
phẩm có đặc tính kỹ thuật tơng ứng khác nhau, cho dù xét một c¸ch chung
16
nhất, đều cùng đợc sản xuất từ hỗn hợp các khoáng chất nh nhau.
Tính chính xác đợc đánh đổi với u tè rđi ro trong khi thùc hiƯn. Bëi v×
nÕu nh các điều kiện môi trờng để sản xuất xi măng, thép, sứ xây dựng không
thích hợp, sẽ không tạo ra đợc sản phẩm có các đặc tính nh mong muốn. Nếu
nh các tỷ lệ hỗn chất đa vào không phù hợp, thì cũng không đa ra đợc sản phẩm
yêu cầu. Xét một cách rộng hơn, sâu xa hơn, do qui trình sản xuất thờng liên
quan tới các phản ứng, các điều kiện lý hoá, nên có thể rất dễ xảy ra hoả hoạn,
cháy nổ mà sẽ gây thiệt hại không chỉ về vật chất, mà còn gây chết ngời, đồng
thời tạo ra khí độc hại đối với môi trờng xung quanh...
Thứ hai, góp phần tạo ra giá trị các công trình xây dựng.
Giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. Do đặc điểm của sản
phẩm và sản xuất xây dựng mỗi công trình có giá trị xây dựng riêng đợc xác
định bằng các phơng pháp lập dự toán xây dựng. ở mỗi nớc, phơng pháp lập
dự toán là do cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý quy định. Tổng giá trị
công trình sẽ bao gồm: chi phí xây lắp; chi phí mua sắm thiết bị; chi phí khác;
và chi phí dự phòng. Giá trị của VLXD là bộ phận cấu thành nên chi phí trực
tiếp (gồm: chi phí cho nguyên vật liệu xây dựng, chi phí cho nhân công, chi
phí cho sử dụng máy) trong mục giá trị của chi phí xây lắp (gồm chi phí trực
tiếp và chi phí chung).
Giá trị CPXL = CP trực tiếp (T) + CP gi¸n tiÕp (C)
[1]
Víi: T = VL + NC + M
[2]
C = NC x P
Chi phÝ cho nguyªn VLXD đợc xác định dựa trên khối lợng và đơn giá
dự toán xây dựng chi tiết theo công thức:
VL =
M
i=1
Qi x Dvi + CLvi
[3]
Trong đó:
VL: chi phí VLXD
Qi: khối lợng công việc xây lắp thứ i
Dvi: chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc xây lắp thứ i
CLvi: chênh lệch chi phí vật liệu thứ i (nếu có)
NC: chi phí nhân công
M: chi phí cho sư dơng m¸y
P: tû lƯ chi phÝ chung so với chi phí cho nhân công
17
Sản xuất VLXD có vai trò và vị trí rất quan trọng trong việc xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế - xà hội, góp phần giải quyết vấn đề
nhà ở, công trình giao thông, thuỷ lợi, các kết cấu hạ tầng phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Chỉ riêng trong cơ cấu giá thành xây lắp, giá trị VLXD có thể chiếm từ
65% đến 70%. Con số này đà nói lên tầm quan trọng của VLXD, bao gồm cả
xi măng và thép trong xây dựng.
Thứ ba, các sản phẩm có thị trờng tiêu thụ phân bố ở mọi nơi và tập
trung vào một số đối tợng khách hàng lớn.
VLXD phục vụ cho những công trình, nhà ở mà đợc xây dựng và sử dụng
tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lÃnh thổ. Do luôn gắn liền với qui
trình thi công trong xây dựng, nên VLXD cũng có tính lu động cao. Để giảm
bớt chi phí vận chuyển, các nhà thầu thi công công trình xây dựng luôn tìm
cách ký các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp có cơ sở
gần địa điểm thi công. Cùng với sự phát triển không ngừng của xà hội, nhu
cầu xuất hiện mọi nơi, VLXD có mặt để đáp ứng nhu cầu đó.
Trong lịch sử phát triển của xà hội, từ khi mới sơ khai hình thành các
ngành VLXD, hay ngành xây dựng phục vụ cho nhu cầu tồn tại, phát triển của
con ngời, có 9 loại hình thị trờng xét theo số lợng bên cung và bên cầu tham
gia vào thị trờng, xem bảng sau.
Bảng 1.1: Các loại hình thị trờng vật liệu xây dựng
Nội dung
Một
Số lợng
bên cầu
Một số
Nhiều
Số lợng bên cung
Một
Một số
Nhiều
Độc quyền song phơng (1)
Độc quyền cầu
không hoàn hảo (2)
Độc quyền cầu hoàn
hảo (3)
Độc quyền cung
không hoàn hảo (4)
Thị trờng cạnh tranh
không
hoàn hảo (5)
Độc quyền cung
hoàn hảo (7)
Thị trờng cạnh tranh
không hoàn hảo và
độc quyền nghiêng
về cung (8)
Thị trờng cạnh tranh
không hoàn hảo và
độc quyền nghiêng
về cầu (6)
Thị trờng
cạnh tranh
hoàn hảo (9)
Nguồn: Kinh tế học của sự phát triển [42]
Tơng ứng với mỗi thời kỳ phát triĨn kh¸c nhau, trong tõng nỊn kinh tÕ
18
khác nhau mà thị trờng VLXD sẽ rơi vào trờng hợp của 1 trong 9 thị trờng.
Cùng với xu thế hợp tác hoá và thơng mại hoá quốc tế toàn cầu, giao thơng
giữa các quốc gia phát triển hơn thì thị trờng VLXD sẽ trải qua các vị trí của
các thị trờng trung gian và dần hớng tới thị trờng ở ô thứ (9): thị trờng cạnh
tranh hoàn hảo.
1.1.2. Phân loại ngành vật liệu xây dựng
Có nhiều cách phân loại khác nhau trong ngành VLXD tuỳ theo mục tiêu
nghiên cứu, thông dụng nhất là cách phân loại ngành theo các phân ngành nhỏ
hơn, tơng ứng với từng nhóm vật liệu có kết cấu tơng đồng, có cùng đặc tính và
công dụng. Theo đó, ngành VLXD bao gồm các phân ngành trực thuộc:
1.1.2.1. Ngành xi măng
Xi măng là một trong những loại vật liệu thuộc nhóm chất kết dính vô cơ,
tồn tại ở dạng bột, khi nhào trộn với nớc thì tạo thành loại hồ dẻo, dới tác dụng
của các quá trình hoá lý, tự nó có thể rắn chắc và chuyển sang trạng thái đá.
Lợi dụng khả năng này của xi măng, ngời ta thờng sử dụng chúng để gắn các
loại vật liệu rời rạc: cát, đá, sỏi thành một khối thống nhất nh trong công nghệ
chế tạo bê tông, vữa xây dựng, các loại vật liệu đá nhân tạo không nung, các
sản phẩm xi măng amiăng.
Xi măng là chất kết dính rắn trong nớc, có khả năng rắn chắc và giữ đợc
cờng độ lâu dài trong môi trờng không khí, cũng nh trong môi trờng nớc.
Trong công nghệ sản xuất xi măng, sử dụng phổ biến các thải phẩm công
nghiệp nh sỉ lò cao, bùn, và nguồn nhiên liệu chủ yếu là khí thiên nhiên có
nhiệt trị cao, dầu mazut và than đá. Dù vậy việc sử dụng than đá có hiệu quả
thấp do một số nhợc điểm về kinh tế và kỹ thuật. Chi phí nhiên liệu thờng
chiếm 25% giá thành xi măng.
Quy trình sản xuất xi măng gồm các công đoạn:
- Khai thác và cung cấp nguyên liệu: nguyên liệu chính và cơ bản là đá
vôi và đất sét.
- Chuẩn bị phối liệu: Gồm có khâu nghiền mịn, nhào trộn hỗn hợp với tỷ
lệ yêu cầu để đảm bảo cho các phản ứng hoá học đợc xảy ra và clinker có độ
đồng nhất. Đây là sự kết hợp của bột phối liệu đá vôi và đất sét.
- Nung để tạo clinker: Nung phối liệu đợc thực hiện chủ yếu trong lò
quay, hỗn hợp nguyên liệu đợc đa vào đầu cao, khí nóng đợc phun lên từ đầu
thấp, khi lò quay, phối liệu đợc chuyển dần xuống và đợc tiếp xúc với các
19
vùng có nhiệt độ khác nhau tạo ra những quá trình lý hoá phù hợp để hình
thành clinker.
- Nghiền clinker với phụ gia thạch cao: Việc nghiền clinker thành bột
mịn đợc thực hiện trong máy nghiền bi hình trống làm việc theo chu trình hở
hoặc kín. Xi măng sau khi nghiền có nhiệt độ từ 80 - 120C đợc hệ thống vận
chuyển bằng khí nén đa lên xi lô - bể chứa bằng bê tông cốt thép có đờng kính
và chiều cao phù hợp.
1.1.2.2. Ngành thép
Thép dùng trong xây dựng là loại kim loại đen, hỗn hợp của sắt - carbon
với một số nguyên tố khác nh silic, mangan, phôt pho, lu huỳnh... với hàm lợng carbon nhỏ hơn 2%.
Thép đợc phân thành các loại khác nhau tuỳ theo hàm lợng carbon. Trong
các kết cấu xây dựng chịu trọng tải động, thì việc dùng thép carbon thấp sẽ là
tốt hơn.
Để tăng cờng các tính năng kỹ thuật của thép, trong quá trình sản xuất có
thể cho thêm những nguyên tố kim loại khác nh mangan, crôm, niken, nhôm,
đồng... tạo nên các loại thép hợp kim khác nhau. Thành phần của các nguyên
tố khác này trong thép chỉ chiếm khoảng 1%. Nhờ các nguyên tố cho thêm
trong quá trình sản xuất mà tính chống ăn mòn, tính đàn hồi và các tính chất
kỹ thuật khác của thép đợc tăng cờng.
Phần lớn các loại thép đợc sản xuất ra bằng công nghệ luyện kim, thông
qua phơng pháp nấu chảy, sau đó đem đúc để hình thành sản phẩm hay bán
sản phẩm.
Chất lợng của sản phẩm phụ thuộc vào quá trình chuyển tiếp từ trạng
thái lỏng sang trạng thái tinh thể (rắn) trong quá trình kết tinh. Quá trình kết
tinh diễn ra rất phức tạp, khi hạ nhiệt độ xuống thấp hơn nhiệt ®é kÕt tinh lý
thut, trong kim lo¹i láng xt hiƯn những phần tử rắn rất nhỏ có cấu trúc
tinh thể, đó là các mầm kết tinh. Quá trình tiếp theo, các mầm phát triển và trở
thành tinh thể.
Thép lỏng sau khi đợc luyện xong đợc đem đúc thành thỏi hay thành sản
phẩm. Cấu tạo tinh thể của bán sản phẩm hình thành có quan hệ mật thiết đến
tính gia công ¸p lùc khi c¸n tiÕp theo.
Trong x©y dùng, vËt liƯu thép có thể ở dạng thép carbon: đợc cán nóng
thành tấm, thanh, dây, thép hình chữ U, I, thép góc... không đợc gia công các
20
giai đoạn tiếp theo để tăng chất lợng.
1.1.2.3. Ngành vật liệu xây
Vật liệu xây gồm các loại gạch nung và gạch không nung (gạch tunnel).
Đây là ngành sản xuất ra loại sản phẩm VLXD truyền thống, chiếm vị trí quan
trọng trong các loại VLXD cũng nh hình thành các công trình xây dựng cơ
bản, phát triển khu dân c ở các vùng, đặc biệt là vùng nông thôn. Năm 2000,
sản lợng gạch nung cả nớc khoảng 12 tỷ viên, trong đó 63% đợc sản xuất từ
những lò gạch đất sét nung thủ công.
Việc sản xuất gạch nung từ công nghệ lò gạch thủ công, tính chất sản
xuất gián đoạn, chất lợng sản phẩm không đồng nhất nhng do yêu cầu vốn đầu
t ban đầu thấp nên trớc đây đợc xem là thích hợp với các cơ sở, đơn vị sản
xuất nhỏ lẻ ở các địa phơng.
Việc cải tiến quy trình kỹ thuật trong lò gạch thủ công đợc nghiên cứu và
ứng dụng với 2 loại lò: Lò tunnel là kiểu lò nung liên tục, trong đó gạch sẽ di
chuyển theo phơng ngang. Đây là mô hình lò tiên tiến có thể tự động hoá. Tuy
nhiên vốn đầu t khá cao, khoảng 5 tỷ đồng/lò 10 triệu viên/năm. Kiểu lò này ít
hao tốn nhiên liệu và không cần nhiều lao động trong vận hành; Lò gạch nung
đứng: là kiểu lò gạch nung liên tục nhng khác với lò Tuy nel, gạch sẽ di
chuyển từ trên xuống theo phơng đứng. Đây là mô hình có vốn đầu t thấp, quy
mô lò kép, có thể mở rộng quy mô khi cần, thải ra lợng khí thải ít và tận dụng
đợc nhiệt lợng chất đốt
1.1.2.4. Ngành vật liệu lợp
Sản phẩm ngành này gồm các loại vật liệu lợp kim loại và phi kim loại.
Trong đó loại phổ biến và thông dụng là vật liệu lợp phi kim loại nh: ngói
nung, ngói không nung, tấm lợp các loại (amiăng xi măng, nhựa). Nghiên
cứu và triển khai công nghệ sản xuất mới đà chứng minh u thế của sản phẩm
ngói lợp bằng vật liệu xi măng cát, trên cơ sở sử dụng các loại vật liệu sẵn có
là xi măng, cát, phụ gia, sơn bề mặt, với kích cỡ lớn hơn, màu sắc phong phú
và bền lâu, chịu đợc gió bÃo mạnh, đồng thời lại có khả năng chống thấm,
cách nhiệt cao, độ bền tối thiểu 15 năm. Vốn đầu t cho sản xuất loại vật liệu
lợp này không nhiều, chi phí nhân công ít, công nghệ đơn giản và gọn nhẹ với
sản phẩm sản xuất ra có giá bán cạnh tranh.
1.1.2.5. Công nghiệp gốm sứ xây dựng
Gồm các sản phẩm vật liệu ốp lát và sø vƯ sinh: g¹ch hoa, g¹ch ceramic,
21
gạch granite, gạch granito, gạch lá nem, gạch thẻ Đây là ngành sản xuất non
trẻ, có tốc độ đầu t phát triển và tăng trởng sản xuất tơng đối nhanh. Năm
2002, toàn ngành sản xuất đạt 96,3 triệu m2 gạch ốp lát, 3 triệu sản phẩm sứ
vệ sinh, đến năm 2003 con số tơng ứng là 105 triệu m2 và 3,5 triệu sản phẩm,
dự kiến năm 2004 sản xuất khoảng 140 triệu m2 gạch ốp lát và khoảng 4,5
triệu sản phẩm sứ vệ sinh. Sản phẩm gốm sứ xây dựng đợc đánh giá là có kiểu
dáng phong phú, đa dạng và đáp ứng đợc thị hiếu tiêu dùng trong nớc và bớc
đầu hớng tới xuất khẩu.
Ngành sản xuất này có lợi thế phát triển trên cơ sở khai thác tiềm năng
nguyên liệu dồi dào, chi phí nhân công rẻ, nhu cầu thị trờng lớn do thực hiện
chủ trơng đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế; tốc
độ tăng trởng bình quân ngành khoảng 30%. Các DN phần lớn đều chú trọng
tới cải tiến quản lý và quan tâm áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
1.1.2.6. Ngành thuỷ tinh xây dựng
Thuỷ tinh là dung dịch rắn ở dạng vô định hình nhận đợc bằng cách làm
quá nguội khối silicát nóng chảy. Nguyên liệu đợc dùng để sản xuất thuỷ tinh
là cát thạch anh hạt nhỏ, tinh khiết, xôđa, muối sunphát natri, kalicabonat,
đôlômit, đá phấn và các loại phụ gia nh mangan «xit, canxi «xit….
Thủ tinh x©y dùng gåm 75 - 80% SiO2, đợc sản xuất bằng cách nấu các
nguyên liệu trong các lò nấu thuỷ tinh cho đến nhiệt độ 1500oC. Sản phẩm của
ngành này bao gồm các loại kính xây dựng: kính phẳng, kính in hoa, kính gơng, kính phản quang. Kính phẳng đợc dùng để làm kính cửa sổ, cửa đi, mặt
kính các quầy trng bầy, để hoàn thiện bên trong và bên ngoài công trình xây
dựng.
1.1.2.7. Ngành vật liệu chịu lửa, cách âm, cách nhiệt
Vật liệu chịu lửa các loại, vật liệu xốp, vật liệu nhẹ cách nhiệt, ceramic,
và các sản phẩm khác cùng nhóm. Điển hình trong nhóm này là VLXD bê
tông chịu lửa với những u thế trong sản xuất và sử dụng: vốn đầu t thiết bị sản
xuất thấp, quy trình công nghệ linh hoạt, ít phụ thuộc vào thiết bị công nghệ.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các nớc có nền công nghiệp VLCL phát
triển đà bắt đầu ứng dụng các loại bê tông chịu lửa thế hệ mới có tính năng vợt
trội so với loại truyền thống, đợc gọi là bê tông chịu lửa ít xi măng (8-3% xi
22
măng cao alumin - XMA), bê tông chịu lửa siêu ít xi măng (<3% XMA) trên
cơ sở XMA và bê tông chịu lửa không chứa xi măng.
Những năm gần đây, lợng sản xuất và sử dụng các loại bê tông chịu lửa
cao cấp này trong các ngành luyện kim, xi măng và các loại lò công nghiệp
khác ở hầu hết các nớc ngày càng tăng nhanh. Đối với nớc ta, nhu cầu sử dụng
bê tông chịu lửa ít xi măng hiện nay khoảng 3.000-4.000 tấn/năm. Với mức độ
đầu t nh hiện nay, con số này trong giai đoạn 2005-2010 sẽ tăng 2,5-3 lần.
Bê tông chịu lửa thờng đợc thi công bằng các phơng pháp khác nhau nh:
Đầm rung, tự chảy (hay tự đầm), phun bắn (shotcrete), đầm nện (áp dụng cho
bê tông chịu lửa cách nhiệt).
1.1.2.8. Ngành đá, cát xây dựng
VLXD thuộc phân ngành này đợc khai thác và đa vào sử dụng theo phơng thức đơn giản hơn hẳn so với các phân ngành khác.
Đá xây dựng đợc khai thác từ các núi đá và đợc đa vào các máy làm đá
với đặc tính kỹ thuật khác nhau để cho ra các loại đá với kích thớc khác nhau;
độ cứng của đá phụ thuộc vào tuổi núi đá đợc lựa chọn khai thác. Còn cát
phần lớn đợc lấy từ bÃi sông với qui mô khai thác tuỳ thuộc vào sự quản lý của
cơ quan chức năng ở địa phơng.
1.1.2.9. Ngành vật liệu mới
Các loại ván nhân tạo; vật liệu composit; vật liệu thuỷ tinh; các loại sơn
chống thấm và mốc; các loại sản phẩm VLXD sử dụng những cốt liệu nhẹ,
không ngấm nớc, chịu mặn, tuổi thọ cao; phụ gia cho bê tông; vật liệu xử lý
nền đất; vật liệu phụ gia và các loại vật liệu đặc chủng khác.
Mỗi phân ngành sẽ có những đặc tính riêng, xét về bản chất các sản
phẩm sản xuất ra cũng nh chính bản thân quá trình sản xuất và gia công sản
phẩm đó. Mỗi loại VLXD, đều đợc sản xuất ra trên cơ sở xác định mục đích
và phạm vi sử dụng: sử dụng vật liệu ở đâu, để làm gì, và nh thế nào để có
hiệu quả kinh tế kỹ thuật tốt nhất.
Cấu trúc của mỗi vật liệu đều có thể đợc biểu thị ở 3 mức: Cấu trúc vĩ
mô, có thể quan sát bằng mắt thờng, chẳng hạn nh xi măng: là vật liệu dạng
bột, có thể quan sát bằng mắt thờng, có tính chất và công dụng khác nhau tuỳ
theo thành phần, độ lớn và trạng thái bề mặt. Cấu trúc vi mô, chỉ quan sát
bằng kính hiển vi. Cấu trúc trong hay cấu tạo chất, phải dùng những thiết bị
hiện đại để quan sát và nghiên cứu.
1.1.3. Vai trò ngành vật liệu xây dựng trong nền kinh tÕ quèc
23
dân
1.1.3.1. Vật liệu xây dựng là yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá - nền tảng cho tăng tr ởng và phát
triển kinh tế - xà hội
Đầu t và phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố và nền tảng quan träng cho sù
ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi cđa bất cứ nền kinh tế của quốc gia nào trên thế giới. Cơ
sở hạ tầng ở đây đề cập đến bao gồm: đờng sá, nhà cửa, nhà máy, văn phòng, bến
bÃi, kho... và các kiến trúc cũng nh công trình hạ tầng khác phục vụ cho mọi quá
trình hoạt động s¶n xuÊt kinh doanh, cho cuéc sèng x· héi thêng ngày.
Theo các nhà kinh tế, các nhân tố đóng góp vào sự phát triển của nền
kinh tế của một quốc gia có thể kể đến là: cơ sở hạ tầng, vốn, công nghệ và
trình độ quản lý. Trong 4 yếu tố này, có thể thấy rằng cơ sở hạ tầng là tiền đề
cho sự phát triển của các yếu tố khác. Nhng đồng thời, cũng là sự chuyển thể
và là kết quả từ sự tồn tại và phát triển của 3 nhân tố còn lại. Cơ sở hạ tầng
thực chất là hình thái vật chất cụ thể của vốn. Khi đánh giá năng lực tài chính
của một công ty, một tổ chức, hay một quốc gia, yếu tố đầu tiên và hữu hình
đập vào mắt là sự khang trang, bề thế hay sự suy tàn, đổ nát của cơ sở hạ tầng.
Công nghệ chỉ có thể ứng dụng và triển khai trên cơ sở hệ thống cơ sở hạ tầng
hiện đại.
Việc ứng dụng công nghệ là để có đợc phơng thức sản xuất mới tiên tiến
nhng nếu nh cơ sở hạ tầng nói chung, nhà cửa và trang thiết bị nói riêng không
tơng thích và không đủ khả năng đáp ứng thì việc ứng dụng công nghệ mới
đó, có thể xem nh là vô hiệu quả, và nếu có thì hiệu quả thu đợc sẽ quá nhỏ so
với năng lực và hiệu suất hoạt động của nó trong điều kiện cơ sở hạ tầng hiện
đại. Trình độ quản lý, đợc thĨ hiƯn lµ viƯc øng dơng nhanh vµ cËp nhËt những
công nghệ mới nhất hiện đại nhất và có hiệu năng sử dụng cao nhất trong cơ
cấu vốn phù hợp.
Cơ sở hạ tầng, do vậy là nền tảng cơ sở quan trọng cho tăng trởng và phát
triển kinh tế xà hội của mỗi quốc gia. Tồn tại dới các hình thái cấu trúc khác
nhau, nhng dù ở dạng thể nào: đờng cao tốc, cầu cống, nhà văn phòng, nhà
máy hay nhà chung c... đi chăng nữa thì trong kết cấu xây dựng của chúng,
cũng đều không thể không có sự đóng góp của các loại VLXD khác nhau, đặc
biệt là xi măng. Công nghệ xây dựng ngày càng phát triển, xu hớng thiết kế
chung chuyển sang sử dụng các loại vật liệu mới nhằm nâng cao chất lợng và
hiệu năng sư dơng, nhng víi vai trß cđa mét chÊt kÕt dính, xi măng vẫn luôn
24
đợc sử dụng, đặc biệt là trong những kết cấu xây dựng cơ bản nh nền móng,
dầm cột... của công trình.
1.1.3.2. Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
Kinh tế hàng hoá ra đời trên nền tảng sự phát triển của lực lợng sản xuất
cũng nh nhu cầu trao đổi các loại hàng hoá dịch vụ khác nhau. Lực lợng sản
xuất, bao gồm cả các yếu tố vật chất mà nhờ đó, các hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá có thể diễn ra một cách thờng xuyên.
Sự đóng góp của ngành xi măng nói riêng cũng nh của ngành VLXD nói
chung đối với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá không hoàn toàn tác động
và thể hiện một cách trực tiếp qua sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá mà:
Xét trong phạm vi sản xuất và kinh doanh của ngành, phạm vi rộng và
hẹp, bản thân ngành sản xuất xi măng tạo ra một loại sản phẩm đợc thị trờng
chấp nhận, đợc đem ra trao đổi và giao dịch trong quan hệ mua bán trên thị trờng. Nó cung ứng hàng hoá cho thị trờng xây dựng, đồng thời cũng đem lại lợi
nhuận cho nhà sản xuất. Trên cơ sở đó, góp phần làm cho thị trờng trong nền
kinh tế trở nên đa dạng hơn, cân bằng hơn trong mối tơng quan cung cầu, và
đồng thời, đóng góp vào tổng giá trị sản xuất kinh doanh của toàn xà hội. Sự
tích tụ và tập trung vốn t bản trong ngành sản xuất xi măng, sự đóng góp của
nó đối với thị trờng hàng hoá không giữ vị trí độc tôn và chi phối các ngành
khác nhng hoàn toàn không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong
ngành kinh tế công nghiệp.
Xét trong phạm vi rộng hơn, đó là ngành kinh tÕ trong tỉng thĨ nỊn kinh
tÕ, sù ph¸t triĨn của VLXD có tác động gián tiếp thông qua các kết cấu công
trình mà chúng tham gia tạo dựng. Nh trên đà xác định, sự phát triển của bất
cứ lĩnh vực kinh tế nào, công nghiệp, dịch vụ hay nông nghiệp, cũng đều
thông qua mạng lới cơ sở hạ tầng của quốc gia. Bất cứ ngành nào, trong lĩnh
vực hoạt động của chúng ít nhiều đều cần và phải sử dụng tới các yếu tố, cấu
phần khác nhau hình thành nên hệ thống cơ sở hạ tầng.
Kinh tế hàng hoá càng phát triển, sự phân công lao động xà hội càng đạt
tới trình độ cao, cùng với đó, nhu cầu đi lại giao thơng và trao đổi hàng hoá
một cách nhanh chóng, thuận tiện sẽ đợc đáp ứng thông qua một hệ thống cơ
sở hạ tầng ngày càng đợc xây dựng và đổi mới. Xi măng, vật liệu đầu vào cho
quá trình thiết kế và xây dựng các chi tiết, hạng mục cũng nh tổng thể của
công trình, có vai trò gắn kết từng bộ phận, yếu tố nguyên vật liệu rời rạc khác
25
nhau để hình thành nên hạng mục, kết cấu của công trình đó.
Mang tính độc lập tơng đối và không tách rời thành bộ phận riêng lẻ, rời
rạc trong mối quan hệ với các lĩnh vực, các ngành khác, dù đó là trực tiếp hay
gián tiếp trong một tổng thể nền kinh tế trên phạm vi lÃnh thổ mỗi quốc gia,
và giữa các quốc gia với nhau, ngành sản xuất kinh doanh VLXD thiết yếu, xi
măng, với sự phát triển của mình, góp phần thúc đẩy sự phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế hàng hoá trong cơ chế thị trờng, và ở Việt Nam, là nền
kinh tế hàng hoá thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
1.1.3.3. Ngành vật liệu xây dựng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Cơ cấu kinh tế mỗi quốc gia thể hiện cơ cấu nguồn lực, phơng thức sử
dụng nguồn lực và mô hình kinh tế mà quốc gia đó đà và đang thực hiện trên
con đờng phát triển của mình. Nếu một nớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên
đa dạng, phong phú, thì để có thể khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực
tiềm năng của mình, mô hình kinh tế với việc tập trung đầu t vào những ngành
trực tiếp liên quan tới việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên sẽ đợc
lựa chọn.
Phát huy lợi thế so sánh, vận dụng những kinh nghiệm trớc đó, cũng nh
của các nớc phát triển, là điều mà hầu hết Chính phủ ở các nớc đang phát triển
vận dụng trong xây dựng chiến lợc và chính sách phát triển kinh tế của quốc
gia mình. Mô hình phát triển mà mỗi nớc chọn lựa đợc xây dựng và xác định
trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực, và cái đích đặt ra liệu có thể đạt đợc hay
không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác xét về khía cạnh chủ quan cũng
nh khách quan.
Đối với mỗi nớc đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng, con đờng ngắn nhất nhằm đạt tới mức ngang bằng hoặc tơng đơng với các nớc phát
triển tại thời điểm hiện tại, theo nh các nhà kinh tế, các nhà xây dựng chính
sách và thực tiễn chúng ta đang thực hiện chính là công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Chính sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc nớc ta xây dựng và thực
hiện trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm của các nớc phát triển, các nớc công
nghiệp mới trong khu vực. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng,
phong phú, nguồn nhân lực dồi dào... Việt Nam hoàn toàn có thể đạt tới mục
tiêu đặt ra nếu nh lựa chọn đợc con đờng phù hợp, phát huy đợc lợi thế so sánh
về nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực, và đồng thời, đi tắt đón đầu trên cơ sở
tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ quốc tế. Và đẩy nhanh tiến trình công
26
nghiệp hoá - hiện đại hoá, điều quan trọng là phải tạo dựng đợc cơ sở hạ tầng
nội dung cũng nh tiền đề để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc sẽ rút ngắn quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong đó nông nghiệp chiếm tỷ lệ trọng yếu sang cơ cấu kinh tế
mới trong đó, công nghiệp và dịch vơ chiÕm tû lƯ träng u, tû lƯ n«ng nghiƯp
trong cơ cấu nền kinh tế giảm dần. Sản xuất xi măng, với vị trí và vai trò của
một ngành sản xuất kinh doanh VLXD, phát triển sẽ tạo ra những u tè vËt
chÊt cÇn thiÕt phơc vơ cho sù tån tại, sự phát triển và sự đóng góp vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc của ngành xây dựng - ngành công nghiệp. Đồng thời, sản xuất xi
măng cũng sẽ góp phần gia tăng các hoạt động và giá trị sản xuất của ngành
công nghiệp, cơ cấu kinh tế sẽ từng bớc đợc thay đổi theo xu hớng và con đờng phát triển mà Việt Nam đà chọn lựa.
1.1.3.4. Ngành vật liệu xây dựng tác động đến khai thác tài
nguyên thiên nhiên, tạo việc làm, tăng thu nhập và tăng c ờng mối
quan hệ công -nông nghiệp
Sản xuất vật liệu xây dựng sẽ tạo ra số đông việc làm mới cho ngời lao
động, nhất là ngời lao động ở nông thôn. Tạo ra nguồn thu nhập khá và ổn định.
Ngành vật liệu xây dựng cho phép khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên
sẵn có cho phát triển kinh tế - xà hội, cho xuất khẩu. Tại các vùng nông thôn
có ngành vật liệu xây dựng ra đời và phát triển làm thay đổi phơng thức sản
xuất nông nghiệp truyền thống cũng nh tăng cờng và thắt chặt mối quan hệ
công nghiệp - nông nghiệp.
1.1.4. Nguồn vốn đầu t cho phát triển vật liệu xây dựng
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi ngời ta nói đến vốn đồng
nghĩa với phạm trù tiền vốn (vốn tài chính), tức là nó đại diện cho một lợng
hàng hoá nhất định. Trong điều kiện một nền kinh tế hiện vật là chủ yếu,
phạm trù hàng hoá bị thu hẹp cùng với cơ chế cấp phát, giao nộp sản phẩm, do
vậy quan niệm nh trên về phạm trù vốn là khó tránh khỏi. Trên thực tế, tiền
phát hành đa vào lu thông trên thị trờng, ngời ta không thể phân biệt đâu là số
lợng tiền đợc đảm bảo bằng hàng hoá, đâu là số lợng tiền không đợc đảm bảo
bằng hàng hoá. Quan niệm đó đà tạo cơ hội dẫn đến lạm phát tiền tệ, dẫn đến
đồng tiền mất giá. Ngay bản thân quan niệm vốn đợc hiểu bằng tiền, thì tiền ở
đây phải đợc vận động với mục đích sinh lợi, chứ không phải dới dạng tích
trữ. Các Mác đà phân biệt rất rõ giữa hai phạm trù tiền tệ và phạm trù t bản,
ông cho rằng nếu tiền không tham gia liên tục vào quá trình sản xuất cña x·
27
hội, thì tiền đó chỉ ở dạng t bản tiềm năng mà thôi.
Trong nền kinh tế thị trờng, những quan niệm về vốn nh trên đà tỏ ra lạc
hậu, cần đợc bổ sung hoàn chỉnh để giúp cho việc phát hiện và động viên mọi
nguồn vốn sẵn có vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế.
Vốn là một ph¹m trï réng lín bao gåm tiỊn tƯ, vËt t, tài sản, nguồn lực,
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình hay vốn vô hình
khác nh phát minh, sáng chế, bản quyền kinh doanh, trình độ công nhân,
Vốn trong đầu t và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp (DN)
trong ngành VLXD, cũng nh c¸c doanh nghiƯp kh¸c, cã thĨ tõ c¸c ngn: tự
có, tự huy động, đi vay và vốn khác. Với đặc trng của ngành VLXD, nguồn
vốn vay của các doanh nghiệp gồm các nguồn sau:
- Nguồn vốn hỗ trợ từ Chính phủ và chính quyền địa phơng: Đây đợc
xem là nguồn vốn hỗ trợ lớn nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng khi mà nhu cầu vốn cho đầu t sản xuất rất lớn trong lúc khả năng tự
đáp ứng vốn và khả năng vay vốn bị hạn chế. Nguồn vốn này thờng là từ các
nguồn phát hành trái phiếu, công trái là một hình thức huy ®éng vèn, huy
®éng mäi ngn lùc trong nỊn kinh tế của Chính phủ nhằm mục đích phát
triển một ngành công nghiệp nào đó hoặc cân đối để phát triển mang tính dài
hạn theo kế hoạch. Ngoài ra việc hình thành nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ
và chính quyền địa phơng còn có nhiều hình thức khác song vấn đề chính vẫn
là nguồn vốn mang tính xác lập bớc đầu cho việc phát triển và giảm nhẹ áp lực
vay vốn với kỳ hạn ngắn, lÃi suất cao, chủ động trong điều hành SXKD, mở
rộng quy mô và phạm vi hoạt động.
- Nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng: Đợc xem là nguồn vốn có tính
quyết định đến việc thành công hay thất bại của một dự án vì kênh phân phối
vốn từ các ngân hàng là kênh phân phối chủ lực, mang tính chủ động, chiếm
tỷ trọng lớn. Vì cùng một thời điểm, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều
có nhu cầu vay một lợng vốn sẵn có với giá trị lớn, thời gian vay phù hợp với
vòng đời của dự án và nh vậy chỉ có các NHTM mới đáp ứng đợc các yêu cầu
và nhu cầu của các doanh nghiệp. Việc các NHTM đi vay để cho vay chính là
trung gian tài chính, là cầu nối giữa nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và khả
năng cung cấp tín dụng của ngân hàng, chỉ khi nào giải quyết, đáp ứng thoả
đáng giữa nhu cầu và khả năng đó thì tín dụng ngân hàng sẽ là một kênh phân
phối cực kỳ quan trọng mà không thể có kênh phân phối vốn nào thay thế đợc.
28
- Vốn trả chậm từ các nhà cung ứng thiết bị: Trong trờng hợp khi ký hợp
đồng mua bán thiết bị với những điều khoản đợc hai bên mua bán đồng ý hoặc
bên mua đợc bảo lÃnh của Chính phủ, cđa tỉ chøc tÝn dơng… hc ngn vèn
vay tõ hiƯp định khung về tín dụng của Chính phủ, của các quỹ tài chính tiền
tề quốc tế và khu vực thì các doanh nghiệp mới sử dụng đợc nguồn vốn trả
chậm từ các nhà cung ứng thiết bị. Thông thờng chỉ có các dự án sử dụng công
nghệ hiện đại, nguồn vốn đầu t lớn, mới sử dụng hình thức vốn trả chậm của
các nhà cung cấp thiết bị.
- Vốn liên doanh liên kết: nguồn vốn này do hoạt động liên doanh liên
kết hình thành. Do vậy, nó có đặc điểm là có thời hạn nhất định, hết thời hạn
thờng đợc trao lại vốn cho phía doanh nghiệp. Hoạt động liên doanh là một
hình thức hoạt động tơng đối có hiệu quả đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong hoạt động liên doanh, mối quan hệ giữa các bên liên doanh phụ thuộc
vào khả năng kiểm soát thông qua góp vốn trong liên doanh.
- Phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trờng vốn trong và ngoài nớc: Trái phiếu là giấy tờ ghi nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy động
vốn trong và ngoài nớc với các điều kiện về mệnh giá, lÃi suất và thời hạn xác
định. Khi các doanh nghiệp phát hành tức là doanh nghiệp ®ã thùc hiƯn mét
quan hƯ tÝn dơng th«ng qua viƯc bán các công cụ tài chính ra thị trờng chứng
khoán. Nguồn vốn phát hành từ trái phiếu là những phơng thức huy động vốn
đợc áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Quá trình phát hành trái phiếu là quá trình đa ra thị trờng những công cụ tài
chính nhằm mục đích huy động vốn.
- Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn huy động nói trên, các doanh nghiệp
VLXD còn vay của các tổ chức phi ngân hàng, nh của các công ty tài chính,
các nhà cung cấp, tín dụng thuê mua, vay nớc ngoài, vay của cán bộ nhân viên
trong doanh nghiệp,...
Trong các nguồn vốn đó, thì nguồn tín dụng ngân hàng là lớn nhất. Song
có những trờng hợp thì nguồn huy động bằng phát hành Trái phiếu lại chiếm
tỷ trọng cao hơn cả.
1.2. Tín dụng ngân hàng với ngành vật liệu xây dựng
1.2.1. Khái niệm tín dụng và các loại hình tín dụng trong nỊn kinh
tÕ qc d©n
29
Theo quan điểm của C.Mác, Tín dụng dới các hình thức biểu hiện đơn
giản là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đà khiến ngời này giao cho một ngời khác
một số t bản nào đó dới hình thái tiền hoặc hàng hoá đợc đánh giá thành một số
tiền nhất định nào đó. Số tiền này đợc trả trong một thời hạn nhất định... Khi t
bản đợc cho vay ngời ta tăng số tiền phải hoàn trả thêm một tỷ lệ phần trăm
nhất định coi là giá cả để trả về quyền sử dụng t bản. [2]
Khái niệm về tín dụng trên đây bao hàm hai nội dung chủ yếu. Thứ nhất,
đó là việc chủ sở hữu t bản ®ång ý chun giao qun sư dơng t b¶n cđa mình
cho ngời khác trong một thời hạn nhất định trên cơ sở chắc chắn về khả năng
hoàn lại số t bản đó và xác định đợc mục đích sử dụng của ngời đợc chuyển
giao. Thứ hai, đó là tỷ lệ phần trăm mà ngời sử dụng t bản phải trả thêm cho
chủ sở hữu t bản sau thời gian sử dụng số t bản đó.
Có nhiều tiêu thức để phân loại hình thức tín dụng. Căn cứ vào thời hạn
vay trả, các nhà kinh tế thờng chia tín dụng ra thành tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Căn cứ vào đối tợng tín dụng ngời ta chia
ra thành tín dụng vốn lu động và tín dụng vốn cố định... Song nếu đi sâu vào
bản chất của tín dụng qua định nghĩa của tín dụng mà đặc điểm của nó là
quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng thông qua việc chuyển nhợng và lấy tiêu
thức chuyển nhợng làm căn cứ để phân chia các hình thức tín dụng, ngời ta
chia ra thành tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1. Tín dụng thơng mại
- Tín dụng thơng mại là hình thức chuyển nhợng dới hình thái hiện vật
(tức là hàng hoá), là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đợc biểu
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. ở đây sự vận động của tiền tệ
không đồng thời với sự vận động của hàng hoá, nói cách khác sự vận động của
hàng hoá đi trớc sự vận động của tiền tệ.
- Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thơng mại là ở chỗ mặc dù khi
tiền tệ xuất hiện thì việc trao đổi hàng hoá trực tiếp (H - H) chuyển thành lu
thông hàng hoá vận động theo công thøc (H -T- H). Song trong thùc tiƠn, sù
vËn ®éng của tiền tệ nói trên không hoàn toàn thuận lợi nh vậy, trái lại thờng
xảy ra sự không ăn khớp giữa hành vi mua và bán hàng hoá, làm tách rời giữa
trao đổi hàng hoá và lu thông tiền tệ.
Thực chất của việc thực hiện tín dụng thơng mại là tín dụng hàng hoá,
mà ở đó ngời bán ứng trớc cho ngời mua một khoản tiền dới hình thức cho vay
và số tiền này là giá bán chịu hàng hoá. Dĩ nhiên, khi đến hạn trả cho ngời
30
bán, ngời mua phải trả giá cao hơn (đắt hơn) khoản tiền hàng hoá đó nếu họ
trả ngay sau khi nhận hàng. Số tiền chênh lệch này về thực chất là lợi tức tín
dụng thơng mại.
Trong nền kinh tế hàng hoá, không phải mỗi nhà kinh doanh chỉ có mua
chịu, trái lại họ vừa mua chịu, vừa là ngời bán chịu dựa trên sự tín nhiệm lẫn
nhau giữa hai bên về sự thanh toán sòng phẳng sau thời hạn thoả thuận và hợp
pháp hoá trên chứng từ dới hình thức kỳ phiếu thơng mại gọi tắt là thơng
phiếu. Công cụ thơng phiếu ra đời góp phần làm cho lu thông hàng hoá đợc
tiến hành thuận lợi.
Tuỳ theo pháp luật của từng nớc mà thơng phiếu (commercial) có thể tồn
tại dới d¹ng: hèi phiÕu (bill of exchange), lƯnh phiÕu (promi-sorvnote), sÐc
(check), phiếu lu kho (warrant).
1.2.1.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với nhà doanh nghiệp và cá nhân, là một nghiệp vụ kinh doanh tiền
tệ của NH, đợc thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lÃi.
Sự hình thành của tín dụng ngân hàng từ hai nguồn gốc: từ nghề buôn
tiền và từ tín dụng thơng mại.
Trong thời kỳ đầu của lịch sử sản xuất và lu thông hàng hoá, có một số
ngời không trực tiếp sản xuất và lu thông hàng hoá mà đứng ra làm trung gian
nối liền giữa sản xuất và lu thông hàng hoá qua đồng tiền. Chức năng ban đầu
của họ là nhận giữ hộ tiền của một số thơng nhân, đồng thời tiến hành thanh
toán các khoản tiền trong giao dịch mua bán hàng hoá. Đơng nhiên để làm
việc đó họ phải thu về một lệ phí (lợi tức) nhất định từ những đối tác mà họ
làm dịch vụ.
Nh vậy, những ngời này đà trở thành ngời làm nghề buôn tiền. Càng về
sau để có thể có lợi nhiều hơn, họ càng tập hợp nhau lại để có nhiều vốn thực
hiện các hoạt động trung gian nói trên. Toàn bộ hoạt động của họ mặc dù còn
rất sơ khai về kỹ thuật những dẫu sao đó cũng là mầm mống của tín dụng
ngân hàng sau này, đúng nh Mác đà nhận xét từ nghề buôn tiền đến tín dụng
ngân hàng.
Trong lịch sử phát triển tín dụng, tín dụng thơng mại xuất hiện sớm hơn
tín dụng ngân hàng nhng lại tồn tại và phát triển song song với nhau.
- Tín dụng ngân hàng tuy khác với tín dụng thơng mại về hình thức,
phạm vi, quy mô và thời gian hoạt động song giữa chúng có mối quan hệ chặt