Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 192 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạoBộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo


Trờng đại học kinh tế quốc dân





Hoàng thị thu hà


Đầu t phát triển BềN VữNG Về kinh tế
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh








Hà nội, năm 2015

Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạoBộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo



Trờng đại học kinh tế quốc dân





Hoàng thị thu hà


Đầu t phát triển BềN VữNG Về kinh tế
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh


CHUYÊN NGàNH: kinh tế phát triển (Kinh tế đầu t)
CHUYÊN NGàNH: kinh tế phát triển (Kinh tế đầu t)CHUYÊN NGàNH: kinh tế phát triển (Kinh tế đầu t)
CHUYÊN NGàNH: kinh tế phát triển (Kinh tế đầu t)



Mã Số: 6231010
Mã Số: 6231010Mã Số: 6231010
Mã Số: 62310105
55
5





Ngi hng dn khoa hc:

pgs.ts từ quang phơng



Hà nội, năm 2015

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong Luận án là trung
thực. Những kết quả trong Luận án chưa từng được
công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả Luận án


Hoàng Thị Thu Hà


ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện
Đào tạo Sau Đại học, Khoa Đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp đỡ
Tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận án.

Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và hữu ích của các cơ
quan thực tế trong suốt quá trình thu thập dữ liệu, xin tư vấn từ lãnh đạo và cán bộ
của các cơ quan.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Từ Quang Phương là
người hướng dẫn, đồng thời cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân đã có nhiều ý kiến đóng góp sửa chữa quí báu trong quá trình nghiên cứu
Luận án của Tác giả. Tác giả xin được chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Tác giả trong suốt
quá trình hoàn thành Luận án!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả Luận án


Hoàng Thị Thu Hà








iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ix

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài 6

1.1.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển
kinh tế: 6

1.1.2 Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và phát triển bền
vững về kinh tế. 10

1.2 Các nghiên cứu trong nước 11

1.2.1 Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và phát triển bền
vững về kinh tế. 11

1.2.2 Các nghiên cứu về phát triển bền vững và đầu tư phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh: 17


1.3 Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của luận án 18

Kết luận chương 1 21

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ 22

2.1 Phát triển bền vững về kinh tế 22

2.1.1 Khái niệm về phát triển bền vững 22

2.1.2 Khái niệm và nội hàm phát triển bền vững về kinh tế 24

2.2 Đầu tư phát triển bền vững về kinh tế 26

2.2.1 Khái niệm về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển bền vững về kinh tế 26

2.2.2. Nội dung phân tích đầu tư phát triển bền vững về kinh tế 29


iv

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn
địa phương 38

2.4 Tác động của đầu tư đến phát triển bền vững về kinh tế 42

2.4.1 Quan điểm đánh giá 42


2.4.2 Các tác động 43

2.5 Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương về đầu tư phát triển bền
vững về kinh tế và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh 48

2.5.1 Kinh nghiệm của thành phố Thẩm Quyến- Trung Quốc 49

2.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Seoul - Hàn Quốc 50

2.5.2 Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 53

2.5.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh. 56

Kết luận chương 2 60

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2006-2013 61

3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006- 2013. 61

3.1.1 Định hướng phát triển bền vững của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2015 61

3.1.2 Các nguồn tiềm năng về điều kiện về tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc
Ninh có thể khai thác để thực hiện đầu tư phát triển bền vững về kinh tế . 63

3.1.3 Các cơ chế, chính sách có ảnh hưởng đến đầu tư phát triển bền vững về
kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 69

3.1.4. Tình hình kinh tế - xã hội thế giới, khu vực và cả nước có ảnh hưởng đến

hoạt động đầu tư phát triển bền vững của tỉnh. 74

3.2 Thực trạng đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2006 - 2013 75

3.2.1 Quy mô vốn đầu tư phát triển bền vững về kinh tế 75

3.2.2 Vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển bền vững về kinh tế 77

3.2.3 Nội dung và cơ cấu vốn đầu tư phát triển bển vững về kinh tế phân theo
ngành kinh tế. 85

3.2.4 Nội dung và cơ cấu đầu tư theo các lĩnh vực có tác động trực tiếp đến phát
triển bền vững về kinh tế 94


v

3.3 Tác động của đầu tư đến thực hiện các nội dung phát triển bền vững về
kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 99

3.3.1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế bền vững 99

3.3.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 101

3.3.3 Tác động của đầu tư đến cấu trúc tăng trưởng 105

3.3.4. Tác động của đầu tư đến hiệu quả tăng trưởng 110

3.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh 114

3.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 114

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 115

Kết luận chương 3 121

CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ĐẾN NĂM 2020 122

4.1 Quan điểm và định hướng đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. 122

4.1.1 Căn cứ xây dựng định hướng đầu tư 122

4.1.2 Quan điểm đầu tư phát triển bền vững về kinh tế 126

4.1.3 Định hướng đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020 128

4.2 Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 132

4.2.1 Rà soát, hoàn thiện công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh và tăng cường
công tác kế hoạch hoá đầu tư 132

4.2.2 Hoàn thiện hệ thống chính sách có liên quan đến đầu tư phát triển bền
vững về kinh tế. 136


4.2.3 Tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển đáp ứng mục tiêu tăng trưởng
và phát triển bền vững về kinh tế 137

4.2.4 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngành và tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực có
tác động trực tiếp đến phát triển bền vững về kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hợp lý, nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế 141


vi

4.2.5 Tăng cường công tác quản lý nhà nước hoạt động đầu tư 150

4.2.6 Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương lân cận và cả nước nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững 154

4.2.7 Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thực
hiện các mục tiêu PTBV về kinh tế của tỉnh 156

4.3 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng cường hoạt
động đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh 159

Kết luận chương 4 161

KẾT LUẬN 162

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1




vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BO Xây dựng - khai thác
BOT Xây dựng - khai thác - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
CN Công nghiệp
CN- XD Công nghiệp - Xây dựng
CNH- HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐKD Hoạt động kinh doanh
ICOR Hệ số gia tăng vốn - sản lượng
KHCN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế - xã hội
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
PPP Mô hình hợp tác công - tư
PTBV Phát triển bền vững
R& D Nghiên cứu và phát triển (triển khai)
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
UBND Uỷ ban nhân dân
VĐT Vốn đầu tư



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Quy mô vốn đầu tư phát triển của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006- 2013 . 76

Bảng 3.2: Vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2006- 2013 78

Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2006- 2013 78

Bảng 3.4: Vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2013 81

Bảng 3.5: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phân theo
ngành giai đoạn 2007- 2013 85

Bảng 3.6: Vốn đầu tư phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2007-2013 87

Bảng 3.7: Vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp- xây dựng trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2007- 2013 89

Bảng 3.8: Vốn đầu tư phát triển ngành dịch vụ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2013 92

Bảng 3.9: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng bằng
nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh quản lý tính đến 31/10/2012 96

Bảng 3.10: Đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ giai

đoạn 2007- 2013 98

Bảng 3.11: So sánh tốc độ tăng GDP của Bắc Ninh và thành phố Hà Nội giai đoạn
2006- 2013 100

Bảng 3.12: Cơ cấu đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2007- 2013 102

Bảng 3.13: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh
tế ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 104

Bảng 3.14: Tăng trưởng của các yếu tố VA - K và L của khu vực doanh nghiệp tỉnh
Bắc Ninh chia theo 3 giai đoạn 106

Bảng 3.15: Đóng góp của các yếu tố VA - K và L vào tăng trưởng (VA) của khu
vực doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh chia theo 3 giai đoạn 106


ix

Bảng 3.16: Tỷ lệ đầu tư trên GDP của một số quốc gia châu Á, Việt Nam, tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ tăng trưởng nhanh 107

Bảng 3.17: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2013 . 108

Bảng 3.18: Đóng góp của các khu vực kinh tế vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2009
- 2013 109

Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2007- 2013 110


Bảng 3.20: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2006- 2013 113

Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tư PTBV về kinh tế trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 126



DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ giữa đầu tư, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 45

Hình 3.1: Vốn đầu tư phát triển và tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh 99

Hình 3.2: Năng suất lao động của Bắc Ninh, thành phố Hà Nội và cả nước 111



1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc ban hành Định hướng chiến lược Phát triển bền vững (PTBV)
ngày 17/8/2004, Việt Nam đã gia nhập vào con đường PTBV theo đúng yêu cầu mà
quốc tế mong đợi. Chiến lược PTBV được triển khai ở các tỉnh, thành phố không chỉ
mang lại sự phồn thịnh lâu dài, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các thế hệ
người dân ở đó mà còn đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Trong 3 nội
dung của của PTBV (bền vững về kinh tế, về xã hội và về môi trường) thì PTBV về

kinh tế là nội dung quan trọng, là điều kiện cần để thực hiện tốt 2 nội dung còn lại. Do
đó, cả nước cũng như trong mỗi tỉnh, thành phố cần phải tăng cường đầu tư khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho mục tiêu PTBV về kinh tế.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc
của thủ đô Hà Nội. Miền đất Kinh Bắc xưa nổi tiếng với tên gọi vùng đất “địa linh
nhân kiệt” đang gìn giữ trong mình những giá trị văn hoá đặc sắc cũng như nhiều
tiềm năng để phát triển kinh tế. Là một trong các địa phương trong cả nước nhận thức
rất sớm sự cần thiết của PTBV, tỉnh Bắc Ninh đã tích cực triển khai nhiều hoạt động
nhằm đáp ứng việc thực hiện thành công mục tiêu của chiến lược PTBV quốc gia. Cụ
thể là việc phê duyệt và thực thi Chiến lược PTBV tỉnh Bắc Ninh (năm 2006). Tuy
nhiên trong thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh vẫn chưa
thực sự đáp ứng việc thực hiện mục tiêu của chiến lược PTBV nói chung và PTBV về
kinh tế nói riêng. Không chỉ vậy, còn bộc lộ nhiều điểm thiếu bền vững, về lâu dài sẽ
ảnh hưởng tới việc thực hiện thành công mục tiêu của chiến lược. Chính vì vậy, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận án. Đề tài mong muốn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn về hoạt động đầu tư PTBV về kinh tế của tỉnh trong thời gian qua và đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư thực hiện mục tiêu PTBV về kinh tế trên
địa bàn tỉnh.

2

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư
PTBV về kinh tế. Vận dụng những vấn đề lý luận và thực tiễn đó vào nghiên cứu cụ
thể của tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bản tỉnh Bắc Ninh,
đánh giá tác động của đầu tư phát triển đến thực hiện các nội dung bền vững về
kinh tế của tỉnh. Từ đó chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân

của chúng trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư PTBV về kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng quan điểm, định hướng
đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất một số giải pháp tăng
cường đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận án chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động đầu
tư PTBV về kinh tế (một trong 3 nội dung của PTBV), đánh giá tác động của đầu tư
đến PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Xác định quan điểm, định hướng
và giải pháp đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
PTBV được cấu thành bởi 3 nội dung: bền vững về kinh tế- bền vững về xã
hội- bền vững về môi trường. Trên thực tế không thể tách rời 3 nội dung này của
PTBV. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia,
các địa phương thường quan tâm nhiều hơn tới nội dung PTBV về kinh tế. Bởi lẽ thực
hiện được mục tiêu PTBV về kinh tế thì sẽ hướng tới việc thực hiện mục tiêu bền vững
về xã hội và môi trường. PTBV về kinh tế là điều kiện cần cho việc thực hiện 2 nội
dung còn lại. Vì lý do đó nên trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận án tập trung
nghiên cứu hoạt động đầu tư PTBV về kinh tế.
- Về mặt lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận về đầu tư PTBV về kinh tế bao gồm:
khái niệm, nội dung phân tích đầu tư PTBV về kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng, tác
động của đầu tư đến việc thực hiện các mục tiêu của PTBV về kinh tế

3

- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bản
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006- 2013; đánh giá tác động của đầu tư đến PTBV về kinh tế
tại địa phương; xác định quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp cho đầu tư
PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án

Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu kinh tế sau:
- Phương pháp thống kê: bao gồm việc thu thập số liệu, xắp xếp các số liệu
theo dãy số thời gian, tính các chỉ tiêu thống kê cơ bản như tốc độ phát triển, cơ cấu,
quan hệ tỷ lệ. . . để xem xét, đánh giá xu hướng và tính biến động của số liệu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất
cả các phần nghiên cứu của luận án giúp làm rõ về đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn,
để nghiên cứu thực trạng đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, luận án
phân tích các nội dung bao gồm quy mô vốn đầu tư, vốn và cơ cấu nguồn vốn, nội
dung và cơ cấu đầu tư theo các ngành kinh tế, theo nội dung và cơ cấu đầu tư theo các
lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến PTBV về kinh tế. Từ đó tổng hợp lại mới có thể
đánh giá được đầy đủ hoạt động đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã cố gắng
lượng hoá các nội dung phân tích theo các tiêu chí cụ thể. Để từ đó so sánh đối
chiếu với các tiêu chuẩn đánh giá để rút ra kết luận. Đồng thời luận án cũng sử dụng
phương pháp so sánh chéo giữa Bắc Ninh và một số địa phương trong cả nước cũng
như so với mức trung bình chung của cả nước hay thế giới để đánh giá mang tính
thuyết phục hơn.
- Ngoài ra luận án còn sử dụng mô hình hồi quy tương quan để tính toán tác
động của các yếu tố đầu vào vốn (K), lao động (L), năng suất nhân tố tổng hợp
(TFP) đến tổng giá trị gia tăng của tỉnh. Phương pháp luận để ước lượng đóng góp
của các yếu tố trên trong cấu trúc tăng trưởng dựa trên công trình nghiên cứu của
Solow (1957) và công thức tính toán được đề cập đến trong nghiên cứu của Trần
Thọ Đạt (2005) [95].


4

Khung nghiên cứu của luận án được tóm tắt như sau:
Khung nghiên cứu của luận án

Chương
Phương pháp,
nghiên c
ứu
N
ội dung
nghiên c
ứu chính
K
ết quả, mục tiêu chính cần
đạt được
Chương 1 - Phân tích
- T
ổng hợp

T
ổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan đến luận án
Tìm ra khoảng trống và khẳng
định sự cần thiết nghiên cứu
v
ấn đề của luận án.
Chương 2
- Phân tích
- T
ổng hợp
Lý lu
ận về PTBV về kinh tế Nội hàm PTBV về kinh tế
- Phân tích
- T

ổng hợp
Đầu tư PTBV về kinh tế Khái niệm, nội dung phân tích
đầu tư PTBV về kinh tế
- Phân tích
- T
ổng hợp

Các nhân t
ố ảnh hưởng đến
ho
ạt động đầu tư PTBV về
kinh t
ế trên địa bàn địa phương
Ch
ỉ ra các nhân tố ảnh hưởng
- Phân tích
- Tổng hợp
- So sánh
Tác
động của đầu tư đến
PTBV v
ề kinh tế
Ch
ỉ ra các tác động và chỉ tiêu
đo lường
Chương 3
- Th
ống kê
- Phân tích
- T

ổng hợp
Th
ực trạng đầu tư PTBV về
kinh t
ế trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2006- 2013
Ch
ỉ ra những điểm hợp lý hay
b
ất hợp lý trong hoạt động đầu
tư PTBV về kinh tế của tỉnh.
- Thống kê
- Mô hình h
ồi
quy tương quan
Tác
động của đầu tư đến
th
ực hiện các nội dung
PTBV về kinh tế trên địa
bàn t
ỉnh Bắc Ninh
L
ượng hoá thành các chỉ tiêu
c
ụ thể
- Phân tích
- Tổng hợp
- So sánh
Đánh giá thực trạng đầu tư

PTBV v
ề kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Ch
ỉ ra những thành tựu cũng
nh
ư hạn chế và nguyên nhân.
Chương 4 - Phân tích
- T
ổng hợp

Quan điểm và định hướng
đầu tư PTBV về kinh tế trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến
n
ăm 2020
Xây d
ựng quan điểm và định
h
ướng đầu tư hợp lý
- Phân tích
- Tổng hợp

Gi
ải pháp tăng cường đầu tư
PTBV v
ề kinh tế trên địa
bàn t
ỉnh Bắc Ninh
Các gi

ải pháp và kiến nghị

5

- Luận án sử dụng bộ số liệu được khai thác của Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Tổng cục Thống kê, niên giám thống kê hàng năm tỉnh Bắc Ninh, các báo cáo hàng
năm, quý của các Sở, Ban ngành có liên quan, số liệu vi mô của cuộc điều tra doanh
nghiệp hàng năm của tỉnh Bắc Ninh. Việc phân chia số liệu theo các nhóm ngành
kinh tế được tác giả tổng hợp trên cơ sở 21 ngành cấp 1 theo Quyết định của Thủ
tướng chính phủ số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 về hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam.
5. Đóng góp mới của đề tài luận án
- Làm sáng tỏ và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư PTBV về
kinh tế: khái niệm, nội dung phân tích đầu tư PTBV về kinh tế. Xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá tác động của đầu tư đến PTBV về kinh tế. Chỉ ra các
nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư PTBV về kinh tế tại các địa phương.
- Phân tích thực trạng đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Sử dụng một số công cụ định lượng để đánh giá tác động của đầu tư đến PTBV về
kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó, chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên
nhân của chúng trong đầu tư PTBV về kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Xác định quan điểm, định hướng và các giải pháp tăng cường đầu tư PTBV về
kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển bền vững về
kinh tế
- Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển bền vững về kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006- 2013.
- Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển bền

vững về kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Phát triển bền vững trong đó có PTBV về kinh tế là một trong các mục tiêu
hàng đầu của các quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ. Để thực hiện được mục
tiêu đó, các quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ đều phải huy động tối đa các
nguồn lực của mình, bao gồm cả nguồn lực tài chính, vật chất và nguồn nhân lực để
thực hiện đầu tư phát triển. Lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế đã chứng minh
đầu tư là nhân tố quan trọng, là chiếc “chìa khoá vàng” để tăng trưởng và PTBV về
kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và PTBV về kinh tế được đề cập
trong một số các nghiên cứu trong và ngoài nước như sau:
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát
triển kinh tế:
Đầu tiên là các học thuyết cơ bản, đặt nền tảng cho các nghiên cứu mối quan
hệ giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế sau này:
- Mô hình Harrod - Domar: Vào những năm 40, dựa vào lý thuyết kinh tế
của J. M. Keynes, hai nhà kinh tế học Roy Harrod của Anh và Evsey Domar của
Mỹ nghiên cứu độc lập và cùng đưa ra mô hình giải quyết giữa tăng trưởng và việc
làm ở các nước phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước này
để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu vốn đầu tư [77].
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một
ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho nó.
Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra là g:
g =


s
(1.1)

k

Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ là:




7

Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:

Do đó chúng ta có:
ICOR
s
g =
(1.2)

Ở đây k (ICOR) được gọi là hệ số gia tăng vốn đầu ra. Như vậy, nếu ICOR
không đổi thì tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
Mô hình này đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng nhưng đã
đơn giản hoá mối quan hệ giữa chúng. Đầu tư là điều kiện cần cho tăng trưởng kinh
tế nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Tác giả đã bỏ qua việc xem xét vấn đề cách thức
hay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình này

chưa giải thích được vì sao các quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập như nhau
nhưng lại có tốc độ tăng trưởng khác nhau.
- Mô hình Robert Solow (1956): Năm 1956, cùng với T.W. Swan, nhà kinh
tế theo trường phái tân cổ điển Robert Solow đã đưa ra cách lý giải về nguồn gốc
của tăng trưởng với việc bổ sung một nhân tố mới, đó là công nghệ. Với công trình
này, năm 1987, Solow được trao Giải thưởng Nobel về Kinh tế. Mô hình này còn
gọi là Mô hình tăng trưởng tân cổ điển vì một số giả thiết của mô hình dựa theo lý
luận của kinh tế học tân cổ điển. Mô hình này còn có cách gọi khác, đó là Mô hình
tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì không liên quan đến các nhân tố bên trong. Chỉ các
yếu tố bên ngoài, đó là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được
tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững [77].

8

Với mô hình của mình, Solow khẳng định việc tăng vốn đầu tư đổi mới công
nghệ là rất quan trọng và sự tăng thêm vốn cũng chứa đựng yếu tố tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ. Ở trạng thái dừng, tỉ lệ tăng trưởng của sản lượng chỉ phụ thuộc vào tiến
bộ công nghệ. Solow đã khắc phục được điểm hạn chế trong mô hình của Harodd-
Domar, khẳng định lại một lần nữa để đạt được tăng trưởng kinh tế liên tục, không
chỉ dựa vào quy mô đầu tư mà yếu tố công nghệ cũng là cần thiết.
- Mô hình tăng trưởng nội sinh: Vào giữa những năm 1980, một số nhà
kinh tế bắt đầu phát triển các lý thuyết về tăng trưởng nội sinh do họ nhận thấy sự
bế tắc trong cách giải thích tăng trưởng của trường phái tân cổ điển. Kết luận của
trường phái tân cổ điển rằng tăng trưởng kinh tế dài hạn chỉ phụ thuộc vào tiến bộ kỹ
thuật và đây là biến ngoại sinh. Việc này làm lu mờ vai trò của chính sách kinh tế đối
với tăng trưởng và làm các nhà kinh tế không biết làm cách nào thúc đẩy tăng trưởng
bằng chính sách kinh tế. Mô hình tăng trưởng nội sinh cho phép quá trình tích luỹ vốn
và tăng trưởng được duy trì ngay cả trong trường hợp không có tiến bộ kỹ thuật.
Trong các mô hình tăng trưởng nội sinh, đáng chú ý nhất là mô hình R&D
(nghiên cứu và phát triển). Mô hình tăng trưởng dựa trên R&D có điểm giống với

mô hình tăng trưởng tân cổ điển. Đó là cho rằng tăng trưởng dài hạn phụ thuộc vào
tiến bộ kỹ thuật. Tuy nhiên, trong mô hình này, tiến bộ kỹ thuật không còn là yếu tố
ngoại sinh mà là yếu tố nội sinh. Đầu tư vào R&D là yếu tố chính dẫn đến tăng
trưởng. Để kích thích đầu tư vào R&D thì chính sách nhà nước phải đảm bảo lợi tức
cho lĩnh vực này bằng cách tăng cường đảm bảo quyền sử hữu trí tuệ. Các sản phẩm
của R&D thường là các bí quyết công nghệ và không có khả năng loại trừ
(nonrivalry) - nghĩa là việc sử dụng của người này không loại trừ việc sử dụng đồng
thời của người khác. Do đó, nếu không có quyền sử hữu trí tuệ thì sẽ không đảm
bảo được nhà đầu tư thu được lợi nhuận từ R&D [73].
- Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại của P.A. Samuelson-hỗn hợp.
Các nhà kinh tế học của trường phái hỗn hợp, tiêu biểu là P.A. Samuelson,
ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp. Trên thực tế, hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp ở những mức độ khác nhau. Vì

9

thế, đây được coi là mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại. Một trong các nội dung cơ
bản của nó là: Thống nhất với mô hình kinh tế tân cổ điển, cho rằng, tổng mức cung
của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đó là tài
nguyên, lao động, vốn, khoa học công nghệ. Thống nhất với kiểu phân tích của hàm
sản xuât Cobb-Douglass về sự tác động của các yếu tố trên với tăng trưởng [73].
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng thống nhất với mô hình Harrod-Domar về
vai trò tiết kiệm và vốn đầu tư trong tăng trưởng kinh tế. Cho rằng tiết kiệm là
nguồn gốc của vốn đầu tư và là chìa khóa của sự tăng trưởng.
Phát triển từ những mô hình nghiên cứu nền tảng này, rất nhiều các nghiên
cứu cũng đã tiếp tục xem xét mối quan hệ đầu tư- tăng trưởng dưới nhiều góc độ
khác nhau. Cụ thể:
- John Dennis Gould (1972) trong tác phẩm “Economic growth in history:
survey and analysis”: khi nghiên cứu một chuỗi những học thuyết về tăng trưởng
và nguồn gốc của nó đã chỉ ra những nhân tố đóng góp mạnh mẽ vào tăng trưởng

bao gồm: nông nghiệp, tiết kiệm và đầu tư, thương mại quốc tế, quá trình công
nghiệp hoá, tiến bộ công nghệ Như vậy, ngoài các yếu tố đầu vào truyền thống,
tác giả đã bổ sung thêm một số yếu tố đầu vào mới có tác động đến tăng trưởng
kinh tế. Trong đó, tác giả vẫn đồng ý rằng tiết kiệm và đầu tư là đặc biệt quan trọng
cho một quốc gia đạt được tốc độ tăng trưởng cao [87].
- Sung Sang Park (1992) trong mô hình Sung Sang Park cho rằng tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào quá trình tích lũy vốn sản xuất và quá trình tích lũy
trình độ công nghệ. Tích lũy vốn sản xuất được thực hiện một cách liên tục nhờ vào
hoạt động đầu tư, trong khi tích lũy công nghệ phụ thuộc vào đầu tư phát triển con
người. Sung Sang Park đã kế thừa và phát triển lý thuyết Harrod - Domar. Lý thuyết
của Park đã nêu thêm một điểm mới là tích lũy công nghệ phụ thuộc vào đầu tư phát
triển con người, hay nói cách khác là tăng vốn con người. Như vậy muốn thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế nên đầu tư vào con người hay chính là đầu tư phát
triển nguồn nhân lực [63].

10

1.1.2

Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và phát triển
bền vững về kinh tế.

- Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc trong báo
cáo “Tương lai của chúng ta” đưa ra năm 1987 đã phân tích các nguy cơ và thách
thức đe dọa sự PTBV của các quốc gia trên thế giới. Trong đó quan trọng nhất phải
kể tới là khái niệm về PTBV là: “sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
gây trở ngại cho các thế hệ mai sau” đang được sử dụng rộng rãi cho tới hiện nay.
Với việc đưa ra khái niệm này đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu bản chất và các
tiêu chí đánh giá PTBV ở các quốc gia [97].
- Kinh tế học bền vững - lý thuyết kinh tế và thực tế của PTBV của tác giả

Holger Rogal nghiên cứu lý luận và thực tiễn của PTBV dưới góc độ kinh tế học
bền vững, tìm kiếm những quan điểm về PTBV trong kinh tế học truyền thống như
kinh tế học truyền thống của David Ricardo, Adam Smith , kinh tế học tân cổ điển,
kinh tế môi trường tân cổ điển. Trên cơ sở đó tác giả cũng đưa ra cơ sở cho các
chính sách PTBV của một quốc gia bao gồm: chính sách kinh tế bền vững, chính
sách năng lượng bền vững, chính sách giao thông bền vững [25].
- Giới thiệu về PTBV của Peter P. Roger, Kazi F. Jalal và John A. Boyd: giới
thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV, trong đó tập trung phân tích những vấn đề đo
lường và chỉ số đánh giá tính bền vững; vấn đề đánh giá, quản lý và chính sách đối
với môi trường; cách tiếp cận và mối liên kết giữa PTBV và giảm nghèo; những ảnh
hưởng và phát triển cơ sở hạ tầng; các vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, các
trục trặc của thị trường và về vai trò của xã hội dân sự [92].
- Tìm hiểu về PTBV của JohnBlewitt năm 2008 đóng góp một phần quan
trọng vào lý thuyết về PTBV, trong đó phải kể đến những phân tích về mối quan hệ
giữa xã hội và môi trường, PTBV và điều hành của Chính phủ; các công cụ, hệ
thống để PTBV, phác thảo về một xã hội bền vững [88].
- Các chỉ số PTBV: đo lường những thứ không thể đo của Simon Bell và
Stephen Morse (năm 2008):Các tác giả đã giới thiệu hệ thống các quan điểm về

11

một loạt các công cụ, kỹ thuật có khả năng giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề phức
tạp trên cơ sở tiếp cận định tính hơn là tiến hành các biện pháp đo lường định lượng.
Với nghiên cứu này đã giúp lượng hoá những chỉ tiêu đánh giá PTBV về các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường tại các quốc gia. Điều này thật sự có ý nghĩa đối với
công tác quản lý, giám sát và đánh giá quá trình PTBV [94].
- Các nguyên tắc của PTBV của tác giả Simon Dresner (năm 2008): đã tổng
hợp và phân tích các vấn đề liên quan như: lịch sử phát triển các khái niệm PTBV,
các cuộc tranh luận về con đường tiến tới PTBV, chỉ ra các trở ngại cũng như triển
vọng về PTBV [93].

- Không chỉ là tăng trưởng kinh tế của tác giả Tatyana P. Soubbotina
(2005): bên cạnh những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTBV, tác giả cũng đã lý
giải một vài mối quan hệ phức tạp giữa các khía cạnh phát triển khác nhau như
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng dân số, cải thiện giáo dục và y tế, công nghiệp
hóa và hậu công nghiệp hóa, suy thoái môi trường Từ đó giới thiệu một số
những thách thức lớn trong quá trình PTBV từ quy mô toàn cầu đến cấp địa
phương. Đặc biệt đáng chú ý trong tác phẩm này là hệ thống các chỉ tiêu về tính
bền vững của phát triển, trong đó tác giả cho rằng Tỷ lệ tiết kiệm thực trong nước
hoặc Tỷ lệ đầu tư thực trong nước là một chỉ tiêu đánh giá PTBV. Đây là chỉ tiêu
thống kê mới do các chuyên gia của ngân hàng thế giới tính cho tất cả các nước và
khu vực trên thế giới. Luận cứ của chỉ tiêu này được tác giả lý giải trên cơ sở tích
lũy của cải quốc gia là một chỉ tiêu về PTBV. Để đảm bảo bền vững thì phải làm
cho tài sản tăng lên theo thời gian hoặc ít nhất là không giảm [67].
1.2 Các nghiên cứu trong nước
1.2.1 Các nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững và phát triển
bền vững về kinh tế.

- "Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi
trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Sau khi khái niệm về PTBV được đưa ra trong
báo cáo Brundrland (1987), về mặt học thuật, thuật ngữ này được giới khoa học trong

12

nước tiếp thu nhanh chóng. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu
tiên phải kể đến là tác phẩm này do giới nghiên cứu môi trường tiến hành. Nghiên
cứu này đã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm PTBV theo báo cáo Brundtland như
một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững
về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật [71].
- Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21) ngày
17/8/2004: bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương,

các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm
đảm bảo PTBV tại Việt Nam. Định hướng nêu lên những thách thức mà Việt Nam
đang phải đối mặt từ đó thông qua những vấn đề cần được ưu tiên để PTBVquốc gia.
Trong đó có 5 vấn đề cần được thực hiện để đảm bảo mục tiêu PTBV gồm: duy trì
tăng trưởng nhanh và bền vững, thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng
thân thiện với môi trường, thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch, phát triển nông
nghiệp nông thôn bền vững, PTBV vùng và địa phương [78].
- Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia
Việt Nam”- VIE/01/021do Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì thực hiện. Nghiên cứu này đã
hệ thống, phân tích và cụ thể hóa chính sách PTBV vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
trên các lĩnh vực: nông lâm, thủy sản; phát triển các khu công nghiệp; chính sách phát
triển công nghiệp; chính sách năng lượng; chính sách đô thị hóa; chính sách khuyến
khích đầu tư trực tiếp nước ngoài; tổng kết các mô hình PTBV [3].
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt
Nam- giai đoạn I (2003) do Viện Môi trường và PTBV, Hội liên hiệp các hội khoa
học kỹ thuật Việt Nam tiến hành: đã đề cập tới các tiêu chí cụ thể về PTBV của các
quốc gia bao gồm bền vững trên 3 góc độ: kinh tế- xã hội- môi trường (trên cơ sở
tham khảo bộ tiêu chí PTBV của Brundtland và kinh nghiệm các nước Trung Quốc,
Anh, Mỹ). Trong nghiên cứu, các tác giả cũng đề xuất một số phương án xây dựng
bộ tiêu chí PTBV của Việt Nam [83].
- Đề tài cấp Bộ “Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động” do
PGS.TS Hà Huy Thành chủ nhiệm (Viện Môi trường và PTBV là cơ quan chủ trì)

13

nghiệm thu năm 2007. Đề tài đã nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của
khái niệm PTBV, khuôn khổ PTBV, các chương trình PTBV toàn cầu của Liên hợp
quốc, của các vùng, khu vực và của một số quốc gia tiêu biểu, bao gồm các quốc gia
phát triển và các quốc gia đang phát triển. Đề tài cũng xem xét các chỉ tiêu
PTBV

của Liên hợp quốc và các quốc gia, khu vực trên thế giới. Trên cơ sở đó, rút ra
những bài học về
PTBV phù hợp với điều kiện của Việt Nam [26].
Kết quả nghiên cứu đề tài này cho thấy, do tính đặc thù nên mỗi quốc gia có
những cách tiếp cận lựa chọn và xây dựng chiến lược
PTBV khác nhau. Để lựa
chọn chiến lược
PTBV thích hợp cần biết rõ thực trạng, khả năng và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, những vấn đề môi trường nổi cộm hiện tại và dự báo xu hướng
phát triển trong tương lai.
- Nghiên cứu tổng kết một số mô hình phát triển bền vững ở Việt Nam của
tập thể tác giả thuộc Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam: đáng chú ý
trong tác phẩm này là phương pháp luận xác định mô hình PTBV trên cơ sở rất
nhiều cách tiếp cận: tiếp cận xây dựng ma trận PRS, tiếp cận xây dựng chỉ số bền
vững của Châu Âu, tiếp cận đánh giá tiến bộ về bền vững, tiếp cận định giá môi
trường trong PTBV, tiếp cận xây dựng bộ chỉ số PTBV. Tác phẩm dành nhiều dung
lượng nghiên cứu và tổng kết các mô hình PTBV trong một số lĩnh vực hoạt động
sản xuất và địa bàn sinh sống của cộng đồng tại Việt Nam. Đối với mỗi mô hình,
tập thể tác giả đều khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và môi trường trước khi có
mô hình, các hoạt động chính của mô hình, những kết quả đạt được sau khi thực
hiện các hoạt động và nêu ra những phương hướng tiếp tục hoàn thiện mô hình. Các
mô hình PTBV đã được nêu ở đây có thể là bài học kinh nghiệm quý báu cho các
địa phương khác trong cả nước [12].
- Công trình nghiên cứu “Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững”
(2000) của tác giả Lưu Đức Hải và cộng sự: đã trình bày hệ thống quan điểm lý
thuyết và hành động quản lý môi trường cho PTBV. Công trình này đã xác định
PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa,
đã tổng quan nhiều mô hình PTBV như mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi

14


trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh
tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987),
mô hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Worl Bank [33].
- Phát triển bền vững vùng Trung Bộ: thực trạng, vấn đề, giải pháp của TS
Dương Bá Phượng (2012): trên cơ sở nghiên cứu khung lý thuyết về PTBV, kinh
nghiệm PTBV của nhiều quốc gia tiêu biểu trên thế giới đã áp dụng để xem xét,
đánh giá thực trạng PTBV về kinh tế, văn hóa, xã hội, con người và môi trường
vùng Trung Bộ. Điểm đáng chú ý trong tác phẩm bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV gồm
33 chỉ tiêu, áp dụng cho vùng Trung Bộ do tác giả đề xuất rất cụ thể và hữu ích cho
công tác đánh giá PTBV tại các vùng lãnh thổ cũng như các địa phương
[19].
- Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền vững
của tác giả Bùi Minh Đạo (2011): đề cập tới lý thuyết PTBV vùng hay khoa học phát
triển vùng. Điều này thể hiện những đóng góp mới mẻ của tác giả bởi lẽ ở Việt Nam
hiện nay mới chỉ có quy hoạch PTBV quốc gia, tỉnh, thành phố mà chưa có quy hoạch
bền vững vùng (do vùng chưa phải là đơn vị hành chính có chức năng quản lý nhà
nước giống như các bang của các nước Mỹ, Úc và châu Âu) trong khi PTBV vùng
đang là đòi hỏi của thực tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả cũng phân tích thực trạng PTBV
tại vùng lãnh thổ Tây Nguyên với những đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng
và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện PTBV vùng trong giai đoạn tới [14].
- Một số vấn đề cơ bản về phát triển bền vững vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ của TS Bùi Đức Hùng: Nội dung tác phẩm không chỉ khái quát một số vấn đề lý
luận và thực tiễn PTBV cấp vùng trong quá trình đô thị hóa mà còn trình bày đến thực
trạng PTBV vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, các nhân tố ảnh hưởng PTBV vùng. Qua
phân tích SWOT của vùng trong quá trình phát triển, tác giả đã đề xuất các giải pháp
cơ bản cho PTBV vùng Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2011- 2020 [15].
- Phát triển bền vững ở Việt Nam: thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng
của GS.TSKH Nguyễn Quang Thái, PGS.TS Ngô Thắng Lợi (năm 2007)

: đã khái quát

×