Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề cương tự luận môn Kinh tế chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.13 KB, 42 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa; tại sao hàng hóa
lại có 2 thuộc tính? Vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh như thế nào?
1. Khái niệm Hàng hóa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thảo mãn những nhu cầu
nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Có rất nhiều tiêu thức phân chia hàng hóa. Hàng hóa có thể được phân
chia thành các loại, như hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt;
hàng hóa hữu hình và hàng hía vô hình; hàng hóa cá nhân và hàng hóa
công cộng…
- Khi nghiên cứu phương thúc sản xuất TBCN, Mác bắt đầu bằng sự phân
tích hàng hóa. Điều này bắt nguồn từ các lí do:
Thứ 1: Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong XH
TB.
Thứ 2: Hàng hóa là hình thái nguyên tố của cải, là tế bào kinh tế trong đó
chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất TBCN.
Thứ 3: Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở nhất
của tất cả các phạm trù chính trị học kinh tế của PTSX TBCN. Nếu không có
sự phân tích này thì sẽ không hiểu được, không phân tích được được giá trị
thăng dư là phạm trù cơ bản của CNTB và những phạm trù khác như lợi
nhuận, lợi tức, địa tô…
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
a) Giá trị sử dụng của hàng hóa:
- KN: GTSD của HH là công dụng của nó có thể thỏa mãn như cầu nào
đó của con người.
- Đặc điểm:
+ GTSD do thuộc tính tự nhiên quyết định
1, hàng hóa khác nhau, GTSD hàng hóa khác nhau
2, hàng hóa có thể có 1 hay nhiều GTSD
3, GTSD có tính vĩnh viễn. tuy nhiên không phải GTSD ra ngay


mà do sự phát triển của KHKT làm cho nó bộc lộ dần dần.
4, GTSD của hàng hóa chỉ thể hiện khi tiêu dùng (tiêu dùng cho
sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân)
5, Số lượng, chủng loại, giá trị sử dụng ngày càng phong phú, đa
dạng, hiện đại và thuận tiện là nhu cầu đòi hỏi và KHCN cho phép.
6, GTSD của HH là giá trị sử dụng XH
7, trong nền sản xuất HH, GTSD là giá trị cho người khác, cho XH
-> nó biểu hiện MQH giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau->
GTSD của HH là vật mang giá trị trao đổi.
b) Giá trị của HH.
- Giá trị trao đổi
+ KN: giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về số lượng mà theo đó một giá
trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
+ VD: 1m vải = 5 kg thóc.
Trong phương trình trao đổi trên có 1 vấn đề được đặt ra: Vì sao 2 HH
có GTSD khác nhau lại được trao đổi với nhau 1 lỷ lệ nhất định?
Câu trả lời là HH khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với
nhau vì giữa chúng có cơ sở chung. Cơ sở chung đó, không thể là
GTSD của Hàng hóa vì công dụng của chúng khác nhau. Cơ sở chung
đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm lao động, đều có lao động kết
tinh trong đó và trao đổi với nhau với nhau với tỉ lệ 1/5. Thực chất các
chủ thể trao đổi HH với nhau là trao đổi lao động chứa đựng trong các
HH. Lao động hao phí để sản xuất ra HH là cơ sở chung của trao đổi
và nó tạo thành giá trị của HH.
- Giá trị:
+ KN: Giá trị HH là lao động xã hội của người sản xuất HH kết tinh
trong hàng hóa.
+ Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
1, Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những
PTSX có sản xuất và trao đổi hàng hóa.

2, Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực trao đổi. Giá trị trao đổi chỉ là
hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị nội dung là cơ sở của giá trị trao
đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo.
3, Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là những
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất HH.
 Tóm lại: Hai thuộc tính của HH có mqh chặt chẽ với nhau, vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
c) Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa
- Mặt thống nhất giữa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị biểu hiện
ở chỗ:
+ Hàng hóa ( Hàng hóa thông thường hay HH đặc biệt) đều có hai
thuộc tính: GTSD và giá trị. Thiếu một trong hai thuộc tính thì vật
phẩm không phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính:
+ Với tư cách là những giá trị sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về
chất, nhưng với tư cách là những giá trị thì các HH lại đồng nhất về
chất.
+ Tuy GTSD và GT cùng đồng thời tồn tại trong 1 HH, nhưng quá
trình thưc hiện chúng lại tách rời nhau cả về không gian và thời gian.
Giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử
dụng thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
+ Mâu thuẫn giữa GTSD và giá trị của HH là một trong những nguyên
nhân dẫn dến khủng hoảng kinh tế.
3. Hàng hóa có 2 thuộc tính vì: Sở dĩ là do lao động sản xuất hàng hóa có tính
chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính
chất trừu tượng (lao động trừu tượng). Mác là người đầu tiên phát hiện ra
tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
a) Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có lợi ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, đối tượng lao động,
công cụ lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó
phân biệt các laoij lao động cụ thể khác nhau.
- Đặc trưng của lao động cụ thể:
+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn.
+ Lao động cụ thể ngày càng phong phú, đa dạng, tính chuyên môn hóa
ngày cáng cao do sự phát triển của phân công lao động xã hội và của
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
b) Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
chỉ xét là sự hao phí sức lao động nói chung (hao phí sức lao động trí
óc, sức bắp thịt) mà không kể hình thức cụ thể nhất định.
- Lao động của người thợ dệt và người nôn dân với tư cách là những
người sản xuất hàng hóa ví dụ trên, nế gạt bỏ hình thức cụ thể của nó,
thì đều là sự hao phí sức lao động.
- Đặc trưng của lao động trừu tượng:
+ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền
sản xuất hàng hóa.
c) Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư
nhân và tính xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa. Lao
động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là
biểu hiện của lao động xã hội. giữa lao động tư nhân và lao động xã hội
có mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn đó được thể hiện cụ thể trong 2 trường
hợp sau:
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể
không ăn khớp với nhu cầu xủa XH.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao

hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả
năng sản xuất thừa và là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản
xuất hàng hóa.
4. Vận dụng:
Câu 2: Phân tích luận điểm: “lượng giá trị của 1 hàng hóa tỷ lệ thuận với thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, tỷ lệ nghịch với năng
suất lao động xã hội và không thay đổi khi cường độ lao động tăng lên”
1. Phân tích luận điểm: Khái niệm:
- Lượng giá trị: giá trị hàng hóa là lao động xã hội, lao động trừu tượng
của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Do vậy, lượng
giá trị của hàng hóa do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa quyết định; lượng lao động hao phí ấy được tính theo thời gian
lao động (phút,giờ, ngày, tháng)
Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất 1 hàng hóa, nhưng do
điều kiện sản xuất khác nhau, aty nghề, chuyên môn, năng suất lao
động… không giống nhau nên thời gian lao động hao phí để sản xuất
hàng hóa đó là khác nhau, giá trị cá biệt của hàng hóa cũng khác nhau.
Tuy nhiên, lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao
động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định, mà do nó được
tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản
xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình
thường của XH với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình
trong xã hội đó.
Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian
lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ
phận hàng hóa trên thị trường
2. Nội dung ( những nhân tố ảnh hưởng)

Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định. Do vậy,
khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì lượng giá trị hàng hóa
cũng thay đổi. Lượng giá trị hàng hóa phụ thuộc vào các nhân tố cơ bản sau:
a) Năng suất lao động:
- Năng suất lao động là sức sản xuất của người lao động được đo bằng
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
+ Người lao động (sức khỏe, năng lực, trình độ, kinh nghiệm…)
+ Mức độ phát triển của KHKT, CN và mức độ ứng dụng những
thành tựu đó vào trong sản xuất.
+ Điều kiện tự nhiên.
Tùy điều kiện hoàn cảnh cụ thế, muốn nâng cao năng suất lao động
cần tận dụng tốt các nhân tố trên.
- Lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động. Bởi vì khi
năng suất lao động tăng lên thì cùng 1 thời gian lao động nhưng khối
lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động xã hội
cần thiết giảm xuống tức là giá trị của 1 đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống. Tương tự, khi năng suất lao động giảm xuống thì giá trị 1 đơn
vị hàng hóa tăng lên.
b) Cường độ lao động:
- Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí lao động trong 1
đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động.
- Cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của
người lao động…
- Lượng giá trị của một hàng hóa không thay đổi khi tăng cường độ lao
động. Tăng cường độ lao động về thực chất giống như kéo dài ngày
lao động tương ứng với một cường độ lao động trung bình. Vì vậy,
khi tăng cường độ lao động thì tổng giá trị của tổng số hàng hóa tăng

lên, nhưng lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa không đổi.
c) Ngoài ra, Mức độ phức tạp của lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị, nhờ đó người ta phân ra lao động giản đơn và lao động
phức tạp. Trong 1 đơn vị thời gian, lao đông phức tạp tạo ra 1 lượng giá
trị hàng hóa lớn hơn lao động giản đơn. Trong trao đổi người ta lấy lao
động giản đơn làm đơn vị tính toán và quy tất cả lao động phức tạp thành
lao động giản đơn trung bình.
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
1. Nguồn gốc:
Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Thông
qua sự nghiên cứu các hình thái biểu hiện của giá trị, thông qua các giai đoạn
phát triển lịch sử, chúng ta sẽ tìm ra nguồn gốc phát sinh của tiền tệ, hình thái
giá trị nổi bật và tiêu biểu nhất.
a) Hình thái trao đổi giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
- Là phôi thai đầu tiên, xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng
hóa, khoảng 6000-9000 năm TCN
- VD: 1m vải = 10 kg thóc
+ Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Còn thóc là cái được
dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. với thuộc tính tự
nhiên của mình, thóc trở thành hiện than giá trị của vải. sở dĩ như vậy
vì bản thân thóc cũng có giá trị.
+ Trong ví dụ, giá trị của 1m vải, bản thân nó nếu đứng 1 mình thì
không thể phản ánh được hay biểu hiện được giá trị của bản thân nó lầ
bao nhiêu. Muốn biết được giá trị của 1m vải đó cần đem so sánh với
giá trị của 10kg thóc, do đó hình thái giá trị của 1m vải ở đây là hình
thái tương ứng. Còn 10kg thóc không thể hiện giá trị của bản thân nó
được, trong mối quan hệ với vải, nó chỉ thể hiện giá trị của vải nên nó
là hình thái ngang giá của giá trị vải. Nếu thóc muốn biểu hiện giá trị
của mình, thì phải đảo ngược phương trình lại: 10kg thóc = 1m vải.
+ Hình thái tương đối và hình thái vật ngang giá là 2 mặt lien quan với

nhau, không thể tách rời nhau, đồng thời là hai cực đối lập của 1
phương trình giá trị.
- Trao đổi vật – vật
Hàng hóa trao đổi giản đơn, tỉ lệ trao đổi ngẫu nhiên
Giá trị của 1 hàng hóa được thể hiện thông qua giá trị của 1 hàng hóa
ngẫu nhiên, bất kì.
 Hình thái này chỉ thích hợp với trạng thái trao đổi ngẫu nhiên
nguyên thủy. Sự trao đổi hàng hóa phát triển cao hơn, có nhiều mặt
hàng hơn, đòi hởi giá trị của 1 hàng hóa phải được biểu hiện ở
nhiều hàng hóa khác với nó. Do đó, hình thái giá trị giản đơn tự nó
chuyển sang hình thái giá trị đẩy đủ, mở rộng.
b) Hình thái trao đổi giá trị đầy đủ hay mở rộng:
- khi LLSX phát triển hơn, sau phân công lao động XH lần thứ nhát, chăn
nuôi tách khỏi trông trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa
này có thể trao đổi với nhiểu hàng hóa khác
- VD: 1m vải = 10kg thóc
= 2 con gà
= 0,1 chỉ vàng
ở VD trên, giá trị của 1m vải được biểu hiện ở 10kg thóc hoặc 2 con gà hoặc
1 chỉ vàng
=> Trao đổi vật – vật
Hàng hóa trao đổi được với nhiều hàng hóa khác
Giá trị của 1 hàng hóa được thể hiện thông qua giá trị của nhiều hàng hóa, tỷ
lệ trao đổi dần được xác lập.
Hạn chế: vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
c) Hình thái trao đổi chung về giá trị:
- Với sự phát triển cao hơn nữa của LLSX và phân công lao động xã
hội, hàng hóa được đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều
hơn. Nhu cầu trao đổi do đó trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn
đổi thóc, nhưng người có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác.

Vì vậy việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp và gây trở ngại cho
trao đổi. điều này dẫn đến việc hình thành vật trung gian- nhân tố
quan trọng hình thành nên hình thái chung của giá trị xuất hiện
d) Hình thái tiền:
- Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn
nữa, sản xuất hàng hóa, thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng
vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải
khó khăn. Do đó dẫn đến đòi hỏi khách quan phải hình thành vật
ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biến thì
xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị.
- VD: 10kg thóc
Hoặc 1m vải = 0,1 chỉ vàng ( vàng trở thành tiền tệ)
Hoặc 2 con gà
- Vật ngang giá chung được cố định ở 1 hàng hóa độc tôn, phổ biến =>
bắt đầu ra đời tiền
- Lúc đầu có nhiều vật ngang giá chung, nhưng về sau được cố định ở
kim loại quý là vàng và bạc và cuối cùng là vàng. Sở dĩ vàng, bạc
đóng vai trò tiền tệ là do những ưu điểm của nó như: thuần nhất về
chất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, với 1 lượng và thể tích nhỏ nhưng
chứa 1 lượng giá trị lớn
- Tiền là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hóa
làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể
hiện lao động xã hội và biểu hiện giữa những người sản xuất hàng
hóa.
- Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất
và tiêu dùng hàng hóa, đồng thời là quá trình phát triển của các hình
thái giá trị.
 Tiền tệ ra đời, từ đây giá trị hàng hóa đã có 1 phương tiện biểu
hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
2. Bản chất của tiền

- Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình
phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- C.mác đã nghiên cứu tiền tệ từ lịch sử phát triển của sản xuất và trao
đổi hàng hóa, từ sự phát triển của các hình thái giá trị, do đó đã tìm
thấy nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa
làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể
hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giưuax những ngưoif sản
xuất hàng hóa.
- Bản chất của tiền tệ còn được thể hiện qua các chức năng của nó:
3. Chức năng của tiền tệ:
a) Thước đo giá trị (chức năng cơ bản nhất của tiền)
- Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa.
- Tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Tuy nhiên nó
không cần có mặt mà chỉ cần 1 lượng tưởng tượng biểu hiện ra ngoài
là giá cả. Nói cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa. Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá
trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hệ cung - cầu về hàng hóa.
- Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng
phải được quy định 1 đơn đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo
lường giá trị của hàng hóa. Đơn vị đó là 1 trọng lượng nhất định của
kim loại dùng làm tiền tệ.
b) Phương tiện lưu thông:
- Tiền là trung gian cho quá trình mua và bán. Để làm chức năng lưu
thông hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt. trao đồi hàng hóa lấy tiền
làm mô giới gọi là lưu thông hàng hóa. Công thức lưu thông hàng
hóa: H-T-H.
- Tiền phải có 1 lượng nhất định, tuy nhiên tiền không nhất thiế đầy đủ
giá trị.
- Các hình thức tiền lưu thông gồm có: tiền giấy, tiền xu, ATM.

- Công thức lưu thông tiền (vàng):
- M= (P.Q)/V
Trong đó: M là số lượng cần thiết trong lưu thông
P là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Q là mức giá cả trung bình của hàng hóa
V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
- Tiền (vàng) lưu thông là do khách quan, do nên kinh tế quyết định
- Phát hành tiền giấy: chủ quan. Do chính sách của nhà nước.
- Việc phát hành tiền giấy phải được giưois hạn trong số lượng vàng
(bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ ra phải lưu thông thực sự. khi
khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá
khối lượng tiền cần cho lưu thông thì giá trị của tiền sẽ bị giảm xuống,
tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.
+ lạm phát 1%-9%: lạm phát an toàn.
+10%-99%: lạm phát phi mã.
>100%: lạm phát siêu mã
c. Phương tiện tích trữ:
- Tiền được đưa vào cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
- Tiền làm chức năng này vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thức giá
trị, nên cất trữ tiền là 1 hình thức cất trữ của cải.
- Để làm chức năng phương tiện cất trữu, tiền phải có đủ giá trị, tức lag tiền, vàng,
bạc.
- Tiền làm phương tiện tích trữ luôn gắn chặt với tiền làm phương tiện lưu thông
+ Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông
+ Nếu sản xuất giảm, lượng hàng hóa lại ít thì 1 phần tiền vàng rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ.
d. Phương tiện thanh toán:
- Tiền thanh toán khi xuất hiện hoạt động mua bán chịu.
- Tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, tả tiền mua chịu hàng…
- Trong hình thức giao dịch này, trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để

định dạng giá cả hàng hóa. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kì hạn tiền mới được
đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua
bán chịu này 1 mặt tạo khả năng trả nợ bằng các thanh toán khấu trừ lẫn nhau
không dùng tiền mặt, mặt khác, nếu 1 trong 2 bên con nợ và chủ nợ không thanh
toán được thì sẽ gây khó khăn cho những khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng
khủng hoảng kinh tế cao.
- Công thức lưu thông của tiền thay đổi:
M= (A+B-C-D) / V
Trong đó:
M: Số lượng tiền cấn thiết trong lưu thông
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền.
A: Tổng giá cả hàng hóa.
B: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
C: Tổng giá trị hàng hóa khấu trừ cho nhau.
D: Tổng giá trị hàng hóa bán chịu đến kì hạn thanh toán.
e) Tiền tệ thế giới:
- Khi trao đổi buôn bán vượt biên giới thì tiền trở thành tiền thế giới.
- Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban
đầu của nó là vàng.
- Đồng tiền mạnh: chiếm việc tiêu dùng lớn trên thế giới: Đô la, Erro,
Bảng Anh…
- Nhiệm vụ:
+ Mua bán chịu hàng hóa.
+ Di chuyển của cải.
+ Phương tiện thanh toán số chênh lệch trong bảng cân đối quốc tế.
Câu 4: trình bày nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền
kinh tế hàng hóa; vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn hoạt động kinh
doanh ntn?
1. Nội dung của quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông

hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt
động của quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị là: sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa
trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết. Trong lưu thông, phải trao đổi ngang giá.
2. Yêu cầu của quy luật giá trị:
- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết.
- Thứ hai, trong trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải
đảm bảo bù đắp được chi phí cho người sản xuất và đảm bảo có lãi để
tái sản xuất mở rộng.
3. Biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của nó thông qua sự biến động
của giá cả. giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa, là phong
vũ biểu trong nền kinh tế, nó có chức năng thông tin, tính toán giá trị
hàng hóa, là mệnh lệnh đối với người sản xuất và tiêu dùng. Giá cả
phụ thuộc vào các yếu tố như: giá trị, cạnh tranh, cung cầu, sức mua
của đồng tiền.
4. Tác động của quy luật giá trị:
a) Điều tiết sản và lưu thông hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất thông qua cơ chế cung cầu và giá cả thị trường
+ Nếu một mặt hàng nào có cung nhỏ hơn cầu, giá cả lớn hơn giá trị,
hàng hóa sản xuất có lãi nhiều, những người sản xuất sẽ tăng đầu tư,
mở rộng quy mô sản xuất làm cho quy mô của ngành này được mở
rộng.
+ Nếu 1 mặt hàng nào có cung lớn hơn cầu, giá cả thấp hơn giá trị, sản
xuất không có lãi, những người sản xuất sẽ quyết định ngừng hoạt
động hoặc giảm sản xuất làm cho quy mô của ngành bị thu hẹp.
- Điều tiết lưu thông
+ thông qua cơ chế cung cầu và giá cả mà nguồn hàng, luồng hàng,

mặt hàng, chủng laoij hàng hóa… được điều hòa từ nới giá thấp đến
nới giá cao, từ nơi thừa đến nơi thiếu hàng, góp phần làm cho hàng
hóa giữa các vùng, các quốc gia có sự cân bằng nhất định
b) Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm
- Khi tăng năng suất lao động, khối lượng sản phẩm tăng lên, giá trị 1
đơn vị hàng hóa giảm xuống, giá cả giảm xuống, kích thích cầu tăng
lên, hàng hóa bán được nhiều hơn, tổng lợi nhuận thu được nhiều hơn.
Để nâng cao năng suất lao động, người sản xuất phải tìm mọi cách để
giảm giá trị cá biệt so với giá trị xã hội của hàng hóa, qua đo mà thu
được lợi nhuận siêu ngạch. Muốn vậy, người lao động phải nâng câo
trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ; doanh nghiệp phải áp dụng
khoa học, công nghệ mới vào ản xuất…, tức là làm cho các nhân tố
của LLSX phát triển.
c) Phân hóa những người sản xuất thành giàu, nghèo.
- Kinh tế hàng hóa với cơ chế thị trường tự nó bình chuyển, sang lcoj
yếu tố con người của nền kinh tế. dưới tác động của quy luật gá trị,
những người đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh sẽ trở thành
các ông chủ giàu có; ngược lại, những người không đứng vững trong
cạnh tranh sẽ bị phá sản, nghèo đi, trở thành lao động làm thuê. Đây
chính là 1 trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất
TBCN.
5. Vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh
- Cần nhận thức sụ tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lướn,
lâu dài của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện
nay. Quy luật giá trị tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, góp phần
hoàn thiện cơ chế thị trường đang được xây dựng ở nước ta.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước để phát
huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của
nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.

Câu 5: Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và giải thích
tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu đc GTTD?
1. Công thức chung của tư bản.
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là
hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. mọi tư bản lúc đầu để biểu
hiện dưới 1 hình thái 1 số tiền nhất định. Nhưng bản than tiền không
phải là tư bản. tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất
định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
- Sự vận động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư bản có sụ
khác nhau hết sức cơ bản.
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông
thường, vận động theo công thức: H-T-H, nghĩa là sự chuyển hóa của
hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa. Còn tiền
được coi là tư bản, thì vận động theo công thức: T-H-T, tức là sự
chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa lại chuyển ngược lại
thành tiền.
- Giống nhau giữa 2 công thức: sự giống nhau về hình thức.
+ Đều do 2 giai đoạn đối lập nhau hợp thành. Trong mỗi giai đoạn
đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng
+ Đều có hai người quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người
bán.
- Khác nhau về chất:
+ Lưu thông hàng hóa giản đơn:
1, Bắt đầu bằng việc bán (H-T) và kết thúc bằng việc mua (T-H)
2, điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa, còn tiền chỉ đóng vai
trò trung gian.
3, Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị suwr dụng
để thỏa mãn nhu cầu
+ Lưu thông của tư bản:
1, Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T-H) và kết thúc

bằng bán (H-T).
2, Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình,
còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian. Tiền ở đây không phải là chi
ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
3, Mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng mà
là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Do đó, số tiền thu về phải lớn
hơn số tiền ứng ra, nên công thức đầy đủ của tư bản là T-H-T’. trong
đó T’= T+∆T. ∆T được C.Mac gọi là giá trị thặng dư.
- T-H-T’ được gọi là công thức chung của tư bản vì mọi hình thái tư
bản (TB thương nghiệp, công nghiệp, cho vay) dưới chủ nghĩa tư bản
đều vận động dưới hình thái này.
2. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
- Nội dung mâu thuẫn:
+ Giá trị vừa sinh ra trong lưu thông; giá trị không sinh ra trong lưu
thông.
+ Giá trị vừa sinh ra ngoài lưu thông; không sinh ra ngoài lưu thông.
- Chứng minh sự tồn tại của mâu thuẫn:
+ Tiền nếu không đưa vào lưu thông thì không sản sinh ra giá trị.
+ lưu thông không sinh ra giá trị
1, trao đổi ngang giá: giá cả = giá trị => chỉ có thay đổi hình thái
tồn tại của giá trị, từ hàng thành tiền và ngược lại chứ lượng giá trị
hàng hóa thì không thay đổi.
2, trao đổi không ngang giá:
• Bán đắt hơn giá trị: nếu xã hội luôn luôn bán đát thì sẽ không
sinh ra giá trị.
• Bán rẻ hơn giá trị: nếu xã hội luôn luôn bán rẻ thì sẽ không sinh
ra giá trị
• Vừa mua rẻ, vừa bán đắt: tăng giá trị, lượng giá trị này chính là
lượng mất đi trong túi người khác, còn tổng lượng giá trị của
XH vẫn không thay đổi.

Như vậy, lưu thông không sinh ra giá trị.
+ Học thuyết giá trị (bài 1) đã chứng minh rằng, giá trị tạo ra trong sản
xuất, đó là sự chuyển hóa sức lao động của con người.
3. Trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được giá trị thăng dư vì: trên
thị trường xuất hiện 1 hàng hóa đặc biệt là sức lao động.
- KN: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực + trí lực) tồn tại
trong 1 con người và có thể được sử dụng trong quá trình lao động –
khả năng lao động.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: sức lao động trong
mọi chế độ xã hội luôn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao
động sản xuất, nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có
những điều kiện:
+ người lao động có quyền tự do về thân thể, người lao động có quyền
bán sức lao động trong những khoảng thời gian nhất định.
+ người lao động không có TLSX và bất kì của cải nào khác. Để tồn
tại, họ buộc phải bán sức lao động. tuy nhiên trong điều kiện hiện nay,
người lao động vẫn bán sức lao động của mình khi họ có TLSX vì 1
số lí do:
1, họ không có khả năng vận dụng TLSx để tạo ra sản phẩm.
2, Việc cho thuê TLSX và thu nhập từ bán sức lao động mang lại
hiệu quả coa hơn là dùng TLSx để sản xuất.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị
1, Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định
2,Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người.
Muốn tái sản xuất ra năng lượng đó, người công nhân phải tiêu dùng 1
lượng:
• Giá trị tư liệu sinh hoạt phục vụ người công nhân
• Giá trị hao phí để đào tạo người công nhân có trình độ nhất

định
• Giá trị hàng hóa nuôi gia đình anh ta để tạo ra thế hệ thay thế
trong tương lai
3, Là Hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng
hóa thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ giá trị sử dụng:
1, là công dụng sức lao động để thỏa mãn nhu cầu của người mua
nó (người tư bản). nhu cầu của người TB rất đặc biệt, đó là nhu cầu giá trị tăng lên.
2, tính chất đặc biệt trong giá trị sử dụng sức lao động: trong quá
trình tiêu dùng, nó không ngừng được hoàn thiện và tạo ra lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân nó.
 Sức lao động trở thành hàng hóa là 1 bước tiến mới trong lịch sử.
 Sức lao động là 1 hàng hóa đặc biệt vì giá trị và giá trị sử dụng đều
có tính chất đặc biệt.
 Tính chất đặc biệt của GTTD của hàng hóa sức lao động đã giải
quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, đó là giá trị
mới được sinh ra trong quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động
trong sản xuất.
 Tiền chuyển thành tư bản khi nhà tư bản tìm thấy trên thị trường 1
hàng hóa đặc biệt- hàng hóa sức lao động và sử dụng tiền để mua
nó và các yếu tố cần thiết khác để sử dụng nó.

Câu 6: Hãy thông qua 1 ví dụ để trình bày cách làm tăng giá trị (cách làm
giàu) của nhà TB; từ đó rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất yếu, thời
gian lao động thăng dư, ngày lao động và định nghĩa đầy đủ về TB
1. Quá trình sản xuất giá trị thăng dư
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là
giá trị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thăng dư.
Nhưng để sản xuất ra giá trị thăng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra 1
giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị thăng dư. Quá

trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thăng dư.
2. Những giả định:
- Nhà tư bản mua sức lao động và tư liệu sản xuất đúng giá trị.
- Khấu hao máy móc đúng tiêu chuẩn quy định
- Năng suất lao động ở 1 trình độ nhất định
Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư
bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua.
Quá trình này có 2 đặc điểm:
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
3. Ví dụ:
Giả định để sản xuất 1 kg sợi, nhà tư bản cần:
- Mua 1kg bông với giá là 10$
- Mua sức lao động của công nhân trong 1 ngày làm việc (8 giờ0 là 4$
- Hao phí máy móc là 3$
Giả định việc mua này là đúng giá trị, mỗi giờ lao động sống của công
nhân tạo ra 1 lượng giá trị mới kết tinh vào trong sản phẩm là 1$
Quá trình ản xuất diễn ra:
- Bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 1kg
bông thành 1kg sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc
cũng được chuyển vào sợi.
- Bằng lao động trừu tượng, mỗi giờ công nhân tạo thêm được 1 lượng
giá trị mới là 1$
- Giả định trong 4 giờ, công nhân đã kéo xong 1kg bông thành 1kg sợi,
thì giá trị 1kg sợi được tính như sau:
+ giá trị 1kg bông chuyển vào = 10$
+ hao mòn máy móc = 3$
+ giá trị mới do công nhân tạo ra = 4$
Tổng cộng =17$

Nếu quá trình dừng lại ở đây thì nhà tư bản chưa có được giá trị thăng
dư vì số tiền nhà tư bản phải ứng ra là 17$ bằng với giá trị 1kg sợi
(17$).
- Nhà tư bản mua sức lao động của người công nhân trong 1 ngày là 8
giờ nên trong 4 giờ tiếp theo, nhà tư bản phải chỉ thêm:
+ mua 1kg bông với giá là 10$
+hao mòn máy móc là 3$
+ không phải trả tiền mua sức lao động của công nhân trong 4 giờ lao
động này.
- Trong 4 giờ lao động này, người công nhân vẫn tạo ra 1 lượng giá trị
mới là 4$. Nhà tư bản có thêm 1kg sợi với giá trị là 17$. Tổng số tiền
mà nhà tư bản chia ra để có được 2kg sợi sẽ là:
+ tiền mua bông 10x2=20$
+tiền mua sức lao động = 4$
+tiền hao mòn máy móc 3x2=6$
Tổng = 30$
Tổng giá trị của 2kg sợi là: 2kg x 17$ = 34$
Như vậy lượng giá trị thăng dư thu được là: 34 - 30=4$
 Từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có thể rút ra những kết
luận sau:
- Bản chất của giá trị thăng dư: GTTD là 1 bộ phận của giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không. Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không
công ấy vì nhà tư bản là người sở hữu TLSX.
- Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia làm 2 phần:
phần thời gian lao động cần thiết để tạo ra 1 lượng giá trị ngang với
giá trị sức lao động của mình, phần thời gian lao động thăng dư bị nhà
tư bản chiếm không.
- Quá trình sản xuất giá trị thăng dư là quá trình thống nhất giữa sản
xuất và lưu thông. Giá trị thăng dư được tạo ra trong quá trình sản

xuất, nhưng nếu không có quá trình lưu thông thì nhà tư bản cũng
không thu được giá trị thăng dư.
- Quá trình sản xuất GTTD là quá trình thống nhất giữa việc sản xuất ra
giá trị, giá trị sử dung và giá trị thăng dư.
- Quá trình sản xuất GTTD giúp ta giải thích được mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản.
4. Khái niệm:
- Ngày lao động, thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thăng
dư.
Ngày lao động của công nhân được chia làm 2 phần.
+ Phần ngày lao động tạo ra 1 lượng giá trị ngang bằng giá trị sức lao
động của mình gọi là thời gian lao động cần thiết (Thời gian lao động
tất yếu)
+ Phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thăng dư,
và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thăng dư:
- Tư bản: là giá trị mang lại giá trị thăng dư bằng cách bóc lột công
nhân làm thuê.
Câu 7: Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều GTTD cho nhà TB bằng cách
không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật” là quy luật kinh tế cơ bản
và tuyệt đối của CNTB
- Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tại 1 quy luật kinh tế phản
ánh mặt bản chất nhất, quy định xu hướng vận động, phát triển của
phương thức sản xuất đó, quy luật kinh tế đó được gọi là quy luật kinh
tế cơ bản của phương thức sản xuất.
- Sản xuất giá trị thăng dư là quy luật kinh tế cơ bản, tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản: sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thăng dư bằng
cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở tăng năng suất
lao đông và tăng cường độ lao động.
- Như C.Mac đã chỉ rõ, sản xuất giá trị thăng dư là quy luật tuyệt dôid
của chủ nghĩa tư bản. giá trị thăng dư phản ánh đầy đủ nhất bản chất

bóc lột của chủ nghĩa tư bản, phản ánh mối quan hệ giai cấp tư sản
bóc lột giai cấp công nhân làm thuê.
- VD: tệ làm hàng giả, dùng các chất độc hại vào sản phẩm tiêu dùng,
phá hoại hàng hóa khi khủng hoảng thừa…
- Quy luật GTTD vạch rõ mục đích của nền sản xuất TBCN và phương
tiện, thủ đoạn để đạt mục đích đó:
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là GTTD càng nhiều càng
tốt.
- Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều GTTD là tăng cường các phương
tiện kỹ thuật và quản lý, tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao
động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất. Điều này thể hiện
ở 2 phương pháp sản xuất giá trị thăng dư:
+ Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối
• GTTD tuyệt đối: làm chi giá trị sử dụng lao động không đổi
(năng suất lao động không đổi)
• Là GTTD thu được do kéo dài thời gian.
• Phương pháp: 1, kéo dài ngày lao động vượt qua thời gian lao
động cần thiết/ ngày
2, tăng cường lao động.
• Ưu điểm: 1, kéo Dài thời gian lao động thăng dư trong điều
kiện lao động cần thiết không đổi
2, dễ thực hiện.
• Nhược điểm: 1, thể lực của người lao động.
2, giới hạn độ dài tự nhiên: 1 ngày có 24h
+ Sản xuất GTTD tương đối:
• GTTD tương đối: là GTTD thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết.
• Phương pháp: ứng dụng KHCN, đổi mới quản lý sản xuất ->
tăng năng suất lao động để sản xuất tư liệu sinh hoạt.
• Ưu điểm: 1, dựa vào sức phát triển vô hạn của KHCN

2, Nâng cao trình độ bóc lột GTTD
• Nhược điểm: 1, chỉ áp dụng được khi khoa học phát triển đến 1
trình độ nhất định.
2, vốn đầu tư lớn.
 Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối chủ yếu được áp dụng ở
giai đoạn đầu của CNTB nhưng giới hạn của phương pháp này
không thỏa mãn được khát vọng GTTD cho giai cấp tư sản. vào thế
kỉ 18, với cuộc cách mạng KHKT lần 1, phương pháp GTTD
tương đối dần thay thế và chiếm vị trí chủ yếu.
- So với các phương thức bóc lột của các xã hội trước CNTB thì
phương thức bóc lột GTTD có điểm khác biệt.
+ Khát vọng bóc lột là không có giới hạn.
+ Phương pháp bóc lột rất tinh vị hiện đại, dựa trên cơ sở sự phụ
thuộc về kinh tế và biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức 1 quan hệ
mua bán sòng phẳng giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê.
+ Bóc lột diễm ra trong thời đại văn minh.
- Sự hoạt động của quy luật sản xuất GTTD có tính hai mặt:
+ Một mặt do theo đuổi GTTD nhà tư bản liên tục cải tiến kỹ thuật
làm cho sản xuất phát triển, lực lượng sản xuất ngày càng có tính xã
hội hóa cao.
+ Làm cho mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản
xuất ngày càng tăng, dẫn tới sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự ra
đời của 1 xã hội mới cao hơn – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn đầu của nó là CNXH.
- Ngày nay, CNTB do có những điều chỉnh lớn nên vẫn còn tiềm năng
phát triển nhưng bản chất bóc lột của chủ nghĩa vẫn không hề thay
đổi.
- Vai trò của quy luật GTTD: sản xuất ngày càng nhiều giá trị thăng dư
là mục đích, là động lực thúc đảy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát

triển và bị thay thế bởi 1 phương thức sản xuất tiến bộ hơn.
Câu 8: Phân tích bản chất và các hình thức cơ bản của tiền công; tại sao nói
hình thức của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công?
1. Bản chất của tiền công:
- Biểu hiện bề ngoài của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc
cho nhà tư bản 1 thời gian nhất định, sản xuất ra 1 lượng hàng hóa hay
hoàn thành 1 số công việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân 1
số tiền nhất định gọi là tiền công. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm
tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền công
không phải là giá trị hay giá cả của lao động, vì lao động không phải
là hàng hóa. Sở dĩ như vậy vì:
+ Lao động đo bằng lao động là một sự luẩn quẩn.
+ Là quá trình tiêu dùng sức lao động thực tế, nó cần phải có sức lao
động và TLSX. Nếu bán lao động sẽ có giá trị lớn hơn rất nhiều so với
bán sức lao động.
+ Có sự mâu thuẫn đối với điều kiện ra đời của CNTB:
• Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa và nó được trao đổi ngang
giá, thì nhà tư bản không thu được lợi nhuận (GTTD); điều này
phủ nhận sự tồn tại thực tế của quy luật giá trị thăng dư trong
CNTB.
• Thứ hai, còn nếu “hàng hóa lao động” được trao đổi không
ngang giá để có giá trị thăng dư cho nhà tư bản, thì phải phủ
nhận quy luật giá trị.

×