Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước của hoạt động chăn nuôi gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 80 trang )



ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH
Err
or! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Tình hình chăn nuôi gia súc tại Việt Nam 3
1.2. Tổng quan về thành phần chất thải của ngành chăn nuôi gia súc 4
1.3. Đặc nh nước thải chăn nuôi 7
1.4. Ảnh hưởng của nước thải trong chăn nuôi gia súc đến môi trường và sức khỏe
con người 9
1.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và định hướng phát triển chăn nuôi gia súc ở
Nghệ An 11
1.6. Hiện trạng ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Tình hình chăn nuôi gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An 25
3.2. Đánh giá chung về môi trường trong chăn nuôi gia súc tập trung 29
3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải trong chăn nuôi gia súc tập trung trên
địa bàn tỉnh Nghệ An 37
3.4. Thực trạng công tác quản lý về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi gia súc tập


trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An 54
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý trong thời gian tới 59


iii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 74


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
BOD : Nhu cầu ôxy sinh hóa
COD : Nhu cầu ô xy hóa học
TSS : Chất rắn lơ lửng
Pt : Tổng phốt pho
Nt : Tổng Nitơ





v
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Lượng phân gia súc thải ra hàng ngày tính 5
trên phần trăm tỉ trọng cơ thể 5
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của nước tiểu gia súc 7
Bảng 1.3. Thành phần các chất có trong nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc 9
Bảng 1.4. Các bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi 11
Bảng 1.5. Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp Nghệ An từ năm 2010 -2013 (%) 14
Bảng 1.6: Số lượng gia súc tỉnh Nghệ An từ năm 2010 - 2013 (con) 14
Bảng 1.7. Số trang trại và trang trại chăn nuôi năm 2012, 2013 15
Bảng 1.8: Số lượng gia súc phân theo huyện năm 2013 (con) 16
Bảng 1.9. Sản lượng thịt trâu, bò, lợn hơi xuất chuồng phân theo huyện, thành phố,
thị xã tỉnh Nghệ An năm 2013 (tấn) 17
Bảng 2.1. Các trang trại chăn nuôi gia súc được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉnh Nghệ An 20




vi
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Trang trại chăn nuôi lợn thịt tại một số trang trại trên địa bàn tỉnh Nghệ
An 25
Hình 3.2: Trang trại chăn nuôi bò thịt trên địa bàn tỉnh Nghệ An 27
Hình 3.3: Trang trại chăn nuôi bò sữa 28
Hình 3.4. Bể điều hòa, điều chỉnh pH 34
Hình 3.5. Xử lý nước thải bằng biogas tại các trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Nghệ An 34
Hình 3.6. Nước thải qua bể lắng 35
Hình 3.7. Nước thải qua hồ sinh học có sục khí 35

Hình 3.8. Một số hồ sinh học tại các trang trại chăn nuôi gia súc tập trung trên địa
bàn tỉnh 36
Hình 3.9. Khí thải từ hệ thống biogas được đốt liên tục 36
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn thông số pH trong nước thải chăn nuôi lợn 45
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh đầu ra BOD trong nước thải chăn nuôi 47
Hình 3.12. biểu đồ so sánh COD trong nước thải chăn nuôi 48
Hình 3.13: Biểu đồ so sánh N tổng trong nước thải chăn nuôi 50
Hình 3.14. Biểu đồ so sánh TSS trong nước thải tại các trang trại chăn nuôi 51
Hình 3.15: Biểu đồ so sánh Pt trong nước thải chăn nuôi 52
Hình 3.16. Biểu đồ so sánh Coliform trong nước thải chăn nuôi 53







1
MỞ ĐẦU

Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con người, ngành chăn nuôi trên thế giới
đã phát triển rất nhanh chóng và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Chăn nuôi đóng
góp khoảng 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu. Chăn nuôi cùng với trồng trọt là
những lĩnh vực quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Trong những
năm qua, ngành chăn nuôi ở nước ta đã khởi sắc và có sự tăng trưởng khá cao. Tính
đến tháng 04 năm 2014 đàn trâu có 2,58 triệu con; đàn bò có 5,18 triệu con, riêng
bò sữa phát triển mạnh, tổng đàn bò sữa năm 2014 của cả nước đạt 200,4 nghìn con,
tăng 14% so với năm 2013; đàn lợn có 26,39 triệu con… giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi Việt Nam đạt 30% tổng GDP trong nông nghiệp [3].
Cùng với sự lớn mạnh của ngành chăn nuôi cả nước, ngành chăn nuôi Nghệ

An cũng thu được những thành tựu to lớn. Hiện nay Nghệ An là tỉnh có tổng đàn
trâu, bò lớn nhất cả nước, tổng đàn lợn đứng thứ 3 toàn quốc [17], tỷ trọng chăn
nuôi trong nông nghiệp ngày càng cao, thu nhập ngành chăn nuôi hiện chiếm
43,81% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp [10].
Quy mô chăn nuôi gia súc đang chuyển dịch từ việc chăn thả, nuôi theo quy
mô hộ gia đình sang hình thức chăn nuôi tập trung hoặc bán tập trung. Sự chuyển
dịch quy mô chăn nuôi đã và đang giảm dần các mặt hạn chế của mô hình chăn nuôi
đơn lẻ, hộ gia đình, như: Chăn nuôi nhỏ, thiếu bền vững, manh mún, hầu hết được
nuôi ở quy mô hộ gia đình tận dụng thức ăn thừa nên khó kiểm soát bệnh dịch, các
hộ gia đình không quan tâm đến công tác tiêm phòng hay phòng chống dịch bệnh
theo quy trình của cơ quan thú y [17]. Tuy nhiên, sự chăn nuôi tập trung đã kéo theo
những hệ lụy về mặt môi trường nếu không kiểm soát chặt chẽ và đồng bộ. Nguồn
chất thải đang từ dạng phân tán trên diện rộng trở thành nguồn thải tập trung, thải
lượng ô nhiễm cao vượt quá sức tự làm sạch của môi trường xung quanh gây ra
những biểu hiện ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chất thải chăn nuôi bao gồm:
phân, chất lót chuồng, lông, nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc và các khí
thải. Ở nhiều nơi không được xử lý mà thải đổ trực tiếp ra môi trường bên ngoài đã


2
làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới sức
khỏe của người dân, tác động ngược lại đến sản xuất và gia tăng rủi ro cho ngành
chăn nuôi. Quy mô trang trại chăn nuôi càng lớn thì nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường càng cao.
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều sự cố ô
nhiễm môi trường do chăn nuôi gia súc tập trung như: Trang trại chăn nuôi lợn siêu
nạc Thái Dương, Trại lợn Thành Đô, trại lợn Bình Minh gây ô nhiễm môi trường…
Nguyên nhân chủ yếu là: các chủ trang trại không xây dựng hệ thống xử lý nước
thải, hoặc xử lý nước thải nhưng không triệt để; cơ chế chính sách chưa đầy đủ và
chưa đồng bộ; nhận thức và ý thức của tổ chức và cá nhân về bảo vệ môi trường

trong chăn nuôi còn hạn chế v.v…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước của hoạt động chăn nuôi gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An” với
các mục tiêu chính: (i) Đánh giá tổng quan về phát triển trang trại chăn nuôi và hiện
trạng môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An, (ii) đánh giá
thực trạng xử lý thải nước thải trong chăn nuôi tại một số cơ sở chăn nuôi gia súc
tập trung điển hình trên địa bàn tỉnh Nghệ An, (iii) đề xuất các giải pháp nhằm hạn
chế tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Tình hình chăn nuôi gia súc tại Việt Nam
Gia súc là tên dùng để chỉ một hoặc nhiều loài động vật có vú được thuần
hóa và nuôi vì mục đích để sản xuất hàng hóa như lấy thực phẩm, chất xơ hoặc lao
động. Việc chăn nuôi gia súc là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp. Sản
phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của
con người.
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO) [8]: Châu Á sẽ trở
thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi
Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng trưởng cao
nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu.
Tình hình chăn nuôi cả nước trong năm 2014 không có biến động nhiều, dịch
bệnh lớn không xảy ra. Chăn nuôi lợn gặp nhiều thuận lợi do giá lợn ổn định ở mức
cao, dịch lợn tai xanh không xảy ra. Ước tính tổng đàn lợn cả nước tăng 1,5 – 2,0%
so cùng kỳ 2013 [8]. Đàn bò thịt không có nhiều biến động. Đàn bò sữa tăng khá,
tập trung tăng nhiều ở một số địa phương: Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, Lâm Đồng,

thành phố Hồ Chí Minh và Long An, cụ thể như sau:
Chăn nuôi trâu, bò:
Theo kết quả điều tra sơ bộ của Tổng cục Thống kê, năm 2014 cả nước có
2,58 triệu con trâu, tương đương cùng kỳ năm trước; 5,18 triệu con bò, tăng 0,7% so
với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung số lượng trâu giảm chủ yếu do hiệu quả chăn
nuôi thấp và diện tích chăn thả bị thu hẹp; riêng đàn bò sữa tiếp tục tăng, đạt 200,4
nghìn con, tăng 26 nghìn con (+14%) so cùng kỳ. Sản lượng thịt trâu, bò 6 tháng
đầu năm đạt xấp xỉ cùng kỳ. Sản lượng sữa bò đạt 265,4 nghìn tấn, tăng 19,2% so
cùng kỳ năm trước [3].


4
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), năm 2014 nhu cầu tiêu thụ thịt bò
của Việt Nam vào khoảng 408 nghìn tấn, tăng 2 nghìn tấn so với năm 2013 [3]. Sản
lượng thịt bò của Việt Nam năm 2014 dự kiến ở mức 393 nghìn tấn và để đáp ứng
đủ nhu cầu cần phải nhập khẩu ít nhất 15 nghìn tấn [3].
Chăn nuôi lợn:
Theo kết quả điều tra sơ bộ của Tổng cục Thống kê, năm 2014 cả nước có
26,39 triệu con lợn, tăng nhẹ (0,3%) so với cùng kỳ. Hiện tại chăn nuôi lợn khá
thuận lợi do giá lợn hơi tăng và dịch lợn tai xanh không xảy ra đã kích thích người
chăn nuôi đầu tư tái đàn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2014
đạt 1963,3 nghìn tấn, tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước [3].
Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam năm 2014 vào khoảng 2,245 triệu
tấn, tăng 1,8% so với năm 2013. Sản lượng thịt lợn của Việt Nam năm 2014 dự
kiến ở mức 2,26 triệu USD, đảm bảo cho Việt Nam xuất khẩu khoảng 15 nghìn
[3] tấn thịt lợn.
Ở Nghệ An, theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến
tháng 10/2014 [20], thực trạng về chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh như sau:
Tổng đàn trâu đạt 295.200 con, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2013, đạt
107% kế hoạch đặt ra; Tổng đàn bò đạt 384.300 con, tăng 3,56% so với cùng kỳ

năm 2013, trong đó, đàn bỏ sữa ước đạt 34.500 con; Tổng đàn lợn đạt 974.300 con,
giảm so với năm 2013 nguyên nhân là do giá cả thấp, các hộ nuôi nhỏ lẻ không có
lãi nên nhiều hộ đã tạm ngừng nuôi.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 210.000 tấn/năm, tăng 6,85% so với cùng
kỳ năm 2013. Sản lượng sữa bò tươi ước đạt 160.000 tấn [21].
1.2. Tổng quan về thành phần chất thải của ngành chăn nuôi gia súc
1.2.1. Chất thải rắn
Ch
ất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi bao gồm:
Phân, chất độn, lông, thức ăn
dư thừa, bao gói đựng thức ăn
, xác gia súc chết, Tỷ lệ các chất hữu c
ơ
, vô cơ, vi
sinh vật trong chất
th
ải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài gia súc và cách dọn


5
vệ sinh. Theo nguyên cứu của Trương Thanh Cảnh thì lượng phân gia súc thải ra
hàng ngày được biết ở bảng sau:
Bảng 1.1. Lượng phân gia súc thải ra hàng ngày tính
trên phần trăm tỉ trọng cơ thể
TT Loại gia súc Khối lượng phân (% tỉ trọng)
1 Bò sữa 7-8
2 Bò thịt 5-8
3 Lợn 6 - 8

Phân là thành phần cơ bản của chất thải rắn ngành chăn nuôi. Trong phân

chứa: 56-83% nước; 1-26% chất hữu cơ; 0,32-1,6% nitơ; 0,25-1,4% phốt pho; 0,15-
0,95% kali và nhiều loại vi khuẩn, virút, trứng giun sán gây bệnh cho người và
độ
ng
vật. Các thành phần trong chất thải rắn có thể khác nhau và tỷ lệ các thành phần này

ng
khác nhau tuỳ từng loại gia súc.
1.2.2. Nước thải
Nước thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi do làm vệ sinh chuồng trại, vệ
sinh dụng cụ chăn nuôi, vệ sinh máng ăn, máng uống, nước tắm rửa cho gia súc
hàng ngày, nước tiểu của gia súc,
Thành phần n
ướ
c thải từ các trại chăn nuôi gia súc như sau:
-
Ch
ất hữu cơ: 70-80% gồm cellulose, protit, axít amin, chất béo, hiđrat
cacbon và các dẫn xuất của chúng… Hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân hủy.
- Vi sinh vật gây bệnh: N
ướ
c thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virút và
ký sinh trùng như trứng giun sán, vi khuẩn Sallmonella, E.
coli.

-
Ch
ất vô c
ơ
chiếm 20-30% gồm cát, đất, ure, amoni, muố

i
Cl
-
, SO
4
2-

Thành phần n
ướ
c thải chăn nuôi biến
độ
ng rất lớn phụ thuộc vào quy mô
chăn nuôi, ph
ươ
ng pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lượng n
ướ
c vệ sinh
chuồng
tr
ại Trong n
ướ
c thải, n
ướ
c chiếm 75-95%, phần còn lại là các chất hữu cơ,
vô cơ và các vi sinh vật.



6
1.1.3. Khí thải

Chăn nuôi phát thải nhiều khí thải: CO
2
, NH
3
, CH
4
, mùi hôi, H
2
S do hoạt
động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, do ủ phân, chế biến thức ăn.
- Khí CH
4

Chất khí này được thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn dinh
dưỡng gồm các chất xơ và bột đường trong quá trình tiêu hoá. Ở điều kiện khí
quyển bình thường, nếu khí CH
4
chiếm 87-90% thể tích không khí sẽ gây ra hiện
tượng khó thở ở vật nuôi và có thể dẫn đến tình trạng hôn mê. Nhưng quan trọng
hơn là nếu hàm hượng khí metan chỉ chiếm 10-15% thể tích không khí có thể
gây nổ.
CH
4
là khí phát sinh từ quá trình xử lý yếm khí chất thải chăn nuôi, đặc biệt
là quá trình ủ phân, xử lý nước thải bằng phương pháp biogas.
- Khí NH
3

NH
3

là một chất khí không màu, có mùi khó chịu, ngưỡng giới hạn tiếp nhận
mùi là 37 mg/m
3
, tỉ trọng so với không khí là 0,59. Nó có mùi rất cay và có thể phát
hiện ở nồng độ 5 ppm. Hàm lượng amoniắc trong nước thải tại các trang trại chăn
nuôi phụ thuộc vào số lượng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn
chuồng, tức là phụ thuộc vào mật độ nuôi gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của
không khí và của lớp độn chuồng, nguyên liệu và độ xốp của lớp độn chuồng.
- Khí H
2
S
H
2
S là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn nuôi gia súc. Nó được
sinh ra do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật chất hữu cơ có chứa
Sunfua khác. Khí thải H
2
S sinh ra được giữ lại trong chất lỏng của nơi lưu giữ phân.
Khí H
2
S có mùi rất khó chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp.
- Khí CO
2

CO
2
là loại khí không màu, khồng mùi vị, nặng hơn không khí (1,98 g/l). Nó
được sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Nồng độ
cao sẽ ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái chung của cơ thể cũng như khả
năng sản xuất và sức chống đỡ bệnh tật do làm giảm lượng oxy tồn tại.



7
Nồng độ CO
2
sẽ tăng lên do kết quả phân giải phân động vật và do quá trình
hô hấp bình thường của động vật trong một không gian kín.
1.3. Đặc tính nước thải chăn nuôi
Như đã nêu ở trên, nước thải chăn nuôi bao gồm từ nhiều loại khác nhau
như: Nước tiểu, nước tắm rửa cho gia súc, nước vệ sinh chuồng trại, sữa hỏng (đối
với gia súc lấy sữa),…
1.3.1. Nước tiểu
Nước tiểu gia súc có thành phần chủ yếu là nước, chiếm trên 90% tổng khối
lượng nước tiểu. Ngoài ra, còn có một lượng lớn Nitơ và Phốtpho, Kali và các chất
khác. Khi nước tiểu được động vật bài tiết ra ngoài, trong điều kiện có ôxy ở môi
trường, chúng dễ dàng phân hủy tạo thành Ammoniắc gây mùi khó chịu. Thành phần
nước tiểu thay đổi tùy thuộc vào loại gia súc, tuổi, chế độ dinh dưỡng của gia súc.
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của nước tiểu gia súc
Đặc tính Đơn vị Giá trị
pH 6,77-8,19
Vật chất khô g/kg 30,9-35,9
NH
4
g/kg 0,13-0,40
N tổng g/kg 4,90-6,63
Carbonat g/kg 0,11-0,19

1.3.2. Nước rửa chuồng và tắm gia súc
Nước rửa chuồng và tắm gia súc có nguồn gốc tư việc tắm rửa cho gia súc và
vệ sinh chuồng trại, máng ăn,… Nước này thường kéo theo các chất thải rắn như có

trong phân chuồng, chất độn chuồng, nước tiểu, thức ăn thừa… nên hàm lượng các
chất có trong nước này thường rất cao. Nước thải chăn nuôi gia súc thường chủ yếu
phát sinh là nguồn này.
 Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học
Gồm các chất như: Cacbonhydrat, protein, chất béo
. Ch
ất hữu cơ tiêu thụ
ôxy rất mạnh, gây hiện t
ượ
ng giảm ôxy trong nguồn tiếp nhận dẫn đến suy thoái và


8
giảm chất l
ượ
ng nguồn n
ướ
c.
 Các chất rắn tổng số trong n
ướ
c
Các chất rắn tổng số bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan.
Lượ
ng
chất rắn lơ lửng trong n
ướ
c thải chăn nuôi cao gây cản tr

quá trình xử lý.
Ch

ất rắn lơ lửng trong n
ướ
c thải chăn nuôi chủ yếu là cặn phân vật nuôi trong
quá trình vệ sinh chuồng trại, trong phân có nitrogen, phốt phát và nhiều vi sinh vậ
t.
Phần lớn N trong phân

dạng ion ammonium (NH
4
+
) và hợp chất nitơ hữu
cơ.
N
ếu không
đượ
c xử lý thì một lượng lớn ammonium sẽ đi vào không khí ở dạng
ammonia (NH
3
). Nitrat và vi sinh vật theo n
ướ
c thải ra ngoài môi tr
ườ
ng có thể
nhiễm vào nguồn n
ướ
c ngầm và làm đất bị ô nhiễ
m
. Trong nước thải chăn nuôi chứa
hàm lượng N và P rất cao.



Các chất hữu cơ bền vữ
ng
Bao gồm các h

p chất hydrocacbon, vòng thơm, hợp chất đa vòng, hợp chất
có chứa Clo hữu cơ trong các loại hoá chẩt tiêu độc khử trùng như indan
C
ác chất
hoá học này có khả năng tồn lưu trong tự nhiên lâu dài và tích lũy trong c
ơ
thể các
lo
ại sinh vậ
t
.


Các chất vô cơ

Bao gồm các chất như ammonia, ion PO
4
3-
, K
+
, SO
4
2-
, Cl
-

. Kali tồn tại dưới
dạng muối hoà tan, phần lớn là từ n
ướ
c tiểu gia súc bài tiểt ra
kho
ảng 90%. Ion
SO
4
2-

được
tạo ra do sự phân huỷ các hợp chất chứa lưu huỳnh trong điều kiện hiếu
khí hoặ
c
yếm khí. Clorua là chất vô cơ có nhiều trong n
ướ
c thải, nồng độ Clorua
v
ượ
t quá mức 350mg/l sẽ gây ô nhiễm
đấ
t, n
ướ
c ngầm và n
ướ
c bề mặt.


Các yếu tố vi sinh vậ
t

Trong nước thải chứa nhiều vi sinh vật có lợi và có hại, trong đó có nhiều loại
trứng ký sinh trùng, vi trùng và virút gây bệnh như: E.coli, Salmonella, Shigella,
Proteus, Arizona Bình thường, các vi sinh vật này sống cộng sinh với nhau trong
đường tiêu hoá nên có sự cân bằng sinh thái. Khi xuất hiện tình trạng bệnh lý thì sự
cân bằng đó bị phá vỡ, chẳng hạn như gia súc bị ỉa chảy thì số lượng vi khuẩn gây
bệnh sẽ nhiều hơn và lấn áp tập đoàn vi khuẩn có lợi. Trong những trường hợp vật


9
nuôi mắc các bệnh truyền nhiễm khác thì sự đào thải vi trùng gây bệnh trong chất thải
trở nên nguy hiểm cho môi trường và cho các vật nuôi khác [24].
Bảng 1.3. Thành phần các chất có trong nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
pH 6,1-7,9
BOD
5
mg/l 3500-8900
COD mg/l 5000-12000
TSS mg/l 680-1200
P
t
mg/l 36-72
N
t
mg/l 220-460
Dầu mỡ mg/l 5-58

Nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải công nghiệp
nhưng chứa rất nhiều loại ấu trùng, vi trùng, trứng giun sán có trong phân.
1.4. Ảnh hưởng của nước thải trong chăn nuôi gia súc đến môi trường và sức

khỏe con người
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên
nhiều khía cạnh: Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi
trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều
căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh.
Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như: lở mồm long móng, dịch
bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của
rất nhiều người.
Với những tính chất đã mô tả như trên, nước tiểu và nước thải vệ sinh chuồng
trại, tắm rửa cho gia súc có kéo theo chất thải rắn nếu không được xử lý trước khi
thải ra môi trường sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, nhất là trong trường hợp chăn nuôi
ở quy mô lớn.
- Gây ô nhiễm môi trường đất, nước do nước thải chăn nuôi có chứa nhiều


10
chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh, các chất khác có hàm lượng cao trong nước
thải. Trong thức ăn, một số chất chưa được đồng hóa và hấp thụ nên bài tiết ra ngoài
theo phân và nước tiểu. Nước thải chăn nuôi gia súc không xử lý đạt quy chuẩn
trước khi thải ra môi trường sẽ ảnh hưởng đến môi trường đất, nước xung quanh,
gây mùi hôi, thối. Sự phân hủy các chất có trong nước thải còn làm thay đổi pH của
nước, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển [1].
- Phú dưỡng:
Đây là hiện tượng mà các thủy vực tiếp nhận nước thải chăn nuôi thường xảy
ra. Do nước thải từ chăn nuôi có chứa nhiều N, P, chất hữu cơ dễ phân hủy và các
chất dinh dưỡng khác. Dẫn đến sự phát triển bùng nổ của tảo ở các hệ sinh thái nước
ngọt gây được gọi là hiện tượng nở hoa trong nước.
Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với tốc độ phát triển mạnh
của ngành Chăn nuôi như hiện nay dự tính đến năm 2020, lượng chất thải rắn
trong chăn nuôi phát sinh khoảng gần 1.212.000 tấn/năm, tăng 14,05% so với

năm 2010 [1].
- Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến năng suất chăn nuôi
Tình hình dịch bệnh bùng phát trên quy mô rộng ngày càng tăng, dịch bệnh có
nhiều nguyên nhân và từ nhiều nguồn khác nhau: do vius, vi khuẩn, ký sinh trùng.
Vì vậy để hạn chế các nguyên nhân gây bệnh trên, ô nhiễm môi trường chuồng nuôi
là vấn đề cấp bách cần giải quyết hiện nay [23].
Bệnh và các loại vi khuẩn gây bệnh trên lợn: bệnh tiêu hóa do vi khuẩn E.coli
gây ra ỉa chảy ở lợn con, bệnh do ký sinh trùng gây ra làm lợn chậm lớn, còi cọc
bên cạnh đó chất lượng không khí trong chuồng nuôi cũng rất quan trọng, gia súc
hít vào phổi những chất độc hại gây viêm nhiễm đường hô hấp làm ảnh hưởng đến
sự tăng trưởng. Phân và nước thải không được thu gom xử lý sẽ phân hủy gây ô
nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi, môi trường chăn
nuôi bao gồm các yếu tố: khí amoniac, hyđro sunfua, nhiệt độ, độ ẩm, bụi và các khí
gây mùi hôi thối khác.


11
Bảng 1.4. Các bệnh điển hình liên quan đến chất thải chăn nuôi
Tên mầm bệnh Loại
Đường ô
nhiễm
Gây bệnh
NĐTP*
Vật
nuôi
Người
E. coli Vi trùng Nước, thức ăn + + +
Salmonella Vi trùng Nước, thức ăn + + +
Leptospira Vi trùng Nước, thức ăn - + +
Dịch tả lợn Virut Nước, thức ăn - + -

Ascarissuum Ký sinh trùng Nước, thức ăn - + +
Bệnh ngoài da
Nấm, ký sinh
trùng
Nước, thức ăn;
Da, niêm mạc
- + +
C. parvum Ký sinh trùng Nước, thức ăn - + +
(*NĐTP: Ngộ độc thực phẩm)
Theo nghiên cứu của Viện chăn nuôi [23] về ảnh hưởng của môi trường tới
năng suất chăn nuôi cho thấy, nếu lợn được chăn nuôi trong một môi trường không
ô nhiễm có thể tăng trọng cao hơn nuôi trong môi trường ô nhiễm bình quân
34g/ngày/con (tăng 7% so với chuồng nuôi bị ô nhiễm), tỷ lệ lợn mắc bệnh ở
chuồng ô nhiễm cũng cao hơn 7% so với chuồng không ô nhiễm. Điều đó cho thấy
môi trường có ý nghĩa rất lớn đến năng suất chăn nuôi và công tác kiểm soát dịch
bệnh đối với vật nuôi.
1.5. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và định hướng phát triển chăn nuôi gia
súc ở Nghệ An
1.5.1. Đặc điểm tự nhiê
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, với diện tích hơn
16.490 km
2
, lớn nhất cả nước, có tọa độ địa lý: 18°33′ đến 20°01′ vĩ độ Bắc,
103°52′ đến 105°48′ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp
tỉnh Hà Tĩnh, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.


12
Nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, Nghệ An có địa hình đa dạng, phức tạp,

bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Về tổng thể, địa hình
nghiêng theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi,
trung du và đồng bằng ven biển. Nơi cao nhất là đỉnh Pulaileng ở huyện Kỳ Sơn,
thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Diễn – Yên – Quỳnh và Nam – Hưng –
Nghi, với bờ biển thoải chạy dài không liên tục và bị chia cắt thành nhiều đoạn độc
lập do có 6 cửa sông và 2 dãy núi nhô ra sát biển.
Khí hậu Nghệ An nói chung và vùng ven biển hải đảo nói riêng mang tính
chất khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Song, do là nơi chuyển tiếp từ miền Bắc đến
miền Trung, nên khí hậu trong vùng mang đặc điểm khí hậu Bắc Trung Bộ vừa chịu
ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc, Đông Nam vừa chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam (gió Lào) khô nóng.
Nhiệt độ không khí trung bình năm biến đổi trong phạm vi từ dưới 22
0
C ở
vùng núi cao đến 24,0
0
C ở vùng đồng bằng ven biển. Nhiệt độ không khí trung
bình tháng dưới 20
0
C (17 - 19
0
C) trong các tháng XII, I, II, tăng lên 19 - 25
0
C
trong các tháng III, IV, X, XI và trên 25
0
C trong các tháng V - IX, cao nhất vào
hai tháng VI – VII.
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đã xuất hiện vào khoảng 40 - 42,7
0

C (42,7
0
C tại
Tương Dương vào ngày 12 -/V/1966) và thường xảy ra vào các tháng V - VII, là
thời kỳ thường xuất hiện gió mùa tây nam mạnh - "gió Lào", do tác dụng "phơn"
của dãy Trường Sơn Bắc.
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối thường xuất hiện vào tháng XII hay tháng I với
giá trị 5 - 7
0
C ở đồng bằng. Như vậy, biên độ nhiệt độ lớn nhất có thể tới 30 - 40
0
C.
Trên phần lưu vực sông Cả thuộc nước ta, giá trị lượng mưa năm trung bình
nhiều năm X
0
biến đổi trong phạm vi từ dưới 1400 mm đến trên 2000 mm.
Điều này cho thấy việc phát triển chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ
An có nhiều thuận lợi, đặc biệt là khu vực thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn phù
hợp với việc chăn nuôi trâu, bò, do vùng đất này phù hợp với việc phát triển nguyên


13
liệu. Các xã thuộc vùng đồng bằng phù hợp với việc chăn nuôi lợn tập trung hơn
như các huyện: Nam Đàn, Diễn Châu, Yên Thành
1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội
+ Dân số: Theo niên giám thống kê thì tính đến năm 2013, dân số của tỉnh
Nghệ An là 2.978.705 người trong đó thành thị 445.155 người, nông thôn 2.533.550
người, trong đó tỷ lệ dân thành thị chiếm gần 14,94%, với mật độ dân số trung bình
179 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1.22% [10].
+ Cơ cấu kinh tế

Nền kinh tế những năm gần đây có chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế dịch
chuyển đúng hướng. Tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản chiếm 24,63%, công nghiệp-
xây dựng chiếm 46,49%, dịch vụ 28,88%. Năm 2013, tổng giá trị sản xuất (theo giá
hiện hành) đạt 143.914.137 triệu đồng. Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản là
34.592.554 triệu chiếm 24,04% trên tổng số; Công nghiệp chế tạo đạt 32.963.825
triệu đồng, chiếm 22,91%; Xây dựng đạt 25.564.730 triệu đồng, đạt 20,97%; ngoài
ra các hoạt động vận tải, dịch vụ, thông tin truyền thông… và các hoạt động khác
cũng góp phần trong việc tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An [10].
Năm 2013, diện tích cây lương thực có hạt 243.958 ha, trong đó 185.996 ha
là lúa, còn lại là các loại cây lương thực khác; Sản lượng lương thực có hạt
1.171.677 tấn, trong đó sản lượng của lúa là 959.977 tấn.
Sản xuất chăn nuôi cũng được phát triển, toàn tỉnh có tổng số đàn gia súc, gia
cầm như sau: trâu 291.957con, bò 382.398 con, lợn 1.014.930 con, gia cầm 15.821
nghìn con. Sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác là: 105.814 tấn; nuôi trồng:
39.281 tấn, khai thác 66.533 tấn, trong đó: sản lượng cá: 47.138 tấn, tôm: 7.682 tấn,
sản lượng thủy, hải sản khác: 50.994 tấn.
+ Về giáo dục, đào tạo: Toàn tỉnh năm học 2012-2013 có 515 trường mầm
non, 539 trường tiểu học, 388 trung học cơ sở, 92 trung học phổ thông, 24 trường
phổ thông cơ sở.
+ Về cơ sở y tế: Năm 2013 toàn tỉnh có 848 cơ sở y tế, trong đó 38 bệnh viện,
43 phòng khám đa khoa khu vực, 480 trạm y tế phường, xã, 287 cơ sở khác [10].


14
1.6. Hiện trạng ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1.6.1. Tình hình phát triển của ngành chăn nuôi gia súc tập trung tỉnh Nghệ An
Chăn nuôi cùng với trồng trọt là những lĩnh vực quan trọng nhất của sản xuất
nông nghiệp tỉnh Nghệ An. Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của tỉnh đã
khởi sắc. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng khá cao trong sản xuất
nông nghiệp; tốc độ tang trưởng về tỷ trọng của ngành chăn nuôi có xu thế tăng

mạnh qua các năm từ 2010 – 2013.
Bảng 1.5. Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp Nghệ An từ năm 2010 -2013 (%)
TT

Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
3 2010 100 58,30 38,29 3,41
4 2011 100 55,40 41,79 2,81
5 2012 100 52,70 43,28 4,02
6 2013 100 52,14 43,81 4,05
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2013 [10]
Số lượng đàn gia súc của Nghệ An ngày càng giảm, chủ yếu là từ các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ, do lợi nhuận không cao. Tuy nhiên, số lượng đàn gia súc chăn
nuôi tập trung tại các trạng trại càng ngày càng tăng. Theo Niên giám thống kê số
trang trại (bao gồm các loại trang trại) năm 2011 có 159 trang trại, tăng lên 230
trong năm 2012 và 239 trong năm 2013 [10].
Bảng 1.6: Số lượng gia súc tỉnh Nghệ An từ năm 2010 - 2013 (con)
TT Năm Trâu Bò Lợn
1 2010 308.567 395.973 1.169.574
2 2011 300.098 382.378 1.067.083
3 2012 296.376 378.907 1.063.046
4 2013 291.957 382.398 1.014.930
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2013 [10]


15
Chăn nuôi Nghệ An trong những năm gần đây, số lượng gia súc giảm dần ở
các hộ dân, nhưng các trang trại chăn nuôi đã được hình thành và phát triển. Số
lượng gia súc của các huyện, thị xã, thành phố tăng nhanh.
Bảng 1.7. Số trang trại và trang trại chăn nuôi năm 2012, 2013
TT Đơn vị

2012 2013
Tổng số
trang trại

Trang trại
chăn nuôi
Tổng số
trang trại

Trang trại

chăn nuôi
1 Thành phố Vinh 3 2 3 -
2 Thị xã Cửa Lò 1 1 1 1
3 Thị xã Thái Hòa 3 - 3 3
4 Thị xã Hoàng Mai - - - -
5 Huyện Diễn Châu 15 9 5 1
6 Huyện Yên Thành 51 46 57 50
7 Huyện Quỳnh Lưu 46 9 53 13
8 Huyện Nghi Lộc 5 3 5 3
9 Huyện Hưng Nguyên 6 6 6 6
10 Huyện Nam Đàn 39 12 39 19
11 Huyện Đô Lương 15 13 18 16
12 Huyện Thanh Chương

9 4 10 4
13 Huyện Anh Sơn - - - -
14 Huyện Nghĩa Đàn 5 1 6 1
15 Huyện Tân Kỳ 5 4 5 4
16 Huyện Quỳ Châu 13 - 13 -

17 Huyện Quỳ Hợp 14 - 15 -
18 Huyện Quế Phong - - - -
19 Huyện Con Cuông - - - -
20 Huyện Tương Dương - - - -
21 Huyện Kỳ Sơn - - - -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2012, 2013 [10]


16
Bảng 1.8: Số lượng gia súc phân theo huyện năm 2013 (con)
TT Đơn vị Trâu Bò Lợn
1 Thành phố Vinh 937 5.536 13.219
2 Thị xã Cửa Lò 78 1.012 2.469
3 Thị xã Thái Hòa 4.657 4.585 11.472
4 Thị xã Hoàng Mai 1.541 6.901 20.228
5 Huyện Diễn Châu 5.583 28.116 79.084
6 Huyện Yên Thành 19.577 23.654 127.548
7 Huyện Quỳnh Lưu 14.940 18.470 96.739
8 Huyện Nghi Lộc 9.566 25.133 58.207
9 Huyện Hưng Nguyên 7.923 16.058 24.219
10 Huyện Nam Đàn 9.543 23.428 37.302
11 Huyện Đô Lương 16.732 27.503 105.809
12 Huyện Thanh Chương 35.108 38.101 110.349
13 Huyện Anh Sơn 17.651 16.764 52.431
14 Huyện Nghĩa Đàn 20.171 30.088 37.073
15 Huyện Tân Kỳ 27.792 15.811 46.096
16 Huyện Quỳ Châu 18.125 7.759 23.090
17 Huyện Quỳ Hợp 21.709 10.830 51.502
18 Huyện Quế Phong 23.972 14.120 28.504
19 Huyện Con Cuông 18.922 16.211 29.961

20 Huyện Tương Dương 10.220 21.668 28.908
21 Huyện Kỳ Sơn 7.210 30.650 30.720
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2013 [10]


17
Bảng 1.9. Sản lượng thịt trâu, bò, lợn hơi xuất chuồng phân theo huyện,
thành phố, thị xã tỉnh Nghệ An năm 2013 (tấn)
TT Đơn vị Trâu Bò Lợn
1 Thành phố Vinh 22 172 3.867
2 Thị xã Cửa Lò 3 73 316
3 Thị xã Thái Hòa 177 176 1.558
4 Thị xã Hoàng Mai 38 77 1.010
5 Huyện Diễn Châu 266 1.656 21.121
6 Huyện Yên Thành 838 1.260 19.717
7 Huyện Quỳnh Lưu 385 374 16.165
8 Huyện Nghi Lộc 188 922 6.749
9 Huyện Hưng Nguyên 146 474 4.972
10 Huyện Nam Đàn 602 1198 6.976
11 Huyện Đô Lương 502 1232 12.124
12 Huyện Thanh Chương 892 885 12.497
13 Huyện Anh Sơn 552 531 6.185
14 Huyện Nghĩa Đàn 904 678 4.058
15 Huyện Tân Kỳ 1088 1003 5.653
16 Huyện Quỳ Châu 429 297 1.641
17 Huyện Quỳ Hợp 652 312 4.402
18 Huyện Quế Phong 518 227 1.708
19 Huyện Con Cuông 393 446 1.984
20 Huyện Tương Dương 157 534 1.518
21 Huyện Kỳ Sơn 105 512 1.356

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2013 [10]
Những năm gần đây, nhờ thực hiện các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, trên địa bàn tỉnh có những trang trại chăn nuôi bò, lợn ở Nghĩa Đàn,
Nam Đàn, thị xã Thái Hòa, Quỳnh Lưu, Đô Lương,… có quy mô tập trung, đầu tư


18
chuồng trại, thức ăn theo tiêu chuẩn. Bước đầu đã tạo dựng được các mô hình chăn
nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô vừa và lớn theo hướng sản xuất hàng hóa.
Thông qua các mô hình trang trại này các tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi đã được
chuyển giao và áp dụng: chuồng trại xây dựng cách xa khu dân cư, theo quy trình
công nghiệp như chuồng lồng, sàn, van uống tự động đảm bảo vệ sinh thú y, có xử
lý chất thải.
1.6.2. Định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Quy hoạch chăn nuôi trâu bò nhằm quy định vùng chăn nuôi có tiềm năng và
lợi thế phù hợp ở đồng bằng, núi thấp và miền núi cao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
chăn nuôi thú y, quy trình công nghệ chăn nuôi tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả
chăn nuôi trâu bò. Khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại kết hợp quy mô vừa
và lớn, kết hợp chăn nuôi gia trại có đầu tư tiến bộ kỹ thuật tạo hàng hóa có chất
lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao, qua đó tạo việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập, góp phần tham gia chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp [25].
Phương thức chăn nuôi nuôi đầu tư thâm canh và bán thâm canh là chủ
yếu có kết hợp chăn nuôi truyền thống được áp dụng khoa học công nghệ. Hình
thức chăn nuôi phát triển chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn kết hợp hình
thức nông hộ.
Quy hoạch phát triển đàn lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến 2020: Chuyển
dần phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng sang chăn nuôi tập trung quy mô vừa
và lớn theo phương thức công nghiệp; đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường; tạo năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế, đủ sức cạnh trạnh
trên thị trường trong nước và khu vực. Kết hợp chăn nuôi nông hộ, nhưng phải đầu

tư kỹ thuật về giống, thức ăn, có bể biogas để xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi
trường, kiểm soát được dịch bệnh trong chăn nuôi nông hộ, nhằm giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn [25].
Theo Nghị quyết số 123/2014/NQ-UBND ngày 16/7/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Nghệ An đến năm 2020 [13].


19
Phát triển chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa: Phát huy hết công suất của Nhà
máy sữa Vinamilk tại Cửa Lò và Nhà máy sữa TH tại Nghĩa Đàn. Đến năm 2020
sản lượng sữa chế biến đạt khoảng 450 - 500 triệu lít.
- Về phát triển chăn nuôi trâu, bò: Đến năm 2020, tổng đàn trâu, bò đạt
khoảng 780 ngàn con, trong đó đàn bò khoảng 450 ngàn con, trâu khoảng 330 ngàn
con. Phát triển chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp, đến năm 2020 đạt 60.000 con
bò cho sữa, sản lượng sữa khoảng 450 - 500 triệu lít.
- Về phát triển chăn nuôi lợn: Đến năm 2020 đàn lợn đạt 1,8 triệu con [13].


20
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này về thực trạng môi trường nước thải
tại các trang tại chăn nuôi gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong nghiên
cứu này, các trang trại được lựa chọn bao gồm các trang trại được cấp giấy chứng
nhận kinh tế trang trại theo Thông tư số 27/2011/TT-BNN- PTNT ngày 13 tháng 4
năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Trên địa bàn tỉnh có 22 trang trại chăn

nuôi gia súc đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, trong đó có 19 trang
trại nuôi lợn, 03 trang trại nuôi bò phân bố ở các huyện: Nam Đàn, Nghĩa Đàn, Thái
Hòa, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Các trang trại chăn nuôi gia súc được cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh Nghệ An
TT Địa điểm Chủ trang trại
Loại gia
súc
Quy mô
(con)
1.

Huyện Đô Lương

Bà Nguyễn Thị Huệ Lợn 300
2.

Ông Nguyễn Văn Huyên Lợn 820
3.

Công ty TNHH giống lợn Thái
Dương
Lợn 5.000
4.

Huyện Nam Đàn



Ông Nguyễn Văn Hậu Lợn 200

5.

Ông Nguyễn Hà Trung Lợn 110
6.

Gia đình Hà Đức Lợn 300
7.

Ông Nguyễn Quang Đại Lợn 800
8.

Công ty TNHH Đức Mạnh Lợn 1.200
9.

Công ty TNHH Đại Thành Lộc Lợn 3.700
10.

Gia đình Hân Hiệu Lợn 1.200

×