Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

Hãy phân biệt khái niệm giữa sinh trưởng, phátt triển của cá thể? Sinh trưởng, phát triển của quần thể hay quần xã thực vật rừng? Các giai đoạn phát triển của rừng trồng hỗn loài đều tuổi? Đặc điểm và mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn đó, cách giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.2 KB, 1 trang )

Câu 11: Hãy phân biệt
khái niệm giữa sinh trởng,
phátt triển của cá thể?
Sinh trởng, phát triển của
quần thể hay quần xã thực
vật rừng? Các giai đoạn
phát triển của rừng trồng
hỗn loài đều tuổi? Đặc
điểm và mâu thuẫn chủ
yếu trong giai đoạn đó,
cách giải quyết mâu thuẫn
trong từng giai đoạn?
Sinh trởng
và phát triển là một trong
những biểu hiện quan trọng
của động thái rừng, nó có ảnh
hởng quyết định đến mục tiêu
kinh doanh rừng, đó là nâng
cao sản lợng rừng. Rừng phát
triển và sinh trởng tuân theo
những quy luật nhất định, quy
luật đó chi phối bởi tính di
truyền và điều kiện lập địa.
Năm vững những quy luật đó
để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh chính xác, kịp
thời cho từng giai đoạn là cơ
sở khoa học điều khiển các
quá trình sinh trởng, phát triển
của rừng đáp ứng mục tiêu
kinh doanh.


-Sinh trởng của cây
rừng là sự tăng lên về kích th
ớc và trọng lợng của cây
(hoặc từng bộ phận) có liên
quan tới sự tạo thành các cơ
quan, tế bào cũng nh cấu trúc
tế bào. Sinh trởng là quá trình
không đi ngợc chiều lại.
-Phát triển cá thể
cây rừng là tiến trình có tính
quy luật của những biến đổi
về chất lợng của các chất
chứa trong tế bào và của quá
trình tạo hình (Phát triển các
cơ quan, bộ phận, thành phần
cấu trúc mới ) mà thực vật
trải qua trong chu kỳ sinh
sống cá thể.
Sinh trởng và Phát triển có liên
quan chặt chẽ. không có sinh tr
ởng sẽ không có phát triển, ng
ợc lại phát triển là tiền đề cho
sinh trởng.
- Sinh trởng của quần
xã thực vật rừng: Sinh trởng
của cây rừng là tiền đề tạo nên
sinh trởng của quần xã thực vật
rừng, tuy nhiên giữa sinh trởng
cá thể và sinh trởng quần xã
thực vật rừng có sự khác nhau

về chất, bởi vì khi sống chung
trong một quần thể, các cá thể
còn chịu ảnh hởng trực tiếp
hoàn cảnh bên trong quần thể,
chịu ảnh hởng qua lại giữa các
cá thể cùng hoặc khác loài
xung quanh. Ngoài ảnh hởng
của tính di truyền và điều lập
địa, quá trình sinh trởng quần
xã thực vật rừng phụ thuộc tốc
độ phân hóa, tốc độ tỉa tha tự
nhiên và quy luật kết cấu lâm
phần.
- Phát triển của quần
xã thực vật rừng: Sự phát triển
của cây rừng tuân theo những
qui luật phát triển của giới thực
vật nói chung. Mỗi giai đoạn
phát triển đòi hỏi những nhu
câu sinh thái nhất định; sự
chuyển tiếp giai đoạn sinh trởng
phát triển phải tuân theo trình
tự nhất định,không thể đảo ng
ợc đợc; sự chuyển tiếp giai
đoạn chỉ giới hạn trong đỉnh
sinh trởng
Tuy nhiên do đặc điểm cây
rừng là sống nhiều năm ra hoa
kết quả muộn và tái diễn nhiều
lần, cây rừng ra hoa là dấu hiệu

báo trớc thời kỳ sinh trởng
mạnh, đây là sự khác biệt với
cây nông nghiệp ngắn ngày.
Rừng thuần loài đều
tuổi đợc chia làm sáu giai đoạn
phát triển:
1. Giai đoạn rừng non: Thờng t
ơng ứng với cấp tuổi I. ở giai
đoạn nay này tính di truyền của
cây rừng cha ổn định, dễ biến
dị, dễ thích nghi với hoàn cảnh
mới, tán cây bắt đầu giao nhau,
hoàn cảnh rừng mới bắt đầu
hình thành. Mâu thuẫn chủ yếu
trong giai đoạn này là mâu
thuẫn dinh dỡng giữa cây con
với lớp cây bụi và quan hệ giữa
các cây con với nhau chủ yếu là
hỗ trợ.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
trong giai đoạn này là duy trì
biện pháp chăm sóc rừng non,
trồng dặm và loại trừ cây bụi
thảm tơi.
2. Giai đoạn rừng sào: Thờng t
ơng ứng với cấp tuổi II. ở giai
đoạn nàykhả năng biến dị của
cây đ giảm. Sinh trã ởng chiều
cao nhanh. Tốc độ phân hóa tỉa
tha mạnh. Mâu thuẫn chủ yếu

trong giai đoạn này là cạnh
tranh không gian dinh dỡng
quan hệ giữa các cây chủ yếu
là cạnh tranh đào thải. Cây
rừng bắt đầu ra hoa kết qủa.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh giai
đoạn này là chặt tỉa tha, mở
rộng không gian dinh dỡng cho
cây rừng, xúc tiến quá trình
phân hóa và chọn lọc nhân tạo
để giữ lại và bồi dỡng những
cây rừng có phẩm chất tốt.
3. Giai đoạn rừng trung niên:
Thờng tơng ứng với cấp tuổi III.
ở giai đoạn này sinh trởng chiêù
cao vẫn mạnh và sinh trởng đ
ờng kính bắt đầu nhanh hơn.
Cây rừng sai quả và đạt đến
tuổi thành thục tái sinh. Cờng
độ phân hóa tỉa tha tự nhiên đã
giảm bớt. Tùy theo loài cây và
mục tiêu kinh doanh rừng có
thể đạt đên tuổi thành thục
công nghệ. Mâu thuẫn chủ yếu
trong giai đoạn này vẫn là cạnh
tranh không gian dinh dỡng và
ánh sáng
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ
yếu trong giai đoạn này là tiếp
tục chặt tỉa tha, mở rộng không

gian dinh dỡng để xúc tiến qúa
trình sinh trởng đờng kính.
4. Giai đoạn rừng gần già: Th-
ờng cấp tuổi IV ở giai đoạn
này rừng vẫn tiếp tục ra hoa
kết quả nhng sinh trởng đã
chậm lại quá trình tỉa tha tự
nhiên rất ít.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
chủ yếu trong giai đoạn này là
tiếp tục chặt nuôi dỡng, xúc
tiến nhanh quá trình sinh tr-
ởng đờng kính, rút ngắn tuổi
thành thục công nghệ hoặc
tuổi thành thục số lợng tạo
điều kiện cho cây rừng ra hoa
kết quả và tái sinh tự nhiên.
5. Giai đoạn rừng già: Thờng
ứng với cấp tuổi V. ở giai đoạn
này rừng vẫn còn nhiều hoa
nhng sinh trởng đ chậm. Câyã
rừng bớc vào giai đoạn thành
thục sinh vật.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
chủ yếu trong giai đoạn này là
khai thác chính và tạo điều
kiện cho thế hệ rừng mới tái
sinh phát triển.
6. Giai đoạn rừng quá già: Th-
ờng tơng ứng với cấp tuổi VI.

ở giai đoạn này cây rừng ít ra
hoa kết quả, sinh trởng đình
trệ cây già cỗi yếu ớt,khả
năng chống đỡ sâu, nấm,
bệnh hại kém, cây rỗng ruột
dễ bị gió đổ.Trong kinh doanh
lâm nghiệp không nên duy trì
đên giai đoạn này.
Cách phân chia giai đoạn trên
đây chỉ có ý nghĩa tơng đối.
Một số đặc điểm của giai
đoạn này có thể xuất hiện
sớm trong giai đoạn trớc hoặc
kéo dài m i sang giai đoạnã
sau. Loài cây, điều kiện lập
địa, mật độ rừng cũng ảnh h-
ởng đến giai đoạn phát triển.
Loài cây a sáng sinh trởng
nhanh, điều kiện lập địa tốt,
mật độ cao thì rừng khép tán
sớm, giai đoạn rừng sào đến
sớm, cờng độ phân hóa tỉa tha
diễn ra gay gắt.

×