Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ LỚP 6 GẮN VỚI THỰC TẾ VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.65 KB, 18 trang )

Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
PHềNG GIO DC V O TO ễNG TRIU
TRNG THCS NGUYN C CNH

SNG KIN KINH NGHIM
GING DY A Lí LP 6 GN VI THC T
V GIO DC MễI TRNG



Tỏc gi: MAI TH CHIấN
NM HC 2008-2009
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
1
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
I. Phần mở đầu
I.1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong những năm đầu thế kỷ XXI thế kỷ của sự
bùng nổ khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế toàn cầu. Một đất nớc
muốn có một nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, kinh tế phát triển bền vững,
phải chú ý tới việc phát triển giáo dục nói chung và giáo dục môi trờng nói
riêng. Giáo dục đào tạo ra những con làm chủ đất nớc xã hội và vận mệnh
dân tộc con ngời đó phải có trí thức và năng động trong hội kinh tế toàn
cầu. Đối với Việt Nam chúng ta đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nớc. Do vậy giáo dục đợc đặc biệt quan tâm và đa lên
hàng đầu vì vậy giáo dục không ngừng đổi mới để phù hợp với xu hớng
chung của thời đại và sự phát triển của xã hội đất nớc. Trớc tình hình đó
Đảng ta đã đặt ra cho Giáo dục và đào của nớc ta là: Đào tạo học sinh
thành những con ngời năng động sáng tạo tiếp thu đợc chi thức khoa học
hiện đại và biết vận dụng tìm ra các giải pháp hợp lý cho vấn đề cuộc sống
cho bản thân và cho xã hội.( Trích nghị quyết của TW Đảng).


Để phát triển kinh tế bền vững thủ tớng chính phủ đã ban hành
quyêts định đa giáo dục môi trờng vào hệ thống giáo dục quốc dân với
mục đích giáo dục cụ thể là: Giáo dục cho học sinh có những hiểu biết về
pháp luật chủ trơng chính sách của Đảng của nhà nớc về bảo vệ môi trờng,
có kiến thức về môi trờng có kỹ năng về bảo vệ môi trờng, có ý thức tự
giác về bảo vệ môi trờng và tuyên truyền cho mọi ngời trong cộng đồng
cùng tham gia bảo vệ môi trờng, góp phần phát triển kinh tế bền vững của
đất nớc ( Trích NQ 1363 của thủ tớng chính phủ). Ngày 15-11-2004 bộ
chính trị đã ra nghiị quyết số 41/NQTƯ về Bảo vệ môi trờng trong thời kì
đẩy mạnh công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nớc. Cụ thể hóa và triển khai
các chủ trơng của Đảng và nhà nớc ngày 21-01-2005 Bộ trởng bộ giáo dục
và đào tạo ra chỉ thị về tăng cờng công tác giáo dục và bảo vệ môi trờng
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm từ 2005 đến 2010 là: trang bị cho học
sinh kiến thức kĩ năng về môi trờng và bảo vệ môi trờng bằng các hình
thức phù hợp với các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, xây
dựng nhà trờng xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng miền. Gần đây
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
2
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
nhất bộ giáo dục đào tạo đã phát động phong trào Nhà trờng thân thiện hs
tích cực.
Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay môi trờng mái nhà chung của
thế giới đang bị ô nhiễm nặng nó đã ảnh hởng xấu tới tự nhiên và ảnh h-
ởng tới con ngời với các hiện tợng hạn hán, ngập lụt, sạt nở đất và bệnh
dịch sẩy ra liên tiếp, nhiệt độ trái đất đang nóng dần lên do hiệu ứng nhà
kính Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự ô nhiễm đó là
do các hoạt động thiếu ý thức của con ngời. Trong xã hội có những ngời
không hề biết những việc mình làm sẽ ảnh hởng môi trờng nh thế nào,
hoặc có ngời biết nhng vì lợi ích trớc mắt họ cứ mặc kệ, thờ ơ theo kiểu
cha chung không ai khóc. Vì vậy môi trờng ngày càng ô nhiễm thảm

họa thiên nhiên do con ngời gây lên ngày càng nhiều.
Vì vậy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng cho mọi ngời trong xã
hội nói chung và học sinh nói riêng là việc làm cần thiết để mọi ngời thấy
đợc việc bảo vệ môi trờng là trách nhiệm của mọi ngời trong xã hội.
Để thực hiện nghị quyết TW Đảng và chỉ thị của thủ tớng chính phủ
cac nhà trờng đã lồng ghép kiến thức giáo dục môi trờng vào các bộ môn
giảng dạy ở các chơng, bài phù hợp. Với đặc trng của bộ môn a lý trong
các trờng THCS là bộ môn có nhiều khả năng gắn với đời sống và giáo dục
môi trờng. Đối với học sinh lớp 6 các em mới rời ghế nhà trờng tiểu học
để bớc vào các trờng THCS nên còn nhiều bỡ ngỡ trong học tập kiến thức
về thực tế đời sống và bảo vệ môi trờng còn rất hạn chế, việc vận dụng
kiến thức vào đời sống còn rất lúng túng cha biết cách ứng sử tích cực. Do
vậy việc giảng dạy các môn học nói chung môn a lý nói riêng gắn với
đời sống và giáo dục môi trờng cho học sinh là rất cần thiết hiện nay. Với
các lý do trên tôi đã chọ đề tài: Giảng dạy môn a lý lớp 6 gắn với đời
sống và giáo dục môi trờng
I.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
I.2.1.Tìm hiểu vấn đề lý luận về giáo dục môi trờng
I.2.2.Tìm hiểu thực trạng học sinh lớp 6 trờng THCS Nguyễn Đức
Cảnh về việc bảo vệ môi trờng ý thức xây dựng môi trờng nhà trờng xanh -
sạch - đẹp và vận dụng kiến thức a lý vào đời sống
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
3
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
I.2.3 Đề xuất một số biện pháp để giảng dạy tốt hơn trong việc
giảng dậy môn sinh học lớp 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng.
Giúp cho học sinh không những năm vững kiến thức của bài mà
còn bết vận dụng kiến thức đó vào đời sống sản xuất và giải thích đợc cơ
sở khoa học của một số biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề đơn giản
của bản thân và của gia đình đồng thời các em có những hiểu biết cơ bản

về môi trờng có kỹ năng ứng sử với môi trờng có ý thức tự giác tham gia
bảo vệ môi trờng xây dựng nhà xanh - sạch - dẹp khu phố làng xóm văn
hoá.
I.3 Thời gian - địa điểm
Với đề tài này tôi nghiên cứu trong năm học 2008 - 2009 tại trờng
THCS Nguyễn Đức Cảnh - Mạo khê - Đông Triều - Quảng Ninh ở đối t-
ợng là học sinh khối 6 của trờng.
I.4 Đóng góp lý luận thực tiễn
Việc giảng dậy sinh học lớp 6 gắn với đời sống và giáo dục môi tr-
ờng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và mục tiêu giáo dục của
Đảng. Đồng thời hoàn thành mục tiêu giáo dục của chơng trình sinh học 6
là giúp cho học sinh bắt đầu làm quen với môn khoa học chuyên nghiên
cứu về Trái Đất: Các kiến thức về Trái Đất và các thành phần tự nhiên của
nó, mối quan hệ về các thành phần tự nhiên với đời sống của con ngời và
sinh vật trên Trái Đất. Sau khi học chơng trình này học sinh có đợc những
kiến thức Địa lý cơ bản phổ thông hoàn chỉnh vừa giúp cho học sinh có cơ
sở để tiếp tục học những kiến thức Địa lý ở các lớp học, cấp học trên.
Đồng thời làm nền tảng cho việc nắm vững các biện pháp kĩ thuật trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp sẽ học trong các môn công nghệ của lớp
7. Mặt khác giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức Địa lý vào đời
sống sản xuất của bản thân, gia đình và địa phơng có những hiểu biết về
môi trờng, có ý thức tự giác tham gia bảo vệ môi trờng góp phần nhỏ bé
của mình vào việc xây dựng nhà trờng có môi trờng xanh - sạch - đẹp, khu
phố văn hoá, gia đình văn hoá.
Trên thực tế hiện nay môi trờng ở vùng mỏ Mạo Khê nơi nhà trờng
đóng có tình hình phức tạp việc khai thác than với nhiều thành phần có
kiểm soát đã làm cho môi trờng ở đây bị ô nhiễm đờng xá đầy than, đất,
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
4
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng

bụi không khí bụi bặm ô nhiễm, nớc ở sông suối ứ đọng ô nhiễm. Do vậy
việc giáo dục môi trờng cho mọi ngời trong địa bàn nói chung và học sinh
vùng mỏ nói riêng là việc làm rất cần thiết góp phần xây dựng môi trờng
của vùng mỏ xanh, sạch, đẹp xây dựng quê hơng ngày càng giàu đẹp. Từ
những lí luận và thực tiễn trên tôi đã đề ra các nội dung của đề tài nh sau:
II. Phần nội dung:
Chơng 1: Tổng quan:
- Với nội dung đề tài này chủ yếu là nghiên cứu phần địa lý tự nhiên của
trái đất gắn liền với đời sống và giáo dục môi trờng phù hợp với từng bài
từng chơng sát với đối tợng học sinh lớp 6 trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh.
- Tình hình khả năng tiếp thu bài của học sinh klỹ năng vận dụng kiến
thức của bài vào đời sống và biết xử lý tích cực với môi trờng. Với các
biện pháp tổ chức hớng dẫn học sinh học tập và vận dụng kiến thức vào
đời sông và bảo vệ môi trờng. Các tình hình học sinh tiếp cận và nắm bắt
phơng pháp học bài và vận dụng kiến tức đã học vào đời sống và môi tr-
ờng, từ đó đa ra những nhận xét và bài học phù hợp để giảng dạy đạt kết
quả tốt hơn.
Chơng 2: Nội dung
II.1. Nội dung nghiên cứu: Trong đề tài này tôi đã đi nghiên cứu
hai vấn đề chính sau:
II.1.1 Nghiên cứu khả năng tiếp thu kiến thức sinh học và vận dụng
kiến thức này vào đời sống của học sinh lớp 6 trờng THCS Nguyễn Đức
Cảnh.
II.2 Khai thác lồng ghép kiến thức giáo dục môi trờng vào các bài
giảng thích hợp của Địa lý lớp 6 vừa làm cho học sinh có sự hiểu biết về
môi trờng có kĩ năng bảo vệ môi trờng biết ứng xử tích cực với môi trờng,
có ý thức tự giác tham gia bảo vệ môi trờng mà không làm nặng thêm kiến
thức quy định trong bài ở sách giáo khoa Địa lý lớp 6.
II.2. Phơng pháp nghiên cứu đề tài:
Để thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ của đề tài tôi đã sử dụng các

phơng pháp nghiên cứu nh sau:
II.2.1 Phơng pháp nghiên cứu lí luận:
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
5
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phơng pháp dạy học bồi
dỡng thờng xuyên môn Địa lý tài liệu hớng dẫn thực hành và thí nghiệm,
thăm quan thiên nhiên ở trờng THCS và tài liệu Vịnh Hạ Long với đời
sống con ngời do nhà xuất bản Giáo Dục ấn hành.
Đề án: Đa nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng vào hệ thống giáo
dục quốc dân theo quyết định số 1363 của thủ tớng Chính Phủ.
Luật bảo vệ môi trờng năm 2005 thực hiện năm 2006 và Tài liệu
giáo dục bảo vệ môi trờng trong Địa lý THCS năm 2008
Qua các tài liệu trên giúp cho tôi thu thập thông tin và tìm hiểu cơ sở
lí luận về vấn đề mình nghiên cứu.
II.2.2 Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn :
Điều tra thực trạng HS lớp 6
Tiếp xúc trò chuyện với HS để tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, tình hình
địa phơng và các vấn đề quan tâm của HS .
Quan sát thực tế HS lớp 6 tham gia các hoạt động vận dụng kiến
thức vào đời sống, tham gia bảo vệ môi trờng góp phần xây dựng nhà tr-
ờng xanh sạch đẹp hoặc tham quan thiên nhiên và hoạt động ngoại khoá.
II.2.3 Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm :
Dựa vào kết quả của các bài kiểm tra tìm hiểu của HS về môi trờng ở địa
phơng, kết quả của cá nhân, của lớp trong các phong trào thi đua của nhà
trờng về bảo vệ môi trờng xây dựng trờng lớp xanh - sạch - đẹp.
Căn cứ vào các biện pháp nghiên cứu trên tôi đã đề ra các biện pháp
cụ thể phục vụ cho nghiên cứu đề tài nh sau :
II.3 Biện pháp thực hiện :
II.3.1 Điều tra cơ bản tình hình HS :

A.Thuận lợi :
Trờng T.H.C.S Nguyễn Đức Cảnh là trờng chuẩn Quốc gia đóng tại
trung tâm khu mỏ Mạo Khê nơi có kinh tế và môi trờng văn hoá tơng đối
tốt. Nhà trờng đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phơng và phòng
G.D.Đ.T Đông triều đầu t cơ sở vật chất khá đầy đủ với 15 phòng học, một
th viện và một phòng thực hành. Toàn trờng có 749 HS chia làm 20 lớp
thuộc 4 khối 6,7,8,9. Riêng khối 6 có 173 HS chia làm 5 lớp ( 6A : 40 HS,
6B :39 HS, 6C: 30 HS, 6D: 33 HS, 6E: 31 HS ). Đa số HS đều là con em
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
6
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
công nhân có điều kiện kinh tế và có sự quan tâm tới điều kiện học hành
của con cái. Đối với HS tuy còn bỡ ngỡ với việc học tập ở trờng T.H.C.S
nhng nhìn chung các em có khả năng nhận thức khá nhanh, có hứng thú
học tập bộ môn có khả năng thực hành thí nghiệm.
Ban giám hiệu và tổ chuyên môn luôn quan tâm đến công tác giảng
dạy nói chung và bộ môn Địa lý nói riêng tạo điều kiện cho tôi thực hiện
tốt đề tài của mình.
B - Khó khăn:
Nhà trờng ở trung tâm khu công nghiệp mỏ Mạo Khê bên cạnh
những thuận lợi cũng nảy sinh những khó khăn nh: Những tệ nạn xã hội đã
ảnh hởng đến gia đình và đời sống một số HS, một số HS còn mải chơi
ham điện tử vi tính lời học, một số gia đình công nhân do đi ca kíp hoặc
những gia đình nông dân, làm nghề tự do còn cha quan tâm đến việc học
hành của con phó thác cho nhà trờng.
Mặt khác một số HS tuy có ý thức học tập song khả năng vận dụng
kiến thức còn lúng túng, sự hiểu biết về môi trờng còn rất hạn chế, cha biết
ứng xử tích cực với môi trờng, ý thức bảo vệ môi trờng cha cao. Bản thân
tôi trớc dạy sunh học nay do tình hình nhà trờng chuyển đổi giáo viên nên
chuyển sang dạy Địa lý vì vậy bớc đầu cũng có những khó khăn nhất định.

Kết quả khảo sát môn sinh đầu năm:
STT Lớp Điểm
Giỏi Khá TB Yếu Kém Đạt từ TB trở
lên
1 6A 35% 50% 15% 0 0 100%
2 6B 15% 60% 25% 0 0 100%
3 6C 3,2% 35% 60% 6,2% 0 93,8%
4 6D 3,1% 25% 68,8% 12,4% 3,1% 84,5%
5 6E 6,4% 37% 50,2% 6,4% 0 93,6%
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
7
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
C. Phơng pháp và giải pháp.
Qua điều tra cơ bản tôi đã tiến hành ngay từ đầu năm học tôi đã
nghiên cứu kỹ chơng trình Địa lý lớp 6 làm kế hoạch bộ môn chu đáo tỉ mỉ
đặc biệt là các chơng, bài với nội dung có thể liên hệ thực tế đời sống và
có thể lồng ghép kiến thức giáo dục môi trờng. Từ đó có kế hoạch cụ thể
khi soạn giảng các bài này để giúp cho các em không những nắm vững
kiến thức của bài mà còn biết vận dụng kiến thức đó vào đời sống sản
xuất, có sự hiểu biết về môi trờng, có ý thức bảo vệ và xây dựng môi trờng
xanh - sạch - đẹp. Thự hiện tốt mục tiêu môn Địa lý 6 với những yêu cầu
cụ thể là:
*Kiến thức:
- Giúp cho học sinh có kiến thức cơ bản phổ thông cần thiết về Trái Đất,
về môi trờng sống của con ngời trên Trái Đất, các thành phần môi trờng,
mối quan hệ giữa các thành phần đó với nhau và với hoạt động của con
ngời.
- Biết đợc một số đặ điểm tự nhien, dân c và các hoạt động kinh tế của con
ngời ở các khu vực khác nhau nh trên Trái Đất, qua đó thấy đợc sự đa dạng
của tự nhiên, mối tơng tác giữa các thành phần của môi trờng, tự nhiên với

nhau và với con ngời.
- Hiểu biết tơng đối vững chắc các đặc điểm tự nhiên tài nguyên thiên
nhiên, dân c, kinh tế, xã hội và những vấn đề về môi trờng của địa phơng,
quê hơng đất nớc.
* Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng sử dụng tơng đối thành thạo các kĩ năng định lý, quan sát
nhận biết, phân tích các hiện tợng tự nhiên, kinh tế xã hội, sử dụng quả địa
cầu, bản đồ, biểu đồ, sơ đồ.
- Kĩ năng sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết các hiện tợng địa lý
thờng xảy ra ở môi trờng sống và vận dụng vào cuộc sống sản xuất ở địa
phơng.
- Hình thành và rèn khả năng thu nhập, xử lý thông tin, tổng hợp và trình
bày lại thông tin địa lý.
* Thái độ tình cảm:
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
8
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
- Giáo dục học sinh có tinh thần yêu thiên nhiên và con ngời lao động yêu
quê hơng, đất nớc, có ý thức tôn trọng tự nhiên và các thành quả kinh tế,
văn hóa của đất nớc ta và các nớc khác trên thế giới.
- Giúp cho học sinh có niềm tin vào khoa học, có ý thức tìm hiểu cách giải
thích khoa học và hiện tợng, sự vật địa lý.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động, sử dụng hợp lý bảo vệ tài nguyên,
cải tạo môi trờng sống, nâng cao chất lợng cuộc sống gia đình, cộng đồng,
có tinh thần sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ quê hơng, đất nớc.
Tôi đã dựa vào sơ đồ giáo dục môi trờng của đề án Đa giáo dục
bảo vệ môi trờng vào hệ thống giáo dục quốc dân.
Nội dung giáo dục.
- Cân bằng sinh thái và hậu quả mất cân bằng sinh thái.
- Chống ô nhiễm môi trờng, bảo vệ sự trong sạch của không khí, đất, n-

ớc
- Bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Phơng pháp
- Khai thác lồng ghép kiến thức trong bài.
- Tham quan ngoại khóa.
- Tham gia các hoạt động tập thể, cộng đồng bảo vệ môi trờng.

Mục tiêu giáo dục môi trờng
- Hiểu sự tơng quan giữa sinh thái môi trờng với các điều kiện kinh tế xã
hội
- Tri thức, bảo vệ môi trờng.
- Thái độ ứng xử tích cực bảo vệ môi trờng
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
9
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
Căn cứ vào mục tiêu của chơng trình Địa lý lớp 6 là cung cấp cho
học sinh kiến thức về Trái đất: Cấu tạo và các thành phần tự nhiên của Trái
đất, mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với nhau, với sinh vật và đời
sống con ngời trên trái đất. Vì vậy trong giảng dạy Địa 6 ngoài việc phải
hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục trên của chơng trình do Bộ quy
định tôi còn giúp cho học sinh hiểu rõ môi trờng trên trái đất là không
gian sinh sống của con ngời và sinh vật là nơi chứa đựng và phân hủy các
chất thải do con ngời tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất Môi
trừờng có vai trò cực kỳ quan trọng với đời sống con ngời. Đó không chỉ là
nơi tồn tại sinh trởng và phát triển mà còn kà nơi lao động và nghỉ ngơi h-
ởng thụ và trau dồi những nét đẹp truyền thống văn hóa, thẩm mỹ, dân tộc.
Vì vậy việc bảo vệ môi trờng có ý nghĩa sống còn của nhân loại, là yếu tố
đảm bảo sức khỏe và chất lợng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc gia thúc đẩy

hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta. Với phơng châm lấy phòng ngừa và
hạn chế tác động xấu đến môi trờng là chính, giáo dục là chính nhất là
giáo dục học sinh ngời chủ tơng lai của đất nớc.
Từ nhận thức trên trong giảng dạy Địa lý lớp 6 tôi luôn có sự lồng
ghép kiến thức giáo dục bảo vệ môi trờng vào từng bài, mục thích hợp
giúp cho các em không những nắm vững kiến thức kỹ năng cơ bản của bài
học quy định mà còn có sự hiểu biết về môi trờng, có kỹ năng bảo vệ môi
trờng và biết ứng xử tích cực với môi trờng sống xung quanh
Ví dụ khi dạy bài 13: Địa hình bề mặt trái đất
Sau khi tôi cho học sinh quan sát tranh ảnh về các dạng địa hình
chính trên bề mặt trái đất, yêu cầu các em kết hợp việc quan sát trên tranh
ảnh với thực tế địa phơng xây dựng khai niệm về: núi, đồi , cao nguyên,
bình nguyên, đặc biệt là địa hình caxtơ loại địa hình đặc biệt của núi vùng
đá vôi với đỉnh núi sắc nhọn lởm chởm nớc ma thấm vào khe kẽ đá bào
mòn tạo thành nhiều hang động rộng sâu với những hình thù kỳ vĩ, khối
thạch nhũ đủ màu là những cảnh đẹp thiên nhiên hấp dẫn khách du lịch.
Sau khi giúp cho học sinh hiểu và và nắm đợc đặc điểm các dạng địa
hình tôi yêu cầu các nhóm thảo luận: Giá trị kinh tế của từng dạng địa
hình
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
10
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
- Giá trị kinh tế của miền núi?
- Giá trị kinh tế của vùng núi đá vôi với loại địa hình caxtơ?
- Giá trị của vùng đồi?
- Giá trị kinh tế của cao nguyên ?
- Giá trị kinh tế của bình nguyên ?
Sau khi các nhóm thảo luận đại diện của từng nhóm trình bày, các
nhóm khác theo dõi nhận xét bổ sung và đi đến kết luận: Giá trị kinh tế
miền núi là nơi có tài nguyên rừng vô cùng phong phú, nơi giàu tài nguyên

khoáng sản có nhiều danh lam thắng cảnh có thể xây dựng những nơi nghỉ
dỡng và du lịch. Vùng núi dá vôi với địa hình caxtow có nhiều hang động
tạo ra những cảnh đẹp thiên nhiên hấp dẫn các khách du lịch. Trên các
vùng đồi trồng các cây công nghiệp cây ăn quả phát triển mô hình VAC
,VRC. Trên các vùng cao nguyên nơi phát triển trồng các cây công nghiệp
nh: Chè, cà phê cao su có giá trị xuất khẩu lớn. Trên các bình
nguyên( Đồng bằng) nơi dân c đông đúc phát triển nông nghiệp trồng trọt
chăn nuôi đặc biệt là những cây lơng thực thực phẩm
Sau đó Tôi yêu cầu các em liên hệ thực tế ở địa phơng xem có các
dạng địa hình nào? Con ngời đã khai thác các tài nguyên có ở các dạng địa
hình đó phục vụ đời sống ra sao? Qua quan sát thực tế kết hợp với kiến
thức đã đợc học học sinh trả lời đợc sự đa dạng của địa hình quê hơng
vùng mỏ có đầy đủ các dạng địa hình nh núi đồi đại hình caxtơ, cánh
đồngcon ngời đã khai thác các địa hình các tài nguyên để phục vụ đời
sống và sản xuất nhng trong quá trình khai thác còn thiếu kế hoạch khai
thác bừa bãi với nhiều hình thức khác nhau làm cho rừng ở vùng đồi núi
cạn kiệt biến thành đồi trọc khoáng sản than đá ngày càng cạn kiệt với
nhiều hình thức khai thác làm ảnh hởng đến cảnh quan môi trờng. Vùng
núi đá vôi đợc khai thác để nung vôi làm xi măng xây dựng cũng ngày
càng giảm sút về số lợng và chất lợng đồng thời cũng ảnh hởng tới cảnh
quan môi trờng gây ô nhiễm môi trờng không khí và nớc. Sau đó tôi nêu
vấn đề cho học sinh chúng ta phải làm thế nào để khắc phục tình trạng ô
nhiễm trên qua thảo luận nhóm học sinh đã đề ra một số biện pháp để
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
11
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
khai thác than hợp lý và sử dụng tiết kiệm nguồn khoáng sản than đá
Tiếp theo yêu cầu các em kể tên các vùng núi đá vôi có hang động đẹp ở
địa phơng Quảng Ninh và trên đất nớc ? Dựa vào các thông tin trên báo,

đài, ti vi và kiến thức thực tế nhiều học sinh đã kể đợc tên những danh lam
thắng cảnh đẹp có giá trị du lịch hấp dẫn nh vịnh Hạ Long, Bái Tử Long ở
Quảng Ninh, Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình, Tam Thanh- Lạng Sơn.
Qua đó tôi đặt tiếp câu hỏi em có hiểu biết gì về Vịnh Hạ Long của Tỉnh
Quảng Ninh chúng ta? Em đã đợc đi thăm Hạ Long cha? em thấy cảnh
đẹp Vịnh Hạ Long nh thế nào? Em đã bình chọn Vịnh Hạ Long là kỳ quan
thiên nhiên thế giới đợc mấy lần? Ngời Việt Nam nói chung và học sinh
nói riêng phải làm gì đẻ bảo vệ cảnh quan quý hiếm này.
Sau khi học sinh trả lời những câu hỏi tôi đã giới thiệu cho các em biết đợc
một số tác động của con ngời đến môi trờng của Vịnh Hạ Long dựa trên
tài liệu Vịnh Hạ Long với cuộc sống con ngời cho thấy những tác động
tiêu cực con ngời đã thải những chất thải rắn và lỏng vào Vịnh khai thác
bừa bãi rừng ngập mặn, các hải sản và san hô làm cho môi trờng của Vịnh
bớc đầu bị ô nhiễm nớc, tài nguyên bị giảm sút .Vì vậy tôi đặt ra câu
hỏi chúng ta cần phải làm gì để cho Vịnh Hạ Long mãi mãi là kỳ quan
thiên nhiên của thế giới . Từ đó học sinh có thể đề ra một số biện pháp
nhằm chống ô nhiễm môi trờng ở Vịnh Hạ Long đảm bảo cân bằng điều
hòa giữa bảo vệ môi trờng và phát triển kinh tế.
Với cách giảng dạy trên tôi không những giúp cho học sinh nắm đợc
những kiến thức cơ bản của bài học mà còn giúp học sinh có ý thức bảo vệ
môi trờng biết ứng xử tích cực với môi trờng nhằm xây dựng quê hơng
giàu đẹp có môi trờng xanh sạch đẹp.
Hoặc khi dạy bài 17 Lớp vỏ khí
Tôi đã cho học sinh biết mọi hoạt động của con ngời đều có liên quan đến
lớp vỏ khí có vai trò vô cùng quan trọng, nếu thiếu nó sẽ không có sự sống
trên trái đất. Để cho học sinh biết đợc thành phần của không khí và cấu tạo
của lớp vỏ khí tôi đã yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ và đọc thông tin
trong sách giáo khoa sau đó trình bày thành phần của không khí, tỷ lệ của
thành phần không khí vai trò của các thành phần này đối với tự nhiên và
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh

12
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
đời sống con ngời sinh vật. Tôi nhấn mạnh vai trò của khí quyển với đặc
điểm cấu tạo của các tầng khí và ý nghĩa của nó đối vớp sự sống trên trái
đất. Tôi yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm về từng tầng của lớp vỏ khí:
Tầng đối lu, tầng bình lu và các tầng cao của khí quyển. Qua thảo luậ học
sinh đã thống nhất nêu đợc đặc diểm của tầng đối lu là :
Từ 0 đến 16 km nơi tập trung nhiều không khí, nơi sinh ra tất cả các
hiện tợng khí tợng nh mây ma sấm chớp các hiện tợng này ảnh hởng rất
lớn tới đời sống của sinh vật nói chung và con nguời nói riêng trên trái đất.
Tầng bình lu từ 16 80km có lớp ô zôn có tác dụng ngăn cản các tia
bức xạ có hại cho sinh vật và con ngời trên trái đất. Các tầng cao khí
quyển có độ cao trên 80km không khí cực loãng không ảnh hởng gì tới trái
đất .Trên cơ sở HS nắm đợc đặc điểm và ý nghĩa của từng tầng trong lớp
vỏ khí ,tôi nêu nhng hiện tợng ô nhiẽm bầu không khí do hoạt động sản
xuất của con ngời gây ra. Tôi đặt ra những câu hỏi: Emhãy kễ têncác hoạt
động của của con ngời sinh ra khói bụi ,khí CO2 làm ô nhiễm bầu không
khí? Từ thực tế học sinh có thể trả lời đợc các hoạt động đun nấu than củi
bằng rơm rạ , đốt lò gạch nung vôi ,cháy rừng ,nhà máy nhiệt điện ,động
cơ ôtô xe máy .trên cơ sơ đó tôi phân tích hậu quả của ô nhiếm không
khí gây hiệu ứng nhà kinh làm cho trái đất nóng lên, băng tan nới biển
dâng , khí hậu thay đổi , các đợt thiên tai tàn khốc ảnh hởng lớn tới đời
sống của sinh vật của con ngời trên trái đất .sự tăng quá mức lợng khí CFC
vào khí quyển làm lớp o zon bị thủng các tia bức xạ có hại tác động trực
tiếp đến con ngời và sinh vật gây ra nhiều bệnh dịch quái ác ; ung th , máu
trắng Trên cơ sở đó tôi đặt ra những câu hỏi để bảo vệ lớp vỏ khí và tầng
ô zôn chúng ta phải làm gì ? Dựa vào sự hiểu biết ở phần trên những
nguyên nhân gây ô nhiễm bầu không khí và thực tế đời sống các em có thể
đề ra một số biện pháp nh phải sử lý khói bụi trớc khi thải ra ngoai không
khí phải tăng cờng sử dụng năng lợng sạch, năng lợng tái tạo giảm tối

thiểu lợng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô zôn, nên đun
nấu , nung bằng gas đồng thời tích cực trồng cây gây rừng để làm trong
lành bầu không khí điều hòa khí hậu.
Đến bài 23: Sông và hồ
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
13
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
Sau khi cho học sinh quan sát tranh ảnh và mô hình về sông hồ tôi yêu
cầu các em kết hợp với thực tế khi đi chơi hoặc về quê đi qua các cây cầu
hoặc dòng sông hình thành khái niệm thế nào là một con sông, một cái
hồ?
Học sinh có thể dễ dàng phát biểu khái niệm về sông là dòng nớc chảy tự
nhiên, thờng xuyên tơng đối ổn định trên bề mặt lục địa. Tôi đặt vấn đề
tiếp vậy nguồn nớc cung cấp cho sông là do đâu ? Mực nớc sông thay đổi
nh thế nào trong năm. Dựa vào thông tin trong SGK và kiến thức thực tế
học sinh có thể trả lời đợc nguồn cung cấp nớc cho sông ở nớc ta là do ma,
ma thay đổi theo mùa nên mực nớc của sông cũng thay đổi theo mùa, mùa
ma nớc sông lớn có thể gây lũ lụt mùa khô nớc sông cạn không đủ nớc có
thể gây ra hạn hán ảnh hởng tới sản xuất gây mất mùa.
Tiếp theo cho các nhóm thảo luận về vai trò của sông và hồ với đời
sống con ngời và tự nhiên. Sau khi thảo luận các tổ thống nhất rút ra kết
luận sông ngòi có vai trò quan trọng đối với tự nhiện và đời sống con ngời:
Nó cung cấp nớc ngọt, cung cấp thủy sản giao thông vận tải bồi đắp phù sa
cho đồng bằng nuôi trồng thủy sản, du lich, thủy điện
. Từ đó Tôi yêu cầu các em bằng sự hiểu biết thực tế và các thông tin qua
Tivi, đài báo cho biết các hiện tợng o với các hiện trạng các dòng sông ở
nớc ta bị ô nhiễm và ảnh hởng xấu đến đời sống sản xuất cảu con ngời nh
thế nào. Học sinh có thể nêu nên sự ô nhiệm nguồn nớc ở một số sông nh:
Sông Tô Lịch ở Hà Nội, sông Thị Vải ở Đồng Nai Tôi đặ câu hỏi tiếp
nguyên nhân nào đã làm cho nớc sông bị ô nhiễm nó đã gây hậu quả gì?

Các em có thể trả lời đợc nguyên nhân là do những chất thải rắn, lỏng
trong đời sống và sản xuất của con ngời cha đợc xử lý xả trực tiếp vào
dòng sông làm cho nớc sông bị ô nhiễm có màu đen mùi khó chịu, Tôm cá
và các thủy sản bị chết dòng sông trở thành dòng sông chết không thể
phục vụ đời sống của con ngời và tự nhiên. Từ thực tế đó Tôi yêu cầu học
sinh đề ra một số biện pháp phù hợp để khắc phục tình trạng ô nhiễm nớc
ở các sông nh hạn chế và sử lý các chất thải trớc khi xả vào môi trờng nói
chung và sông ngòi nói riêng, có hình phạt thích đáng đối với những cá
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
14
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
nhân và tập thể nhà máy xí nghiệp xả chất thải làm ô nhiễm môi trờng nớc
sông và hồ, sử dụng tiết kiệm các nguồn nớc ngọt phục vụ cho sản xuất
Nh vậy với việc giảng bài nh trên Tôi đã giúp cho học sinh không
những nắm vững kiến thức cyủa bài mà có giáo dục ý thức bảo vệ môi tr-
ờng chống ô nhiễm môi trờng nói chung và môi trờng nớc sông hồ nói
riêng để giữ mãi vẻ đẹp của dòng sông và mặt hồ.
Ngaòi việc lồng ghép kiến thức giáo dục bảo vệ môi trờng qua nội
dung bài dạy phù hợp nh những ví dụ trên Tôi còn cho học sinh thăm quan
thiên nhiên, môi trờng xung quanh để học sinh thấy rõ mức độ ô nhiễm
môi trờng ở địa phơng, giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng rèn luyện kỹ
năng tham gia bảo vệ môi trờng biết ứng xử tích cực với môi trờng nhiệt
tình hăng hái tham gia các hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trờng xây dựng
nhà trờng xanh- sạch - đẹp môi trờng vùng mỏ sạch đẹp văn minh gia đình
văn hóa góp phần xây dựng kh phố văn hóa
Với các biện pháp thực hiện trên Tôi đã thu đợc một số kết quả sau
II.3 Kết quả đạt đ ợc qua nghiên cứu :
Thông qua các hoạt động, các hoạt động dạy học trên lớp, tham gia
ngoại khóa, cá nhân tập thể, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trờng tôi đã
thu đợc kết quả sau: Các học sinh khối 6 có hớng thú học bộ môn Địa lý

có ý thức tự giác tham gia vệ sinh môi trờng, lớp và cá nhân sạch sẽ, bảo
vệ cây cối đặc biệt là cây xanh trong trờng; có ý thức tích cực tham gia
trồng cây ở gia đình và nhà trờng, địa phơng biết sử dụng tiết kiệm nguồn
nớc. Các em thực hiện không ăn quà vặt, không vứt giác bừa bãi, vệ sinh
cá nhân sạch sẽ, đầu tóc, quần áo gọn gàng, khi vệ sinh trờng lớp đã biết
vẩy nớc để ngăn bụi biết đeo khẩu trang để ngăn ngừa bụi và bệnh dich lây
lan Học sinh có tác phong nhanh nhẹn, lịch sự đúng phong cách ngời
học sinh vùng mỏ biết bảo vệ môi trờng Nhà trờng xanh- sạch -đẹp. Ngoài
ra ý thức bảo vệ môi trờng của các em đợc nâng cao, khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào đời sống đợc thành thạo hơn: đồng kết quả học tập
của bộ môn cũng đợc nâng cao hơn hẳn đầu năm cụ thể nh sau:
STT Lớp Điểm trung bình môn cuối năm học
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
15
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
Giỏi Khá TB Yếu Đạt từ TB trở
nên
1 6A 57,5% 42,5% 0 0 100%
2 6B 20,5% 76,9% 2,1% 0 100%
3 6C 13,3% 43,3% 43,4% 0 100%
4 6D 15,2% 45,5% 35,3% 100%
5 6E 16% 42% 42% 100%
III. Kết luận
Có đợc kết quả trên ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn có sự h-
ởng ứng tích cực của học sinh và sự quan tâm sâu sắc của nhà trờng, sự
giúp đỡ tận tình của các đồng nghiệp nói chung và tổ sinh hóa địa nói
riêng.
Qua nghiên cứu đề tài tôi đã rút ra đợc những kinh nghiệm sau:
Trong giảng dạy Địa lý ở trung học cơ sở nói chung và học sinh lớp 6 nói
riêng muốn cho học sinh không những nắm đợc kiến thức, có kết quả học

tập tốt mà còn rèn luyện đợc kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống, giữ
gìn và bảo vệ môi trờng, thì ngời giáo viên ngoài việc tích cực nghiên cứu
đổi mới phơng pháp dạy học bồi dỡng chuyên môn, tăng cờng dự giờ thăm
lớp để rút kinh nghiệm học tập đồng nghiệp. Phải nắm vững chơng trình,
kiến thức để giúp cho học sinh nắm đợc kiến thức cơ bản chính xác khoa
học có hệ thống, khả năng vận kiến thức vào đời sống, giải thích hiện tợng
trong tự nhiên, cơ sở khoa học của các biện pháp vệ sinh, kỹ thuật trong
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi. Biết tham gia tích cực trong việc bảo vệ môi
trờng sống, xây dựng nhà trờng xanh sạch - đẹp. Góp phần cùng gia
đình đạt gia đình văn hóa, khu phố văn minh.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng thì ngời giáo viên phải cho hcọ
sinh thấy đợc sự cân bằng sinh thái trong thiên nhiên và hậu quả cuả việc
mất cân bằng sinh thái. Vai trò của môi trờng,hiện trạng ô nhiễm môi tr-
ờng hiện nay và tác hại của ô nhiễm tới đời sống của con ngời và tự nhiên.
Từ đó đề ra các biện pháp chống ô nhiễm môi trờng bảo vệ sự trong sạch
của không khí, nớc, đất Việc bảo vệ và khai thác nguồn tài nhiên thiên
hợp lí, nhất là tài nguyên rừng hiện nay đang là vấn đề đang cần đợc quan
tâm vấn đề hạn chế và sử lý rác thải trớc khi thải vào môi trờng đang đựoc
chú trọng, việc vệ sinh phòng chống bệnh dịch cần đợc đề cao. Giáo viên
phải nắm vững chơng trình, bài học phù hợp để khai thác lồng ghép kiến
thức môi trờng vào trong bài giảng thích hợp không gợng ép, không làm
tăng thêm kiến thức của bài học. Việc tham quan ngoại khóa cũng là
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
16
Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
những việc làm cần thiết nhằm giáo dục môi trờng qua thực tế tự nhiên và
cuộc sống xung quanh. Cho học sinh tham gia các hoạt động cộng đồng
xã hội giúp các em không những có kiến thức mà còn có kỹ năng, có thái
độ tích cực bảo vệ môi trờng.
Trên đây là bài học rút ra đợc qua áp dụng đề tài kính mong các

đồng chí góp ý tham gia để Tôi giảng dạy tốt hơn
Tôi xin trân thành cảm ơn
Mạo Khê, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Ngời viết
Mai Thị Chiên
IV. Tài liệu tham khảo:
- Luật bảo vệ môi trờng
- Tài liệu Vịnh Hạ Long với đời sống con ngời
- Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên chơng II
- Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS môn Địa
Lý.
- Đề án Đa nội dung bảo vệ môi trờng vào hệ thống giáo dục quốc
dân
- Tài liệu bảo vệ môi trờng trong môn địa lý trung học cơ sở
IV. Phụ lục
I/ Phần mở đầu: Trang 1
I.1 Lý do chọn đề tài: Trang1
I.2 Mục đích nghiên cứu đề tài: Trang 3
I.3 Thời gian địa điểm: Trang 3
I.4 Đóng góp lý luận thực tiễn: Trang 3
II/ Phần nội dung: Trang 4
Chơng 1: Tổng quan: Trang 4
Chơng 2: Nội dung: Trang 4
II.1 Nội dung nghiên cứu: Trang 5
II.2 Phơng pháp nghiên cứu: Trang 5
II.3 Biện pháp thực hiện: Trang 6
II.4 kết quả đạt đợc qua nghiên cứu: Trang 17
III/ Kết Luận: Trang 18
GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
17

Giảng dạy địa lý 6 gắn với đời sống và giáo dục môi trờng
IV/ Tài liệu tham khảo: Trang 20
V/ Nhận xét của hội đồng cấp khoa học: Trang 21
V. Nhận xét của hội đồng khoa học








GV: Mai thị Chiên Trờng THCS Nguyễn Đức Cảnh
18

×