Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Luận văn: Quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.5 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63
ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng nhân dân
được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân.
Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm. Các cuộc bầu cử được tiến
hành khi các cơ quan dân cử (hay cơ quan quyền lực nhà nước) hết nhiệm kỳ.
Theo quy định của Hiến pháp, nhiệm kỳ của Quốc hội mỗi khóa là năm
năm, tương tự, năm năm cũng là nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp
chính vì vậy cứ năm năm một lần, ở Việt Nam lại định kỳ tiến hành bầu cử
Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Bầu cử ở Việt Nam là quá trình nhân dân đưa ra quyết định của họ theo
các cách thức mà pháp luật quy định để chọn ra các đại biểu đại diện cho mình
nắm giữ các chức vụ trong cơ quan dân cử của chính quyền ở trung ương và
địa phương trong phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Việc bầu cử ở Việt Nam gồm bầu cử Quốc hội (ở Trung ương) và bầu
cử Hội đồng nhân dân các cấp (ở địa phương). Các cuộc bầu cử có tính chất
pháp lý rất quan trọng, đó là một khâu quan trọng để thành lập các cơ quan
quyền lực nhà nước từ trung ương đến địa phương. Là phương thức quan trọng
để nhân dân thực hiện quyền lực của mình "Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà
nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho
ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân".
Bầu cử là cách thức nhân dân trao quyền cho Nhà nước và với tư cách là
một chế độ tiên tiến, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thể
bằng một phương pháp nào khác hơn là bầu cử để thành lập ra các cơ quan
của mình, bầu cử là một trong những hình thức hoạt động xã hội – chính
trị quan trọng của nhân dân. Bầu cử thu hút sự tham gia đông đảo của cử tri
đại diện cho các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, giới tính… Bởi vậy để đạt được
kết quả, bầu cử phải được tiến hành có tổ chức, theo những trình tự chặt chẽ
theo Pháp luật quy định.


PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
1. Khái niệm hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng
để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
2. Khái niệm đại biểu hội đồng nhân dân
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham
gia vào việc quản lý nhà nước.
3 Tiêu chuẩn đại biểu hội đồng nhân dân
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng,
phát triển địa phương;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu
tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;

- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân,
có khả năng tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật; am hiểu tình hình kinh tế - xã hội để tham gia quyết định
những vấn đề quan trọng ở địa phương;
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm
- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Nhiệm kì của đại biểu hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kì họp Hội
đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc
Hội đồng nhân dân và thông qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân
- Kì họp Hội đồng nhân dân diễn ra 2 kì/năm, được triệu tập bởi thường
trực Hội đồng nhân dân. Kì họp là hoạt động quan trọng và thường xuyên nhất
của Hội đồng nhân dân, là nơi thể hiện tập trung nhất quyền lực Nhân dân và là
nơi thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân. Kì họp làm việc tập thể và quyết định theo đa số (hơn 50%) trừ
việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu giữ chức trách do Hội đồng bầu ra là cần
2/3 số người tán thành
- Thường trực Hội đồng nhân dân không phải là cơ quan thường trực của
Hội đồng nhân dân nhưng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa, phối hợp
hoạt động giữa các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân
dân. Thường trực Hội đồng nhân dân có cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ triệu tập và chủ tọa các kì
họp của HDDND, giám sát việc thực hiện HIến pháp và luật tại địa phương,
trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu bất tín nhiệm với người giữ trọng
trách do Hội đồng nhân dân bầu ra, tổ chức tiếp dân, giữ mối quan hệ với Ban
thường vụ Mặt trận tổ quốc Việt Nam, điều hoa hoạt động của các ban thuộc
Hội đồng nhân dân và tập hợp các chất vấn của đại biểu trình Hội đồng nhân
dân,
- Các ban của Hội đồng nhân dân: được thành lập ở 2 cấp là tỉnh và

huyện. Còn ở cấp xã không có ban nào. Các ban bao gồm trưởng ban và các
thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng
nhân dân. Các ban có nhiệm vụ giúp thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị kì
họp, thẩm tra các báo cáo do HDDND hay thường trực HDDND giao cho, giúp
thường trực HDDND giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chức
kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang Nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho Nhân dân
địa phương thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của dân
và chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
Đại biểu Hội đồng Nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kì họp,
liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của dân
đồng thời báo cáo trước dân về vấn đề dân bức xúc, tuyên truyền cho dân về
Hiến pháp và pháp luật.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu hội đồng nhân dân
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trách
nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia
thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân;
Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của
cử tri; có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng,
kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế
độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của
mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
Có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân,

phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và
cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đó;
Có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các
khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải
quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố
cáo biết;
Có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cùng cấp;
Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của
Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó;
Có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật,
chính sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung;
Có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
6. Số lượng đại biểu hội đồng nhân dân
Số đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được ấn định như sau:
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:
Xã, thị trấn miền xuôi có từ bốn nghìn người trở xuống được bầu hai mươi
lăm đại biểu, có trên bốn nghìn người thì cứ thêm hai nghìn người được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ ba nghìn người trở xuống đến hai
nghìn người được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ
thêm một nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
ba mươi lăm đại biểu; xã, thị trấn có dưới hai nghìn người trở xuống đến một
nghìn người được bầu mười chín đại biểu; xã, thị trấn có dưới một nghìn người
được bầu mười lăm đại biểu;

Phường có từ tám nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu,
có trên tám nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn người được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Huyện miền xuôi và quận có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu
ba mươi đại biểu, có trên tám mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
Huyện miền núi và hải đảo có từ bốn mươi nghìn người trở xuống được
bầu ba mươi đại biểu, có trên bốn mươi nghìn người thì cứ thêm năm nghìn
người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại
biểu;
Thị xã có từ bảy mươi nghìn người trở xuống được bầu ba mươi đại biểu,
có trên bảy mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
Thành phố thuộc tỉnh có từ một trăm nghìn người trở xuống được bầu ba
mươi đại biểu, có trên một trăm nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người
được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
Đối với các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều này nếu có từ ba mươi đơn vị hành chính trực thuộc
trở lên được bầu trên bốn mươi đại biểu; số lượng cụ thể do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu người
trở xuống được bầu năm mươi đại biểu, có trên một triệu người thì cứ thêm năm
mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám
mươi lăm đại biểu;
Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu năm mươi
đại biểu, có trên năm trăm nghìn người thì cứ thêm ba mươi nghìn người được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;

Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác có trên
ba triệu người được bầu không quá chín mươi lăm đại biểu.
PHẦN II: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI
1. Khái niệm đại biểu quốc hội
Đại biểu Quốc hội Việt Nam là người được cử tri Việt Nam trực tiếp
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại
biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước.
Thông qua các đại biểu và thông qua Quốc hội, nhân dân Việt Nam sử
dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề của đất nước.
2. Tiêu chuẩn đại biểu quốc hội ( Được quy định tại điều 3 luật Bầu cử
đại biểu Quốc hội năm 2012)
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật.
- Có trình độ và nặng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.
- Có điều kiện tham gia các hoạt đông của Quốc hội
2. Nhiệm kì của đại biểu quốc hội
Nhiệm kỳ của đại biểu mỗi khóa Quốc hội bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của
khóa Quốc hội đó đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. Đại biểu Quốc
hội chịu trách nhiệm trước cử tri, đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Đại biểu Quốc hội không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Quốc

hội hoặc cử tri bãi nhiệm. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc đưa ra
Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
theo đề nghị của Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc của cử tri nơi bầu ra
đại biểu Quốc hội đó. Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội
1. Nhiệm vụ
Đại biểu quốc hội có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp của Quốc hội, tham
gia thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn như: lập
hiến, lập pháp; quyết định chính sách đối nội, đối ngoại, các nhiệm vụ kinh
tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; quyết định những nguyên tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân; giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Trong kỳ họp, đại biểu quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên
họp và có quyền: thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp; trình dự án
luật và biểu quyết thông qua các dự án luật, các nghị quyết của Quốc hội; chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên
của Chính phủ,Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; tham gia bầu cử và có thể được bầu vào các chức danh Nhà
nước, các cơ quan lãnh đạo, các tổ chức của Quốc hội.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu quốc hội có nhiệm vụ tiếp xúc
cử tri ở đơn vị bầu cử của mình, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân
với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước, báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri, tuyên
truyền thực hiện tốt pháp luật.
Đại biểu còn có nhiệm vụ chuyển đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân
đến các cơ quan, tổ chức có liên quan, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết; tham
gia các hoạt động khảo sát, kiểm tra việc thi hành hiến pháp, pháp luật, các nghị
quyết của Quốc hội, các văn bản dưới luật, tìm hiểu thực tế ở địa phương hoặc

cơ sở để giúp cho việc thảo luận và tham gia quyết định các vấn đề tại kỳ họp
của Quốc hội.
2. quyền hạn
- Quyền trình dự án luật
Đại biểu quốc hội có trình kiến nghị về luật, pháp lệnh; trình dự án luật,
pháp lệnh theo trình tự do pháp luật quy định.
- Quyền chất vấn
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Người bị chất
vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất vấn.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp, chất vấn được gửi đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội để chuyển đến cơ quan hoặc người bị chất vấn và quyết định thời
hạn trả lời chất vấn. Tùy theo nội dung và tính chất của chất vấn, Ủy ban
thường vụ Quốc hội có thể quyết định người bị chất vấn phải trả lời chất vấn
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội
có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp
sau của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản. Trong thời gian giữa hai kỳ
họp Quốc hội, chất vấn được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội để chuyển
đến cơ quan hoặc người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn. Nếu
đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Chủ
tịch Quốc hội đưa ra thảo luận trước Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
- Quyền bất khả xâm phạm và miễn tố
Đại biểu quốc hội được pháp luật bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể. Những hành vi cản trở đại biểu quốc hội thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xử
lý theo pháp luật.
Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không
họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì không được bắt
giam, truy tố đại biểu Quốc hội và không được khám xét nơi ở và nơi làm việc

của đại biểu Quốc hội. Việc đề nghị bắt giam, truy tố, khám xét nơi ở và nơi
làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ,
thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ
Quốc hội xét và quyết định. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị truy
cứu trách nhiệm hình sự thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình
chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó. Đại biểu
Quốc hội bị Toà án kết án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ
ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Đại biểu Quốc hội
không thể bị cơ quan, đơn vị nơi đại biểu làm việc cách chức, buộc thôi việc,
nếu không được Uỷ ban thường vụ Quốc hội đồng ý.
- Quyền được cung cấp thông tin
Đại biểu quốc hội được cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của
Quốc hội và được quyền yêu cầu các cơ quan chức năng cung cấp thông tin
phục vụ cho hoạt động của mình.
3. Số lượng đại biểu Quốc hội
Tổng số đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không quá năm trăm người.
- Căn cứ để phân bổ đại biểu Quốc hội của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất ba đại biểu cư trú và
làm việc tại địa phương;
Số đại biểu tiếp theo được tính theo số dân và đặc điểm của mỗi địa
phương;
Thủ đô Hà Nội được phân bổ số đại biểu thích đáng.
- Căn cứ vào quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
4. Tuyên truyền, vận động bầu cử
Người có tên trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội có quyền vận

động bầu cử thông qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri và các phương tiện thông
tin đại chúng để báo cáo với cử tri dự kiến thực hiện trách nhiệm của người đại
biểu nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức để những người ứng cử gặp gỡ, tiếp
xúc với cử tri và vận động bầu cử.
PHẦN III: CÔNG TÁC BẦU CỬ
1. Công tác bầu cử Quốc hội
1.1. Ngày bầu cử
- Việc bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội được tiến hành cùng một ngày
trong cả nước
- Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, do Ủy ban thường vụ Quốc hộ ấn
định và công bố chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử.
1.2. Các tổ chức phụ trách bầu cử
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội bao gồm:
- Hội đồng bầu cử ở trung ương;
- Uỷ ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
1.3. Danh sách cử tri
Trong thời gian lập danh sách cử tri, công dân có quyền bầu cử đại biểu
Quốc hội đều được ghi tên vào danh sách cử tri.
Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách ở một nơi mình thường trú hoặc
tạm trú.
1.3. Khu vực bỏ phiếu
- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu.
Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến bốn nghìn cử tri. Ở miền núi, hải
đảo và những nơi dân cư không tập trung thì dù chưa có tới ba trăm cử tri cũng

được thành lập một khu vực bỏ phiếu.
- Việc chia khu vực bỏ phiếu do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định và do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Đối với những
nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thì việc chia khu vực bỏ
phiếu do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
- Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập khu vực bỏ phiếu riêng, trừ trường
hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương có chung một khu vực bỏ phiếu.
- Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng, cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
cơ sở chăm sóc người cao tuổi có từ năm mươi cử tri trở lên có thể thành lập
khu vực bỏ phiếu riêng.
- Cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh đối với những người đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
1.4. Thể thức bỏ phiếu
- Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối. Tuỳ tình hình địa
phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu sớm hơn nhưng không được
trước năm giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá mười giờ
đêm.
- Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng
kiến của cử tri.
- Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội.
- Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay, trừ
trường hợp quy định tại Điều 59 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội năm 2012 ;
khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
- Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ,
nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của
cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu
vào hòm phiếu.
- Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng
bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của
cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.

- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu
cử.
- Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.
- Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “đã bỏ
phiếu” vào thẻ cử tri.
- Mọi người đều phải tuân theo nội quy của phòng bỏ phiếu; không được
vận động bầu cử tại phòng bỏ phiếu.
- Khi đã hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri có mặt tại phòng bỏ phiếu mà
chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới
được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.
- Trong ngày bầu cử, việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong
trường hợp có sự kiện bất ngờ làm gián đoạn việc bỏ phiếu, thì Tổ bầu cử phải
lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp
thời báo cáo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết
để việc bỏ phiếu được tiếp tục.
1.4 Kết quả bầu cử
1.4.1. Việc kiểm phiếu
- Việc bỏ phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ
phiếu kết thúc.
- Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biêm bản, niêm
phong số phiếu không sử dụng dến và phải mời hai cử tri không phải là người
ứng cử chứng kiến việc kiểm phiếu
- Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử
hoặc người được ủy nhiệm có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại
về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
1.4.2. Kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử
Sau khi nhận được biên bản kết quả kiểm phiếu của các Tổ bầu cử, Ban
bầu cử kiểm tra các biên bản đó và lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn
vị bầu cử của mình
1.4.3. Tổng kết cuộc bầu cử

Sau khi nhận và kiểm tra biên bản xác định kết qả bầu cử của các Ban
bầu cử và giải quyết những khiếu nại (nếu có), Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh lập biên bản xác định kết quả bầu tại địa
phương.
Sau khi nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban
bầu cử, Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có), Hội đồng bầu cử lập biên bản tổng kết cuộc
bầu cử trong cả nước.
Hội đồng bầu cử căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước
công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội.
1.4.4. Giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử
- Mọi khiếu nại về kết quả bầu cử phải được gửi đến Hội đồng bầu cử
chậm nhất mười ngày kể từ ngày Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử.
- Hội đồng đầu cử có trách nhiệm xem xét, giải quyết khướu nại về kết
quả bầu cử trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được kết quả khướu
nại.
- Quyết định giải quyết khướu nại của Hội đồng bầu cử là quyết định
cuối cùng
2. Công tác bầu cử Hội đồng nhân dân
2.1. Ngày bầu cử
- Ủy ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là một
trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử.
- Trong trường hợp đặc biệt không thể tiến hành bầu cử theo đúng nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2.2. Các tổ chức phụ trách bầu cử
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm:
- Hội đồng bầu cử ở trung ương;
- Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp

tỉnh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban bầu
cử)
- Bàn bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở
đơn vị bầu cử ( gọi chung là Ban bầu cử )
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
2.3. Danh sách cử tri
- Danh sách cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo khu vực bỏ phiếu.
- Danh sách cử tri trong các đơn vị vũ trang nhân dân do Ban chỉ huy đơn
vị lập theo khu vực bỏ phiếu; quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương thì
được ghi tên vào danh sách cử tri nơi mình cư trú.
2.4 Kết quả bầu cử
2.4.1. Việc kiểm phiếu
- Được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số
phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử
có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
- Người ứng cử, đại diện cơ quan, đơn vị, thôn, tổ dân phố có người ứng
cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các
phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
2.4.2. Kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử
Ban bầu cử kiểm tra các biên bản kiểm phiếu của các Tổ bầu cử và lập
biên bản xác định kết quả bầu cử của mình.
2.4.3. Tổng kết cuộc bầu cử
Ủy ban bầu cử kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban
bầu cử, giải quyết những khiếu nại và làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính của mình.
Ủy ban bầu cử công bố kết quả bầu cử, chậm nhất là:

- Năm ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân xã, phường, thị trấn;
- Bảy ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện miền xuôi, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Mười ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện miền núi và hải đảo, tình, thành phố trực thuộc Trung ương; mười
lăm ngày đối với các tỉnh miền núi.
PHẦN IV: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẦU CỬ ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI NHIỆM KỲ 2011 – 2014 Ở XÃ
……………………… HUYỆN ……………………………
TỈNH ………………………………………
1. Nội dung công việc và thời gian thực hiện trong cuộc bầu cử đại biểu
quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2010 -2015
STT
Nội dung công việc bầu cử Đại
biểu Quốc hội và Đại biểu
HĐND các cấp
Cơ quan, đơn
vị triển khai
thực hiện
Thời gian
chậm
nhất hoàn
thành
trước
ngày bầu
cử
Ngầy chậm
nhất

phải hoàn
thành
Ghi chú
1
Công bố ngày bầu cử Đại biểu
Quốc hội
và Đại biểu HĐND ( Ngày Chủ
nhật 22/5/2011)
Uỷ ban
Thường vụ
Quốc hội
105 ngày
Ngày
06/02/2011
ĐBQH và
ĐBHĐND
2
Thành lập Hội đồng bầu cử ở
Trung ương để thực hiện công
tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và
Đại biểu HĐND các cấp (Từ 15-
21 người)
Uỷ ban
Thường vụ
Quốc hội
105 ngày
Ngày
06/02/2011
ĐBQH và
ĐBHĐND

3.1
Thành lập Uỷ ban bầu cử
ĐBQH và ĐBHĐND cấp
tỉnh để thực hiện công tác bầu cử
ĐBQH và ĐBHĐND (Từ 21-31
người), gồm: Chủ tịch, các Phó
chủ tịch, Thư ký và các Uỷ viên
là đại diện Thường trực HĐND,
UBND, UBMTTQ cùng cấp, một
số cơ quan, tổ chức
UBND tỉnh
sau khi thống
nhất với
Thường Trực
HĐND, Ban
Thường trực
UBMTTQ tỉnh
95 ngày
Ngày
16/02/2011
ĐBQH và
ĐBHĐND
3.2 Thành lập Uỷ ban bầu cử
ĐBQH và ĐBHĐND thành phố
Nam Định
(Từ 11-15 người), gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Thư ký và các
Uỷ viên là Đại diện Thường trực
UBND tỉnh
sau khi thống

nhất với
Thường Trực
HĐND, Ban
Thường trực
95 ngày Ngày
16/02/2011
ĐBHĐND
HĐND, UBND, UBMTTQ, một
số cơ quan, tổ chức hữu quan
UBMTTQ
thành phố
Nam Định
3.3
Thành lập Uỷ ban bầu cử Đại
biểu HĐND xã, thị trấn
(Từ 9-11 người), gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Thư ký và các
Uỷ viên là Đại diện Thường trực
HĐND, UBND, UBMTTQ, một
số cơ quan, tổ chức hữu quan
UBND tỉnh
sau khi thống
nhất với
Thường Trực
HĐND, Ban
Thường trực
UBMTTQ
cùng cấp
95 ngày
Ngày

16/02/2011
ĐBHĐND
4.1
Dự kiến cơ cấu, thành phần, số
lượng Đại biểu HĐND được bầu
của tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, cơ quan Nhà nước
cấp mình và các đơn vị hành
chính cấp dưới
Thường trực
HĐND tỉnh,
thành phố
Nam Định sau
khi thống nhất
với MTTQ và
UBND cùng
cấp
90 ngày
Ngày
21/02/2011
ĐBHĐND
4.2
Dự kiến cơ cấu, thành phần, số
lượng Đại biểu HĐND được bầu
của tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp xã, và thôn, làng, tổ dân
phố…thuộc xã, thị trấn
Thường trực
HĐND xã, thị
trấn sau khi

thống nhất với
MTTQ và
UBND xã, thị
trấn
90 ngày
Ngày
21/02/2011
ĐBHĐND
5
Hội nghị hiệp thương lần 1 ở
mỗi cấp để htực hiện cơ cấu,
thành phần, và số lượng người
ứng cử, gồm: Ban Thường trực
UBMTTQ, đại diện Ban lãnh đạo
các tổ chức thành viên của
MTTQ, đại diện UỶ ban bầu cử,
Thường trực HĐND, UBND
cùng cấp
Ban Thường
trực UBMTTQ
cùng cấp
85 ngày 26/02/2011 ĐBHĐND
5.1 Hội nghị hiệp thương lần 1 ở
tỉnh (Thành phần: Ban Thường
trực UBMTTQ, đại diện Ban lãnh
đạo các tổ chức thành viên của
MTTQ huyện, thành phố, đại diện
Uỷ ban bầu cử đại biểu Quốc hội
và ĐBHĐND, Thường trực
Ban Thường

trực UBMTTQ
tỉnh
85 ngày Ngày
26/02/2011
ĐBQH
HĐND, UBND.
5.2
Căn cứ vào kết quả hiệp thương
lần 1. Thường trực HĐND cấp
tỉnh, huyện, xã điều chỉnh cơ cấu,
thành phần, số lượng người của
cơ quan, tổ chức…của các
ĐBHĐND cấp minh. Thường
trực HĐND cấp xã điều chỉnh cơ
cấu, thành phần, số lượng của cơ
quan, tổ chức, thôn, tổ dân phố
Thường trực
HĐND các
cấp
80 ngày
Ngày
03/3/2011
ĐBHĐND
6
Ấn định số đơn vị bầu cử, danh
sách các đơn vị và số đại biểu của
mỗi đơn vị được tính căn cứ theo
số dân của các tỉnh
Uỷ ban
Thường vụ

Quốc hội
70 ngày
Ngày
13/3/2011
ĐBQH
7
Thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ của
những người ứng cử và tự ứng củ
Đại biểu Quốc hội
Uỷ ban bầu cử
ĐBQH và đại
biểu HĐND
65 ngày
Ngày
18/3/2011
ĐBQH
8
Thành lập Ban bầu cử đại biểu
Quốc hội ở mỗi đơn vị bầu cử
(Từ 9-15 người), gồm: Trưởng
ban, các Phó Trưởng ban, Thư
ký và các Uỷ viên là đại diện
Thường trực HĐND, UBND,
UBMTTQ cùng cấp, một số cơ
quan…
UBND tỉnh
sau khi thống
nhất với
Thường trực
HĐND, Ban

Thường trực
UBMTTQ
cùng cấp
60 ngày
Ngày
23/3/2011
ĐBQH
9
Hội nghị hiệp thương lần 2 ở
tỉnh
(Thành phần: Như lần 1)
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
60 ngày
Ngày
23/3/2011
ĐBQH
9.1
Hội nghị hiệp thương lần 2: Lập
danh sách sơ bộ những người ứng
cử ĐBQH ở tỉnh
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
60 ngày
Ngày
23/3/2011
ĐBQH
9.2

Hội nghị hiệp thương lần 2: Lập
danh sách sơ bộ những người ứng
cử ĐBHĐND cùng cấp
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
60 ngày
Ngày
23/3/2011
ĐBQH
10
Người được giới thiệu ứng củ và
người tự ứng cử Đại biểu HĐND
nộp hồ sơ tại Uỷ ban bầu cử nơi
ứng cử
Người được
giới thiệu ứng
củ và tự ứng
củ
60 ngày
Ngày
23/3/2011
ĐBHĐND
11 Hội nghị hiệp thương lần 2 ở Ban Thường 55 ngày Ngày ĐBHĐND
mỗi cấp để lập danh sách sơ bộ
(Thành phần như lần 1)
trực UBMTTQ
cùng cấp
28/3/2011
12

Gửi danh sách các đơn vị bầu cử
Đại biểu HĐND đến Uỷ ban bầu
cử cùng cấp
UBND các cấp 50 ngày
Ngày
02/4/2011
ĐBHĐND
13
Thành lập Ban bẩu cử cấp tỉnh
ở mỗi đơn vị bầu cử, (11-13
người), gồm: Trưởng ban, Phó
trưởng ban, Thư ký và các Uỷ
viên. Gồm đại diện cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội
UBND cấp
tỉnh sau khi
thống nhất với
Thưởng trực
HĐND và Ban
Thường trực
Uỷ ban MTTQ
cùng cấp
45 ngày
Ngày
07/4/2011
ĐBHĐND
14
Thành lập Ban bầu cử thành
phố ở mỗi đơn vị bầu cử ((9-11

người), gồm: Trưởng ban, Phó
trưởng ban, Thư ký và các Uỷ
viên. Gồm đại diện cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội
UBND cấp
tỉnh sau khi
thống nhất với
Thưởng trực
HĐND và Ban
Thường trực
Uỷ ban MTTQ
cùng cấp
45 ngày
Ngày
07/4/2011
ĐBHĐND
15
Thành lập Ban bầu cử xã, thị
trấn ở đơn vị bầu cử ((7-9
người), gồm: Trưởng ban, Phó
trưởng ban, Thư ký và các Uỷ
viên. Gồm đại diện cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tập thể cử trị ở địa
phương
UBND cấp
tỉnh sau khi
thống nhất với
Thưởng trực

HĐND và Ban
Thường trực
Uỷ ban MTTQ
cùng cấp
45 ngày
Ngày
07/4/2011
ĐBHĐND
16
Thành lập Tổ bầu cử ở mỗi khu
vực bỏ phiếu để thực hiện công
tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và
Đại biểu HĐND các cấp (11-12
người), gồm: Tổ trưởng, Tổ phó,
Thư ký và các Uỷ viên là đại diện
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị - Xã hội, tổ chức xã hội, tập
thể cử tri địa phương
UBND cấp
tỉnh sau khi
thống nhất với
Thưởng trực
HĐND và Ban
Thường trực
Uỷ ban MTTQ
cùng cấp
35 ngày
Ngày
17/4/2011
ĐBHĐND

17
Niêm yết danh sách cử trị tại
UBND cấp xã, và những nơi công
cộng
UBND cấp xã 35 ngày
Ngày
17/4/2011
ĐBQH
ĐBHĐND
18
Thành lập Tổ bầu cử ở mỗi khu
vực bỏ phiếu để thực hiện công
tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và
Đại biểu HĐND các cấp (11-12
người), gồm: Tổ trưởng, Tổ phó,
Thư ký và các Uỷ viên là đại diện
cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị - Xã hội, tổ chức xã hội, tập
thể cử tri địa phương
UBND xã,
phường, thị
trấn sau khi
thống nhất với
Thưởng trực
HĐND và Ban
Thường trực
Uỷ ban MTTQ
cùng cấp
35 ngày
Ngày

17/4/2011
ĐBQH

19
Hội nghị hiệp thương lần 3 ở
tỉnh
(Thành phần: như lần 1)
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
35 ngày
Ngày
17/4/2011
ĐBQH

19.1
Gửi Uỷ ban bầu cử ĐBQH và
ĐBHĐND cấp tỉnh biên bản Hiệp
thương lần 3 và danh sách chính
thức những người được
UBMTTQ tỉnh giới thiệu ứng cử
Đại biểu Quốc hội
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
30 ngày
Ngày
22/4/2011
ĐBQH


19.2
Gửi biên bản Hiệp thương lần 3
và danh sách chính thức những
người ứng cử Đại biểu HĐND
tỉnh đến UBTVQH, CP,
TWMTTQVN, Thường trực
HĐND, Uỷ ban bầu cử cấp tỉnh
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
30 ngày
Ngày
22/4/2011
ĐBHĐND

19.3
Gửi biên bản Hiệp thương lần 3
và danh sách chính thức những
người ứng cử Đại biểu HĐND
đến thường trực HĐND, UBND,
UBMTTQ cấp trên trực tiếp và
Thường trực HĐND, Uỷ ban bầu
cử cùng cấp
Ban Thường
trực UBMTTQ
tỉnh
30 ngày
Ngày
22/4/2011
ĐBHĐND


20
Nhập tài liệu và phiếu bầu cử Đại
biểu HĐND từ UBND cùng cấp
và phân phối cho các Ban bầu cử
Ủy ban bầu cử 25 ngày
Ngày
27/4/2011
ĐBHĐND

21
Lập và công bố danh sách những
người ứng cử Đại biểu QH
Hội đồng bầu
cử
25 ngày
Ngày
27/4/2011
ĐBQH
22
Công bố danh sách những người
ứng cử theo đơn vị bầu cử

Ủy ban bầu cử 25 ngày
Ngày
27/4/2011
ĐBHĐND

23 Nhận tài liệu và phiếu bầu cử Đại Ủy ban bầu cử 25 ngày Ngày ĐBQH
biểu QH từ UBND tỉnh và phân

phối lại cho các Ban bầu cử
ĐBQH và ĐB
HĐND cấp
tỉnh
27/4/2011
24
Niêm yết danh sách những người
ứng củ theo công bố của Uỷ ban
bầu cử ở các khu vực bỏ phiếu
Tổ bầu cử 20 gnày
Ngày
02/5/2011
ĐBHĐND
25
Niêm yết danh sách những người
ứng củ theo công bố của Uỷ ban
bầu cử ở các khu vực bỏ phiếu
Ban bầu cử 20 ngày
Ngày
02/5/2011
ĐBQH
26
Nhận tài liệu, phiếu bầu tử Uỷ
ban bầu cử để phân phối cho các
tổ bầu cử
Ban bầu cử 15 ngày
Ngày
07/5/2011
ĐBHĐND
27

Phân phối tài liệu và phiếu bầu cử
đại biểu Quốc hội cho các Tổ bầu
cử
Ban bầu cử 15 ngày
Ngày
07/5/2011
ĐBQH
28
Uỷ ban bầu cử và Đại biểu Quốc
hội và Đại biểu HĐND cấp tỉnh
ngưng việc xem xét, giải quyết
mọi khiều nại, tố cáo, kiến nghị
về người ứng cử và việc lập danh
sách người ứng củ. Tổ bầu cử
thống báo cho cử trị biết ngày bầu
cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ
phiếu
10 ngày
Ngày
12/5/2011

29 Ngày bầu cử Cử tri Chủ nhật, ngày 22/5/2011
30
Việc kiểm phiếu phải được tiến
hành tại phòng bỏ phiếu ngày sau
khi cuộc bỏ phiếu kết thúc. Sau
khi kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử
phải lập biên bản kết quả kiểm
phiếu, được lập thành 03 bản
Tổ bầu cử Ngày 22/5/2011

ĐBQH và
ĐBHĐND
31
Gửi biên bản kết quả kiểm
nghiệm đến Ban bầu cử và
UBND, Ban thường trực
UBMTTQ xã, phường, thị trấn
Tổ bầu cử
Sau 3
ngày
Ngày
25/5/2011
ĐBQH và
ĐBHĐND
32 Sau khi nhận được biên bản kết
quả kiểm phiếu của các Tổ bầu
cử, Ban bầu cử kiểm tra các biên
bản đó và lập biên bản xác định
kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử
Ban bầu cử Kết quả bầu cử ở các đơn
vị bầu cử
ĐBHĐND
của mình được lập thành 04 bản
33
Gửi biên bản xác định kết quả
bầu cử Uỷ ban bầu cử, Thường
trực HĐND, UBND, Ban thường
trực UBMTTQ cùng cấp.
Ban bầu cử
Kết quả bầu cử ở các đơn

vị bầu cử
ĐBHĐND
34
UBND bầu cử kiểm tra biên bản
xác định kết quả bầu cử của các
Ban bầu cử, và làm biên bản
tổng kết cuộc bầu cử ĐBHĐND
ở đơn vị hành chính của minh.
Lập thành 06 bản.
Uỷ ban bầu cử
Thành phố, xã,
thị trấn
Tổng kết bầu cử ĐBHĐND
35
Gửi biên bản tổng kết cuộc bầu
cử đếnHĐND, UBND, Uỷ ban
MTTQVN cùng cấp và cấp trên
trực tiếp. Biên bản bầu cử Đại
biểu HĐND cấp tỉnh được gửi
đến HĐND, UBND, Uỷ ban
MTTQVN cùng cấp, UBTVQH,
Uỷ ban Trung ương MTTQVN
Uỷ ban bầu cử
cấp tỉnh
Tổng kết bầu cử ĐBHĐND
36
Sau khi nhận được biên bản kết
quả kiểm phiếu của các Tổ bầu
cử, Ban bầu cử kiểm tra các biên
bản đó và lập biên bản xác định

kết quả bầu cử ở đơn vị bầu củ
của mình, được lập thành 05 bản.
Ban bầu cử ĐBQH
37
Công bố kết quả bầu cử đối với
cuộc bầu cử Đại biểu HĐND xã,
thị trấn
Hội đồng bầu
cử
Sau 5
ngày
Ngày
27/5/2011
ĐBHĐND
38
Gửi biên bản đế Uỷ ban bầu cử
Đại biểu Quốc hội và Đại biểu
HĐND cấp tỉnh
Ban Bầu cử
Sau 5
ngày
Ngày
27/5/2011
ĐBQH
39
Sau khi nhận và kiểm tra các biên
bản xác định kết quả bầu cử của
các Ban bầu cử, UBBC ĐBQH
&ĐBHĐND lập biên bản xác
định kết quả bầu cử ở địa phương

Uỷ ban bầu cử
ĐBQH và
ĐBHĐND cấp
tỉnh
ĐBQH
40
Công bố kết quả bầu cử đối với
cuộc bầu cử Đại biểu HĐND
thành phố
Hội đồng bầu
cử
Sau 7
ngày
Ngày
29/5/2011
ĐBHĐND
41 Gửi biên bản đến Hội đồng bầu Uỷ ban bầu cử Sau 7 Ngày ĐBQH
cử Đại biểu HĐND thành phố ĐBQH và
ĐBHĐND cấp
tỉnh
ngày 29/5/2011
42
Công bố kết quả bầu cử đối với
cuộc bẩu cử Đại biểu HĐND tỉnh
Hồi đồng bầu
cử
Sau 10gày
Ngày
01/6/2011
ĐBHĐND

43
Ở mỗi đơn vị bẩu cử, nếu số cử
tri đi bỏ phiếu chưa được quả nửa
số cử trị trong danh sách cử trị
ban bầu cử báo cáo cho Uỷ ban
bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND
cấp tỉnh đề nghị Hội đồng bầu cử
xem xét quyết định việc bầu cử
lại ở đơn vị bầu cử đó
15 ngày Ngày 6/6/2011
44
Nếu số người trúng củ chưa đủ số
đại biểu được bầu do UBTVQH
ấn định thì Ban bầu cử ĐBQH và
đại biểu HĐND cấp tỉnh để đề
nghị Hội đồng bầu cử xem xét,
quyết định ngày bầu cử thêm
20 ngày
Ngày
11/6/2011

45
Sau khi nhận và kiểm tra biên bản
xác định kết quả bầu cử của các
Ban bầu cử và Uỷ ban bầu cử
ĐBQH&ĐBHĐND cấp tỉnh, Hội
đồng bầu cử lập biên bản tổng
kết cuộc bầu cử trong cả nước,
được lập thành 05 bản gửi đến
UBTVQH, Chính phủ, Uỷ bam

TWMTTQVN, QH khoá mới
Hội đồng bầu
cử
ĐBQH
46
Công bố kết quả bầu cử và những
người trúng cử đại biểu Quốc hội
Hội đồng bầu
cử
ĐBQH
47
Uỷ ban bầu cử hết nhiệm vụ đối với cuộc bầu cử Đại biểu HĐND sau khi
trình biên bản tổng kết bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ họp thứ
nhất của HĐND khoá mới. Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với
công tác bầu cử Đại biểu HĐND sau khi Uỷ ban bầu cử kết thúc việc tổng
kết công tác bầu cử Đại biểu HĐND
ĐBHĐND
2. Về việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử tại xã ……………….
Đảng ủy xã ……………… thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa
phương theo quy định của pháp luật
- Cơ quan chủ trì thành lập: Ủy ban nhân dân xã ……………………
quyết định thành lập sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân xã
……………… và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã
…………………………………
- Số lượng, thành phần: Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã
………………………. có mười một người, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Thư ký và các ủy viên là đại diện của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Thời gian được thực hiện: Thời hạn thành lập Ban bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân xã ………………………. chậm nhất là bốn mươi lăm ngày

trước ngày bầu cử, tức là chậm nhất ngày 07 tháng 4 năm 2011.
3. Thành lập các tiểu ban giúp việc cho Ủy ban bầu cử
(có quyết định thành lập riêng)
Ủy ban bầu cử thành lập 03 tiểu ban và tổ chuyên viên giúp việc gồm:
3.1 Tiểu ban Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử
3.2 Tiểu ban tuyên truyền
3.3 Tiểu ban chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và Tổ
chuyên viên, được phân công nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tiểu ban Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử có trách nhiệm:
giúp Ủy ban bầu cử giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tiểu ban thông tin tuyên truyền có trách nhiệm: giúp Ủy ban bầu cử xây
dựng kế hoạch và nội dung công tác tuyên truyền về bầu cử đại biểu Quốc hội
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan triển khai thống nhất nội dung
tuyên truyền về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp.

×