Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận QUẢN LÝ TIỀN MẶT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.8 KB, 26 trang )

PHẦN I : QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
1. Lý do khiến công ty giữ tiền mặt:
Tiền mặt ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: tiền mặt tại quỹ, chứng khoán
ngắn hạn, tiền gửi ngân hàng. Quản lý tiền mặt liên quan đến các khoản thu, chi
và đầu tư tạm thời tiền mặt một cách hiệu quả gắn liền với các vấn đề liên quan
đến quản lý tiền mặt như: quyết định tồn quỹ tiền mặt, quản trị quá trình thu chi
tiền mặt và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lời
Các doanh nghiệp thường giữ tiền vì 3 động cơ:
- Mua bán: chủ yếu doanh nghiệp lưu giữ vốn bằng tiền để thanh toán tiền hàng,
trả lương cho công nhân viên, nộp thuế, trả cổ tức
- Đầu cơ: doanh nghiệp giữ vốn bằng tiền để lợi dụng các cơ hội tạm thời như
một sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình.
- Dự phòng: doanh nghiệp phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các
nhu cầu chi bất ngờ. Nếu khả năng dự đoán cao thì nhu cầu vốn bằng tiền hay
những TSLĐ khác dùng để dự phòng bất ngờ sẽ rất thấp. Một yếu tố khác ảnh
hưởng tới động lực dự phòng vốn bằng tiền là khả năng vay mượn vốn bằng
tiền ngắn hạn một cách nhanh chóng hay không, điều này phụ thuộc vào uy tín
của doanh nghiệp đối với các ngân hàng hay các cơ quan tín dụng khác.
Hình dưới đây mô tả hệ thống quản trị tiền mặt, trong đó nổi bật lên các vấn đề
liên quan đến quản trị tiền mặt bao gồm: quyết định tồn quỹ, quản trị quá trình
thu chi tiền mặt và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lợi.
Hệ thống quản trị tiền mặt
Luồng tiền mặt Luồng thông tin
1.2. Quyết định tồn quỹ mục tiêu
Tồn quỹ mục tiêu là tồn quỹ mà công ty hoạch định lưu giữ dưới hình thức tiền
mặt (theo nghĩa rộng). Quyết định tồn quỹ mục tiêu tức là quyết định xem công ty
nên thiết lập và duy trì mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý. Công ty cần xem xét sự
đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều và chi phí giao dịch do giữ quá ít
tiền mặt.
• Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền không được
đầu tư vào mục đích sinh lợi.


• Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển đổi từ tài sản đầu tư
thành tiền mặt sẵn sàng cho chi tiêu.
Nếu công ty giữ quá nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhưng ngược lại
chi phí cơ hội sẽ lớn. Tổng chi phí giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi
phí giao dịch. Hình dưới đây mô tả tổng chi phí giữ tiền mặt bao gồm chi phí cơ
hội và chi phí giao dịch.
Kiểm soán
thông qua
báo cáo
thông tin
Thu tiền
Chi tiền
Tiền mặt
Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn
Tổng chi phí giữ tiền mặt
Tổng chi phí giữ tiền mặt nhỏ nhất tại điểm C*  C* là điểm ở đó tồn quỹ
tiền mặt tối ưu. Đây chính là tồn quỹ mục tiêu mà cơng ty cần hoạch định. Vậy
làm thế nào để quyết định tồn quỹ tối ưu?
1.2.1 Mơ hình Baumol
Giả sử cơng ty K bắt đầu tuần lễ 0 với tồn quỹ là C = 1,2 tỷ đồng và số chi
vượt q số thu 600 triệu đồng một tuần. Như vậy tồn quỹ của cơng ty sẽ bằng 0
sau 2 tuần lễ và tồn quỹ trung bình trong thời gian 2 tuần lễ sẽ là 1,2 tỷ/2 = 600
triệu đồng. Cuối tuần lễ thứ hai cơng ty K phải bù đắp số tiền mặt đã chi tiêu bằng
cách bán chứng khốn đầu tư ngắn hạn (các loại cơng cụ trên thị trường tiền tệ
như đã nói trong chương 1) hoặc vay ngân hàng. Hình dưới đây mơ tả tình hình
tiền mặt của cơng ty K.
Chi phí giữ tiền mặt
Qui mô tiền mặt
Chi phí giao dòch

Chi phí cơ hội
Tổng chi phí giữ tiền mặt
C*
Tình hình tồn quỹ của cơng ty K
Nếu cơng ty thiết lập tồn quỹ cao (chẳng hạn 2,4 tỷ) thì tiền mặt sẽ hết sau 4
tuần trước khi cơng ty cần bán chứng khốn ngắn hạn, nhưng tồn quỹ bình qn
sẽ tăng từ 600 triệu lên 1,2 tỷ. Ngược lại, nếu cơng ty thiết lập tồn quỹ thấp
(chẳng hạn 600 triệu) thì tiền mặt sẽ hết sau 1 tuần lễ, khi ấy cơng ty cần bán
chứng khốn ngắn hạn để bù đắp với tốc độ nhanh hơn và tồn quỹ bình qn
giảm từ 600 triệu xuống còn 300 triệu.
Do có chi phí giao dịch (chẳng hạn phí mơi giới) phát sinh khi bán chứng
khốn ngắn hạn nên việc thiết lập tồn quỹ lớn sẽ giúp cơng ty tiết kiệm được chi
phí giao dịch. Tuy nhiên, khi ấy chi phí cơ hội sẽ gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để thiết lập tồn quỹ tối ưu. Để giải quyết vấn đề này, cơng ty cần lưu ý ba
yếu tố:
• F = Chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khốn ngắn hạn
• T = Tổng số tiền mặt mới cần thiết cho mục đích giao dịch trong thời kỳ
hoạch định là một năm
• K = Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt.
Tiền mặt đầu kỳ: C = 1,2 tỷ
Tiền mặt cuối kỳ: C = 0
Tiền mặt bình quân: C/2 = 600 triệu
10 2 3 4
Tuần
Chi phí cơ hội
Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất ngắn hạn (K):
Chi phí cơ hội = (C/2)K.
 Chi phí cơ hội của công ty K trong các trường hợp được cho trong bảng
sau:
Tồn quỹ ban đầu C Tồn quỹ trung bình C/2 Chi phí cơ hội (K=0,1)

(C/2)xK
4.800.000.000 2.400.000.000 240.000.000
2.400.000.000 1.200.000.000 120.000.000
1.200.000.000 600.000.000 60.000.000
600.000.000 300.000.000 30.000.000
300.000.000 150.000.000 15.000.000
Chi phí giao dịch
Tổng chi phí giao dịch được xác định bằng cách tính số lần công ty phải bán
chứng khoán trong năm nhân với phí giao dịch cố định trong năm:
Chi phí giao dịch = (T/C) x F
 Chi phí giao dịch của công ty K trong các trường hợp được cho trong
bảng sau:
Tổng số tiền mặt cần bù
đắp (t)
Tồn quỹ thiết lập ban đầu
(C)
Chi phí giao dịch
(T/C) x F (F = 1 triệu)
31.200.000.000 4.800.000.000 6.500.000
31.200.000.000 2.400.000.000 13.000.000
31.200.000.000 1.200.000.000 26.000.000
31.200.000.000 600.000.000 52.000.000
31.200.000.000 300.000.000 104.000.000
Tổng chi phí
Tổng chi phí bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch:
Tổng chi phí = [(C/2) x K] + [(T/C) x F]
 Tổng chi phí của công ty K trong các trường hợp được cho trong bảng
sau :
Tồn quỹ Tổng chi phí Chi phí cơ hội Chi phí giao dịch
4.800.000.000 246.500.000 240.000.000 6.500.000

2.400.000.000 133.000.000 120.000.000 13.000.000
1.200.000.000 86.000.000 60.000.000 26.000.000
600.000.000 82.000.000 30.000.000 52.000.000
300.000.000 119.000.000 15.000.000 104.000.000
Chúng ta thấy tổng chi phí sẽ nhỏ nhất ở mức tồn quỹ thiết lập ban đầu là
600 triệu.
Để biết được bao nhiêu là tồn quỹ tối ưu, ta thực hiện như sau:
Tổng chi phí: TC = (C/2)K + (T/C)F. Lấy đạo hàm TC theo C ta có:
2
2
C
TFK
dC
dTC
−=
Tồn quỹ tối ưu khi tổng chi phí nhỏ nhất, khi đó:
2
2
C
TFK
dC
dTC
−=
= 0

K
TF
C
2
=

Trong ví dụ trên, chúng ta có chi phí mỗi lần giao dịch là F = 1.000.000
đồng, tổng số tiền cần bù đắp trong năm là T = 31.200.000.000 đồng và chi phí
cơ hội K = 10%. Vậy, tồn quỹ tối ưu sẽ là:
ñoàng 706.936.789
10,0
)000.000.1)(000.000.200.31(22
===
K
TF
C
 Mô hình Baumol được xây dựng dựa trên những giả định:
• Công ty áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi
• Không có số thu tiền mặt trong kỳ hoạch định
• Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
• Dòng tiền tệ rời rạc chứ không phải liên tục.
Tuy nhiên, trong thực tế, những giả định này không đúng nên không thể áp
dụng mô hình Baumol. Vì thế mô hình Miller – Orr ra đời khắc phục các hạn chế
của mô hình Baumol.
1.2.2 Mô hình Miller-Orr
Khác với Baumol, Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ
với dòng tiền vào và dòng tiền ra biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Giả định dòng
tiền ròng bằng dòng tiền vào trừ dòng tiền ra có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng
hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc ở mức thấp nhất. Tuy
nhiên chúng ta giả định dòng tiền ròng bằng 0, tức là dòng tiền vào đủ bù đắp
dòng tiền ra. Hình sau mô tả hoạt động của mô hình Miller-Orr.
Mô hình Miller - Orr
Tiền mặt
Cao (H)
Thấp (L)
Mục tiêu (Z)

Thời gian
X Y
Có ba khái niệm cần chú ý trong mô hình này: giới hạn trên (H), giới hạn
dưới (L) và tồn quỹ mục tiêu (Z). Ban quản lý công ty thiết lập (H) căn cứ vào chi
phi cơ hội giữ tiền và (L) căn cứ vào mức độ rủi ro do thiếu tiền mặt.
Công ty cho phép tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và
nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giữa giới hạn trên và giới hạn dưới thì công
ty không cần thiết thực hiện giao dịch mua hay bán chứng khoán ngắn hạn.
Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên (tại điểm X) thì công ty sẽ mua (H – Z) đồng
chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm
đụng giới hạn dưới (tại điểm Y) thì công ty sẽ bán (Z – L) đồng chứng khoán
ngắn hạn để gia tăng tồn quỹ lên đến Z.
Mô hình Miller-Orr xác định tồn quỹ dựa vào chi phí giao dịch và chi phí
cơ hội. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán
ngắn hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lợi ra tiền mặt nhằm
mục đích thanh toán. Chi phí giao dịch cố định không phụ thuộc vào doanh số
mua bán chứng khoán ngắn hạn. Chi phi cơ hội do giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất
ngắn hạn. Khác với mô hình Baumol, trong mô hình Miller-Orr, số lần giao dịch
của mỗi thời kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của dòng
tiền vào và dòng tiền ra. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần giao
dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ
vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, sử dụng mô hình Miller-Orr chúng ta tìm
được tồn quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Ta có công thức:
L
K
F
Z +=
3
2

4
3
*
σ
LZH 2*3* −=
Trong đó dấu * chỉ giá trị tối ưu, σ
2
là phương sai của dòng tiền ròng hàng
ngày được xác định bằng cách thu thập dữ liệu quá khứ về chênh lệch giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra hàng ngày qua một thời kỳ, chẳng hạn như một tháng
hoặc một quý, F là chi phí giao dịch, K là chi phí cơ hội của tiền và L là tồn quỹ
thấp nhất.
Mô hình Miller-Orr còn cho phép xác định tồn quỹ trung bình Caverage theo
công thức:
3
4
average
LZ
C

=
Ví dụ 1: Minh họa cách sử dụng mô hình Miller-Orr
Giả sử bạn thu thập được thông tin của công ty XYZ cho biết chi phí giao
dịch chứng khoán ngắn hạn F = 1.000$, lãi suất danh nghĩa là 10%/năm, độ lệch
chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là 2.000$. Sử dụng mô hình Miller-Orr
xác định tồn quỹ và giới hạn trên của tồn quỹ cũa công ty XYZ.
Giải:
Chi phí giao dịch hàng ngày: (1+K)365 – 1,0 = 0,10 hay: => K = 0,000261.
Phương sai của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là σ
2

= (2000)2 = 4.000.000. Giả sử
công ty thiết lập mức giới hạn dưới là 0, theo mô hình Miller-Orr, tồn quỹ và giới
hạn trên tối ưu sẽ là:
$568.22.000.00011.493.9000)000261,0)(4/()000.000.4)(1000)(3(*
3
3
==+=Z
H* = 3 x 22.568 = 67.704$
$091.30
3
22.568 x 4
3
4
average
==

=
LZ
C
 Để sử dụng mô hình này giám đốc tài chính cần làm bốn việc:
• Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan đến mức độ an
toàn chi tiêu do ban quản lý quyết định.
• Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt thu chi hàng ngày.
• Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch hàng ngày.
• Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn.
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến tồn quỹ mục tiêu
Trong những ví dụ trước, chúng ta ngầm giả định rằng để bù đắp lại số tiền
mặt đã chi tiêu công ty bán chứng khoán ngắn hạn. Thực ra công ty có thể sử
dụng cách khác, đó là vay ngân hàng. Khi đó ban quản lý cần lưu ý:

• Vay ngân hàng thường hơi đắt hơn là bán chứng khoán vì lãi suất vay
thường cao hơn chi phí giao dịch.
• Nhu cầu vay phụ thuộc vào ý muốn giữ tiền mặt ở mức thấp của ban quản
lý.
• Đối với các công ty lớn chi phí giao dịch liên quan đến việc mua và bán
chứng khoán ngắn hạn thường thấp hơn chi phí cơ hội khi giữ tiền mặt.
1.3. Quản trị thu chi tiền mặt
Tồn quỹ công ty báo cáo trên sổ sách kế toán ít khi khớp với tồn quỹ trên tài
khoản ngân hàng. Chênh lệch giữa tồn quỹ trên tài khoản ngân hàng với tồn quỹ
trên số sách kế toán gọi là tiền đang chuyển (float). Tiền đang chuyển này phát
sinh do thời gian chờ đợi thanh toán khi chứng từ đang trên đường đi hay đang
chờ xử lý ở ngân hàng.
Ví dụ công ty GMI hiện có tồn quỹ 100 triệu đồng ở tài khoản ngân hàng
(NH). Ở thời điểm đó công ty có khoản mua hàng trị giá 100 triệu đồng (để cho
đơn giản) trả bằng cheque phát hành vào ngày 08/07. Trên sổ sách công ty thể
hiện bút toán thay đổi làm cho tồn quỹ tiền gửi ngân hàng giảm đi 100 triệu.
Nhưng trên tài khoản ngân hàng tồn quỹ vẫn chưa thay đổi cho đến khi nào người
bán nộp cheque vào ngân hàng, giả sử vào ngày 15/07. Trước lúc tờ cheque được
nộp vào ngân hàng, tồn quỹ trên tài khoản ngân hàng lớn hơn tồn quỹ trên tài
khoản kế toán của công ty. Kết quả công ty có tiền đang chuyển dương (tồn quỹ
trên tài khoản NH > tồn quỹ trên tài khoản kế toán).
Vị thế tiền mặt trước ngày 08/07
Tiền đang chuyển = Tồn quỹ tài khoản NH – Tồn quỹ tài khoản kế toán
= 100 triệu – 100 triệu = 0
Vị thế tiền mặt từ ngày 08/07 đến 14/07
Tiền đang chuyển = Tồn quỹ tài khoản NH – Tồn quỹ tài khoản kế toán
= 100 triệu – 0 = 100 triệu
Do trong khoảng thời gian này tờ cheque chưa đến hạn thanh toán nên tồn
quỹ tài khoản NH của GMI vẫn là 100 triệu. Việc phát hành tờ séc trên tạo ra một
khoản tiền đang chuyển do chi (disbursement float), khiến cho tồn quỹ tài khoản

kế toán giảm nhưng tồn quỹ tài khoản NH chưa giảm.
Ví dụ khác, giả sử ngày 08/11 công ty GMI nhận tờ cheque thanh toán từ
khách hàng trị giá 100 triệu đồng. Giả sử tồn quỹ tiền gửi NH của công ty hiện có
100 triệu. Khi xử lý tờ cheque bộ phận kế toán sẽ ghi tăng tồn quỹ tài khoản tiền
gửi NH từ 100 triệu lên 200 triệu. Tuy nhiên, do tờ cheque chưa được nộp vào
ngân hàng nên tồn quỹ tài khoản ở NH vẫn chưa thay đổi và số tiền 100 triệu này
GMI vẫn chưa sử dụng được. Giả sử điều này xảy ra vào ngày 09/11.
Vị thế tiền mặt trước ngày 08/11
Tiền đang chuyển = Tồn quỹ tài khoản NH – Tồn quỹ tài khoản kế toán
= 100 triệu – 100 triệu = 0
Vị thế tiền mặt từ ngày 08 đến ngày 09/11
Tiền đang chuyển = Tồn quỹ tài khoản NH – Tồn quỹ tài khoản kế toán
= 100 triệu – 200 triệu = – 100 triệu đồng
Do trong khoảng thời gian này tờ cheque chưa đến hạn thanh toán nên tồn
quỹ tài khoản NH của GMI vẫn là 100 triệu trong khi tồn quỹ trên tài khoản kế
toán đã tăng lên 200 triệu. Việc nhận và xử lý tờ séc này tạo ra một khoản tiền
đang chuyển do thu (collection float), khiến cho tồn quỹ tài khoản kế toán tăng
nhưng tồn quỹ tài khoản NH chưa tăng. Chênh lệch giữa tiền đang chuyển do
chi và tiền đang chuyển do thu gọi là tiền đang chuyển ròng (net float).
Quản trị tiền đang chuyển liên quan đến việc kiểm soát thu và chi tiền. Mục
tiêu của quản trị thu tiền là cắt giảm khoảng thời gian giữa thời điểm khách hàng
chi trả hoá đơn và thời điểm tờ cheque được chi trả. Mục tiêu của quản trị chi
tiền là giảm tốc độ thanh toán, tức là gia tăng khoảng thời gian giữa thời điểm
phát hành cheque và thời điểm tờ cheque được xuất trình.
Ở Việt Nam do công ty có thể mở tài khoản ở nhiều ngân hàng thuộc nhiều
hệ thống khác nhau nên trong thanh toán giám đốc tài chính có thể tận dụng điều
này để cắt giảm thời gian tiền đang chuyển do thu và kéo dài tiền đang chuyển do
chi. Chẳng hạn, khi bán hàng bạn nên tìm hiểu xem tài khoản của khách hàng ở
ngân hàng nào để bạn yêu khách hàng chuyển vào tài khoản của bạn mở ở cùng
hệ thống với tài khoản của khách hàng. Như thế, sẽ giảm được tiền đang chuyển

do thu. Ngược lại, khi mua hàng nếu bán trích tiền từ tài khoản khác hệ thống với
tài khoản của người bán, bạn sẽ kéo dài được thời gian tiền đang chuyển trên
đường. Nếu quan tâm đến việc tính toán chi phí do tiền đang chuyển và nếu hàng
năm doanh thu khá lớn thì việc tiết kiệm này sẽ trở nên lớn đáng kể.
1.4. Chi phí do tiền đang chuyển
Thời gian tiền đang chuyển do thu kéo dài từ lúc khách hàng phát hành
cheque cho đến khi tiền được ghi có vào tài khoản công ty, chia thành ba khâu:
• Thời gian chuyển cheque từ người phát hành đến công ty (mail float)
• Thời gian xử lý và ký gửi cheque vào ngân hàng để được thanh toán
• Thời gian cần thiết để ngân hàng thanh toán cheque.
Hình dưới đây mô tả thời gian chậm trễ do quá trình thu nhận, xử lý và thanh
toán cheque qua ngân hàng. Muốn tiết kiệm chi phí tiền đang chuyển do thu, công
ty phải tìm cách rút ngắn thời gian đến mức tối đa có thể được ở cả ba khâu.
Ngoài khâu xử lý tờ cheque ở ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian
cần thiết để ngân hàng hoàn tất thủ tục thanh toán tờ cheque, hai khâu còn lại
công ty có thể rút ngắn được bằng cách nhanh chóng thu nhận tờ cheque từ khách
hàng và nộp ngay vào ngân hàng.
[Nếu tài khoản của công ty và của khách hàng cùng hệ thống ngân hàng với
nhau thì việc thanh toán tờ cheque sẽ nhanh chóng hơn và có thể tiết kiệm chi phí
do tiền đang chuyển]
Quá trình thu nhận, xử lý và thanh toán cheque
Th i i m khách hàngờ đ ể
phát hành cheque
Thời điểm công ty nhận
cheque
Thời điểm công ty nộp
cheque
Thời điểm công ty nhận
được tiền
Thôøi gian

Tr doễ
chuy nể
cheque
Tr do x lýễ ử
cheque
Tr do thanhễ
toán cheque
Ti n angề đ
chuy n doể
chuy n chequeể
Ti n angề đ
chuy n do x lýể ử
cheque
Ti n angề đ
chuy n doể
thanh toán
cheque
Tiền đang chuyển do thu
Tiền đang chuyển chậm qua các khâu như vừa mô tả khiến cho công ty tổn thất
chi phí cơ hội do tiền chưa kịp thời đưa vào sử dụng. Chi phí do tiền đang chuyển
được quyết định bằng cách:
• Ước lượng doanh số thu trung bình hàng ngày
• Số ngày chậm trễ trung bình của khoản thu
• Lấy hiện giá số thu trung bình hàng ngày.
Ví dụ 2: Minh họa cách xác định tổn thất do tiền đang chuyển
Giả sử Công ty ABC nhận hai khoản thanh toán mỗi tháng như sau:
Số tiền Tỷ trọng Số ngày chậm trễ Tiền đang chuyển
Khoản thứ 1
500.000.000 5/8 3 1.500.000.000
Khoản thứ 2

300.000.000 3/8 5 1.500.000.000
Tổng cộng
800.000.000 3.000.000.000
Xác định tổn thất ròng do chậm trễ thanh toán hàng năm của công ty ABC
Giải :
Số thu bình quân hàng ngày = 800.000.000 / 30 = 26.666.667 đồng
Tiền đang chuyển bình quân hàng ngày = 3.000.000.000 / 30 = 100.000.000
đồng
Số ngày chậm trễ bình quân = (5/8)*3 + (3/8)*5 = 3,75 ngày
Giả sử lãi suất vay ngân hàng là 10%/năm, lãi qui ra cho kỳ hạn 3,75 ngày sẽ
là: 0,1(3,75/365) = 0,00103
Hiện giá của số thu bình quân hàng ngày = (26.666.667) / (1 + 0,00103) =
26.639.229 đồng
Tổn thất ròng do chậm trễ thanh toán hàng ngày = 26.639.229 - 26.666.667
= - 27.438 đồng
Tổn thất ròng do chậm trễ thanh toán hàng năm = - 27.438x365 = -
10.014.870 đồng.
 Trong ví dụ này, chúng ta thấy tổn thất ròng do tiền đang chuyển hàng năm
chỉ ở mức 10 triệu đồng. Trên thực tế các khoản thanh toán trong tháng có thể
nhiều hơn và doanh số của mỗi khoản cũng nhiều hơn. Khi ấy tổn thất sẽ lớn
đáng kể.
1.5. Đầu tư tiền tạm thời nhàn rỗi
Công ty, đặc biệt là những công ty hoạt động mang tính thời vụ, đôi khi có
một số lượng tiền tạm thời nhàn rỗi. Nhàn rỗi ở đây mang tính tạm thời cho đến
khi tiền được huy động vào kinh doanh. Trong thời gian nhàn rỗi tiền cần được
đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng cách mua các chứng khoán ngắn hạn.
Ở Việt Nam hiện tại do thị trường tiền tệ chưa phát triển nên ngoài việc gửi
tiền tạm thời nhàn rỗi vào ngân hàng với lãi suất thường rất thấp, công ty khó
kiếm được cơ hội đầu tư nào khác. Thỉnh thoảng có một số công ty tham gia mua
tín phiếu kho bạc nhưng xem ra điều này cũng chẳng mấy hấp dẫn. Lý do là còn

thiếu thị trường tiền tệ thứ cấp nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản kịp thời khi
công ty cần huy động tiền nhàn rỗi trở lại mục đích kinh doanh.
Dù hiện tại thị trường tiền tệ Việt Nam chưa phát triển, nên thiếu các cơ
hội đầu tư ngắn hạn khi công ty tạm thời dư thừa tiền mặt, nhưng với xu hướng
toàn cầu hóa và hội nhập rồi đây cơ hội sẽ mở ra.
Tiền của công ty chỉ nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được huy động vào sử
dụng. Chúng ta phải lưu ý mục tiêu của quản trị tài chính là phải theo đuổi đồng
thời cả hai mục tiêu : sinh lợi và thanh khoản. Theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, tiền
phải được sử dụng, dù là tạm thời trong ngắn hạn, sao cho tạo ra được lợi nhuận
cho công ty. Nhưng do tiền nhàn rỗi tạm thời nên không thể sử dụng để đầu tư lâu
dài vào những tài sản kém thanh khoản vì như vậy sẽ vi phạm mục tiêu thanh
khoản.
Phần II: Quản trị hàng tồn kho
I. Khái niệm :
Hàng tồn kho được duy trì dưới hình thức như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang
và thành phẩm.
- Vai trò hàng tồn kho:
- Là tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh khi giữa các giai đoạn này không phải lúc nào cũng diễn ra đồng
bộ.
- Mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh
nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh: lựa chọn thời điểm
mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ…
- Giúp doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động về nhu cầu sản phẩm:
sự không chắc chắn về nhu cầu của thị trường…
- Với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho còn là tấm đệm an toàn
giữa giai đoạn mua hàng và bán hàng.
- Phân loại hàng tồn kho: hàng tồn kho được chia làm 3 loại tương ứng với 3
giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất
o Tồn kho nguyên vật liệu: bao gồm các chủng loại hàng mà doanh

nghiệp mua để sử dụng trong quá trình sản xuất của mình, gồm nguyên vật
liệu cơ bản, bán thành phẩm…
Vai trò: tạo sự thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản
xuất,bộ phận cung ứng vật tư sẽ có lợi khi có thể mua số lượng lớn và được
hưởng chiết khấu, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn được cung ứng đầy đủ
kịp thời với chi phí ổn định khi có những biến động về giá
o Tồn kho sản phẩm dở dang: gồm các mặt hàng hiện đang nằm tại một
công đoạn nào đó trong quá trình sản xuất; sản phẩm dở dang có thể đang
nằm trung chuyền giữa các công đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một
nơi nào đó, chờ bước tiếp theo trong quá trình sản xuất
Vai trò: là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất công nghiệp hiện đại
vì nó mang lại cho mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất một mức độ độc
lập nào đó, giúp lập kế hoạch sản xuất hiệu quả cho từng công đoạn và tối
thiểu hóa chi phí phát sinh do ngừng trệ sản xuất hay có thời gian nhàn rỗi.
o Tồn kho thành phẩm: gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản
xuất và chờ tiêu thụ ( trừ các thiết bị có qui mố lớn đặc biệt thường được hợp
đồng đặt trước khi được sàn xuất)
Vai trò: đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu tiêu dùng nếu lượng tồn kho
hợp lý, tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán do không có hàng giao hay
thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng, giúp giảm chi phí sản
xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm do chi phí cố định được phân bổ trên số lượng
lớn đơn vị sản phẩm được sản xuất ra
Tuy nhiên duy trì hàng tồn kho không hợp lí sẽ làm phát sinh các khoản chi phí
đến tồn kho như chi phí lưu kho, chi phí cơ hội sử dụng vốn… Khi dự trữ quá lớn
sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ đọng vốn làm cho nguồn vốn lưu thông không hiệu
quả. Trái lại nếu dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
làm gián đoạn quá trình sản xuất ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh.
II. Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho:
Chi phí đặt hàng: Chi phí đặt hàng hay còn gọi là chi phí giao dịch bao gồm
chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận hàng được tính bằng đơn

vị tiền tệ cho mổi lần đặt hàng. Các chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường
rất ổn định, không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua. Trong nhiều trường
hợp chi phí đặt hàng thường tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong năm. Khi khối
lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ, thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt hàng
cao. Khi khối lượng mỗi lần đặt hàng lớn, số lần đặt hàng giảm và chi phí đặt
hàng cũng thấp hơn.
Chi phí tồn trữ: bao gồm các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên
mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu
kho trong một thời kì. Thành phần chi phí này gồm:
o Chi phí lưu trữ và bảo quản gồm có chi phí kho hàng, chi phí khấu
hao các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, tiền lương cho nhân
viên coi kho và nhân viên điều hành.
o Chi phí lỗi thời và chi phí hư hỏng: trong đó chi phí lỗi thời thể hiện
sự giảm sút giá trị hàng do công nghệ khoa học tiến bộ hay việc thay
đổi kiểu dáng sản phẩm ngày càng bắt mắt hơn làm cho hàng tồn kho
khó có thể bán được và chi phí hư hỏng thể hiện giá trị hàng tồn kho
giảm vì chất lượng hàng bị thay đổi do tác nhân bên ngoài hay bị gãy
vỡ.
o Chi phí bảo hiểm: bảo hiểm hàng tồn kho trước các hiểm họa như
mất cắp, hỏa hoạn và các thảm họa tự nhiên khác.
o Chi phí đầu tư vào hàng tồn kho: được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi
yêu cầu của nguồn vốn này. Vì chi phí sử dụng vốn bình quân của
doanh nghiệp được sử dụng để xác định chi phí của nguồn vốn sử
dụng đầu tư vào hàng tồn kho.
Chi phí thiệt hại khi không có hàng: xảy ra khi doanh nghiệp không có
khả năng giao hàng bởi nhu cầu lớn hơn số lượng hàng có sẵn trong kho, như:
- Nguyên vật liệu trong kho hết thì xảy ra 2 chi phí đó là chi phí đặt hàng khẩn
cấp và chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất.
- Hàng tồn kho sản phẩm dở dang hết doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại do ngừng trệ

sản xuất, kế hoạch sản xuất thay đổi và phát sinh chi phí.
- Thành phẩm tồn kho hết thì lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn vì khách hàng sẽ
quyết định mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và gây những mất mát tiềm năng
trong dài hạn khi khách hàng quyết định đặt mua từ doanh nghiệp đối thủ trong
tương lai.
III. Mô hình quản lý hàng tồn kho – Mô hình EOQ (Economic Order
Quantity)
a) Xác định lượng đặt hàng tối ưu:
Mô hình EOQ là một mô hình quản lý tồn kho mang tính định lượng, có thể
sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mô hình này nhằm mục đích tính toán sao cho có thể tối thiểu hóa chi phí
tồn kho với điều kiện giá mua hàng hóa là ổn định và tổng chi phí tồn kho chỉ xét
đến hai loại: chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ.
- Chi phí đặt hàng: được tính bằng cách lấy chi phí đặt hàng mỗi lần nhân
với số lần đặt hàng trong kỳ.
Trong đó để tìm số lần đặt hàng, chúng ta lấy tổng khối lượng hàng sử dụng
trong năm (S) chia cho khối lượng của mỗi lần đặt hàng(Q* ):
*Q
S
Vậy tổng chi phí đặt hàng trong năm là:
F
Q
S
×

-Chi phí tồn trữ: được xác định bằng cách lấy số lượng háng tồn kho bình
quân trong kỳ nhân với chi phí tồn trữ bình quân của một đơn vị hàng tồn kho:
C
Q
×

2
- Kết luận: Giữa chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch. Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng hóa tồn kho bình quân thấp
dẫn tới chi phí tồn kho thấp song chi phí đặt hàng lai cao. Ngược lại, khi số lần
đặt hàng giảm đi thì khối lượng trong mỗi lần đặt hàng cao dẫn đến lượng hàng
tồn kho lớn do đó chi phí tồn trữ hàng hóa cao và chi phí đặt hàng giảm.
Tổng chi phí Chi phí Chi phí
hàng = đặt hàng + lưu kho
tồn kho
Tuy nhiên mô hình EOQ dựa trên các giả định:
- Phải dự đoán được nhu cầu vật tư, hàng hóa cần sử dụng và nhu cầu ấy
phải mang tính ổn định.
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng, thời
gian đó phải không đổi và giá mua hàng mỗi lần bằng nhau.
- Không tiến hành chiết khấu theo sản lượng.
- Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được
thực hiện đúng thời gian.
Tính chu kỳ của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị:
Nhận xét: trên đồ thị cho thấy khi hàng mới nhập về kho, hàng tồn kho ở
mức cao nhất (Q), trong quá trình sử dụng hàng tồn kho giảm dần, khi hàng tồn
kho giảm tới mức bằng không (Q=0) doanh nghiệp nhập tiếp đợt hàng sau Q lại
trở về mức cao nhất và chu kỳ lại tiếp diễn. Như vậy dễ dàng nhận thấy lượng
hàng tồn kho bình quân bằng
2
Q
. Tuy nhiên, trong thực tế các đơn đặt hàng
thường diễn ra khi lượng hàng dự trữ trong kho ở một mức độ cho phép nhằm
tránh tình trạng thiếu hàng trong sản xuất hoặc tiêu thụ.
b) Mô hình EOQ:
Trong mô hinh EOQ biểu diễn các chỉ tiêu: chi phí đặt hàng, chi phí tồn kho

và tổng chi phí.
Ta qui ước các ký hiệu:
Q: Khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng.
S: tổng khối lượng hàng cần sử dụng trong năm.
C: chi phí tồn trữ trên mỗi đơn vị tồn kho trong một năm.
F: chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
Số lần đặt hàng trong năm:
Q
S

Chi phí đặt hàng trong năm:
F
Q
S
×
Chi phí tồn trữ trong năm :
C
Q
×
2
Tổng chi phí về tồn kho: TC =
F
Q
S
×
+
C
Q
×
2

Biểu đồ
Mô hình cho ta thấy đường tổng chi phí luôn nằm trên hai đường chi phí
thành phần và hai đường chi phí này luôn tỷ lệ nghịch với nhau. Tuy nhiên cũng
qua mô hình trên cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi
phí với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng(Q). Khi (Q) tăng, tổng chi phí
giảm dần và đạt đến điểm cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng lên. Khối lượng hàng
hóa tối ưu trong mỗi lần đặt hàng (Q
*
)

là khối lựơng tổng chi phí tồn kho ở mức
tối thiểu.
Từ hình vẽ cho thấy để có lượng hàng dữ trữ tối ưu thì hai đường chi phí
phải gặp nhau tại một điểm và tại điểm đó tổng chi phí là tối thiểu khi ta lấy đạo
hàm của công thức tổng chi phí bằng không (dT/dQ=0):
=>Q*=
C
FS
××
2
Ví dụ minh họa:
Tại công ty A có số liệu về hàng hóa tồn kho dự tính trong năm kế hoạch
như sau:
Tổng nhu cầu hàng hóa X cần sử dụng trong năm là 3600 đơn vị, chi phí đặt
hàng cho mỗi lần đặt hàng là 1.000.000đ, chi phí tồn trữ là 20% trên giá trị tồn
kho, giá mua là 100.000đ/sản phẩm. Tính lượng hàng hóa dự trữ tối ưu?
Với S= 3600 đơn vị
F= 1.000.000đ
C= 0.2 x 100.000 = 20.000đ/sản phẩm
Theo công thức lượng hàng hóa dự trữ tối ưu ta được:

Q*=
C
FS
××
2
=
000.20
000.000.136002
××
= 600 hàng A
Số lần đặt hàng trong năm công ty cần kí hợp đồng là:

Q
S
=
600
3600
=6 lần
Chi phí tồn trữ =
C
Q
×
2
=
000.20
2
600
×
= 6.000.000đ
Chi phí đặt hàng cho mỗi lần là:

F
Q
S
×
=
000.000.1
600
3600
×
= 6.000.000đ
Bảng sau đây cho thấy mối liên hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho và tổng
chi phí (đơn vị: đồng)
Lượng đặt hàng Chi phí đặt hàng Chi phí lưu kho
Tổng CP hàng tồn
kho
F
Q
S
×
C
Q
×
2
TC =
F
Q
S
×
+
C

Q
×
2
200 18.000.000 2.000.000 20.000.000
300 12.000.000 3.000.000 15.000.000
400 9.000.000 4.000.000 13.000.000
500 7.2000.000 5.000.000 12.200.000
600 6.000.000 6.000.000 12.000.000
700 5.142.857 7.000.000 12.142.857
800 4.500.000 8.000.000 12.500.000
900 4.000.000 9.000.000 13.000.000
c) Mô hình EOQ mở rộng:
- Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng khác 0:
Mô hình EQO trên giả định việc cung cấp bổ sung hàng tồn kho diễn ra ngay tức
thời nhưng trên thực tế có một khoảng thời gian trôi qua giữa thời điểm đặt mua
hàng và nhận hàng tại kho. Doanh nghiệp không bao giờ chờ đến cuối chu kỳ tồn
kho mới đặt hàng, mà thay vào đó doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt trước n ngày cho
mỗi cuối chu kỳ tồn kho
Số ngày n là thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung (đơn vị là ngày)
Q
r
là điểm đặt hàng lại thể hiện mức tồn kho mà tại đó doanh nghiệp cần thực
hiện một đơn đặt hàng kế tiếp.
Công thức: Q
r
=
n
S
×
365

trong đó S/365 là nhu cầu hàng tồn kho trong một ngày
Ví dụ minh họa:
Ta lấy ví dụ trên, tính điểm đặt lại hàng của doanh nghiệp A biết rằng thời gian
chuẩn bị giao nhận hàng cho đơn đặt hàng được đặt bởi doanh nghiệp là 3 ngày
và nhu cầu sử dụng trong năm là 3600 sản phẩm.
Ta có: Q
r
= =
n
S
×
365
=
3
365
3600
×
= 29,6 sản phẩm
- Chiết khấu theo số lượng:
Nhiều nhà cung cấp khuyến khích các doanh nghiệp mua hàng của họ với số
lượng lớn sẽ được hưởng một tỷ lệ chiết khấu do nhà cung cấp bán với giá chiết
khấu cho doanh nghiệp gọi là chiết khấu theo số lượng. Với giá chiết khấu theo
số lượng, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí trên mỗi đơn vị sản
phẩm được sản xuất và chi phí mua trên mỗi đơn vị sẽ thay đổi tùy thuộc vào số
lượng hàng được đặt.
Ta tính mức sinh lợi ròng hằng năm khi lượng đặt hàng gia tăng từ mức tồn kho
EOQ lên tới mức tồn kho cần thiết để có thể nhận được khoản chiết khấu. Mức
sinh lợi ròng hằng năm bằng với tiết kiệm từ hưởng chiết khấu trên tổng mức cầu
hàng năm trừ đi gia tăng trong chi phí liên quan đến hàng tồn kho. Nếu mức sinh
lợi ròng tăng thêm là dương thì số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng đặt hàng cần

thiết để có thể hưởng chiết khấu. Ngược lại, số lượng đặt hàng tối ưu sẽ là giá trị
EOQ.
Ví dụ minh họa:
Ta lấy ví dụ trên,doanh nghiệp mua sản phẩm với giá 100.000đ/sản phẩm. Nhà
cung cấp đề nghị chiết khấu 2.000đ cho mỗi sản phẩm nếu đơn đặt hàng trên 800
đơn vị. Doanh nghiệp A muốn xác định số lượng đặt hàng tối ưu từ mức chiết
khấu này. Số lượng đặt hàng EOQ của doanh nghiệp là 600 sản phẩm. Vì vậy,
mức sinh lợi ròng hằng năm khi gia tăng lượng đặt hàng từ 600 đơn vị lên 800
đơn vị cần phải được tính toán.
Khoản tiết kiệm từ chiết khấu = Chiết khấu trên mỗi đơn vị x Nhu cầu hàng năm
= 1.000đ x 3600 = 3.600.000đ
Vì doanh nghiệp đặt hàng với số lượng hưởng chiết khấu là 800 đơn vị.
Nên chi phí tồn trữ trên mỗi đơn vị sẽ giảm = 99.000đ x 0.2 = 19.800đ
Tổng chi phí tồn kho có chiết khấu =
000.000.1
800
3600
×
+
800.19
2
800
×
= 12.420.000đ
Ta có tổng chi phí tồn kho hàng năm tại mức EOQ 600 đơn vị là 12.000.000đ.
Vậy tổng chi phí tăng thêm = Tổng chi phí tồn kho có chiết khấu – Tổng chi phí
tồn kho tối ưu
= 12.420.000 – 12.000.000 = 420.000đ
Mức sinh lợi ròng = Khoản tiết kiệm từ chiết khấu – Tồng chi phí tăng thêm
= 3.600.000 – 420.000 = 3.180.000đ

 Mức sinh lợi này dương nên doanh nghiệp sẽ tăng số lượng đặt hàng từ 600
đơn vị lên 800 đơn vị và hưởng chiết khấu theo số lượng.
(Theo lý thuyết trên cho thấy khi nào lượng hàng tồn trữ trong kho hết thì
doanh nghiệp mới mua lượng hàng mới về để tiếp tục sử dụng tiếp nhưng
như thế sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm cho doanh
nghiệp mất đi cơ hội bán hàng để tăng doanh thu và thu lợi nhuận. Vì vậy
trên thực tế các doanh nghiệp phải tính toán lượng hàng dự trữ trong kho
như thế nào để đủ dùng liên tục, không làm ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần lựa chọn thời điểm đặt lại hàng.)
Mô hình kiểm soát hàng tồn kho
Trong mô hình EOQ, việc phân tích dựa trên những những giả định như nhu cầu
và mức độ sử dụng là đều đặn theo thời gianvà được axc1 định trước, cũng như
thời gian chuẩn bị giao nhận hàng cần thiết để bổ sung hàng tồn kholà không thay
đổi. Tuy nhiên, trong thực tế những giả định này không phải lúc nào cũng diễn ra
như vậy, thường thì sẽ gặp những rủi ro sau:
+ Nhu cầu hàng tồn kho biến động theo mùa vụ
+ Nhu cầu hàng tồn kho biến động có tính chu kì
+ Nhu cầu hàng tồn kho biến động bởi những ảnh hưởng ngẫu nhiên
+ Những dự báo không chính xác mức cầu hàng tồn kho trong tương lai
+ Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng cũng bị tác động bởi những yếu tố :
quá trình chuyên chở bị hoãn, đình công và các thảm hoạ tự nhiên khác.
=> hàng tồn kho bị thiếu hụt là điều hoàn toàn có thể xảy ra
=> Khắc phục: hầu hết các doanh nghiệp sử dụng cách thức bổ sung 1 khối lượng
hàng tồn kho an toàn để sẵn sàng đáp ứng trước những biến động nhu cầu không
thể lường trước hoặc khi có sự chậm trễ ngoài mong đợi trong thời gian chuẩn bị
giao nhận hàng hoặc cả hai
- Trong chu kì tồn kho đầu tiên (0-T2), một đơn đặt hàng được bổ sung tại
thời điểm T1, khi mức tồn kho xuống đến điểm đặt hàng lại.Sau đó hàng sẽ
nhận được tại thời điểm T2
- Trong chu kì thứ 2 (T2-T4) mọi việc xảy ra tương tự như trong chu kì đầu

tiên, nhưng số lượng hàng tồn kho sử dụng đả lấn sáng mức tồn kho bình
thường do đó sẽ có một phần hàng tồn kho an toàn được sử dụng trong thời
gian chuẩn bị giao hàng trước khi nhận được hàng tại thời điểm T4
- Chu kì thứ ba (T4-T6) cũng tương tự như vậy và kết quả là hàng trong kho
bị hết trong thời gian chờ giao hàng trước khi nhận được hàng tại thời điểm
T6.
 Nếu tất cả những tác động khác được cân bằng thì hàng tồn kho an toàn tối
ưu sẽ gia tăng khi có sự không chắc chắn cùng với nhu cầu sử dụng dự kiến
gia tăng và thời gian giao hàng tăng lên. Cũng như vậy, nếu tất cả những

×