Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Thuyết ô vuông quản lý của Robert R.Blake và Jane S.Monuton

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.46 KB, 10 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. Lời mở đầu
Từ xa xa, khi các hoạt động trong xã hội còn tơng đối đơn giản với quy
mô cha lớn công việc quản lý đợc thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự
linh hoạt, nhạy bén của ngời đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng
phong phú, và ngời ta rút ra đợc từ đó những điều mang tính quy luật có thể
vận dụng trong nhiều tình huống tơng tự. Ngày nay, hoạt động quản lý chủ
yếu dựa trên cơ sở khoa học, qua tổng kết, khái quát từ thực tiễn sinh động,
để trở thành khoa học quản lý.
Khoa học quản lý đã gần nh trở thành một ngành khoa học hoàn chỉnh,
bắc cầu giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, dựa trên những t tởng
triết học thấm nhuần các giá trị văn hoá của mỗi cộng đồng xã hội. Lê nin coi
khoa học quản lý là thành tựu chung của nhân loại, mà các nớc t bản là ngời
đầu tiên biết sử dụng nh một công cụ hữu hiệu để phát triển kinh tế và thiết
lập trật tự xã hội. Ông kêu gọi những ngời cộng sản "phải học tập chủ nghĩa
xã hội ở phần lớn những ngời lãnh đạo các tờ - rớt, những nhà tổ chức lớn
nhất của chủ nghĩa t bản", bởi lẽ "năng suất lao động xã hội là nhân tố quyết
định thắng lợi của chế độ chính trị - xã hội".
Lý thuyết quản lý kinh doanh xuất hiện với nhiều trờng phái, nhiều
thuyết khác nhau ứng với trình độ phát triển kinh tế ở từng thời kỳ, với những
u điểm và hạn chế nhất định. Nó nghiên cứu và tìm ra cách xử lý, các quan
hệ quản lý trong quá trình kinh doanh để đạt hiệu quả cao. Trong đó "thuyết -
ô vuông quản lý" thuộc của Robert R. Blake và Jane S. Monuton đã chỉ ra
những định hớng cho các nhà quản lý kinh doanh.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung
I/ Sự ra đời và tầm quan trọng của thuyết ô vuông
1/ Sự ra đời của thuyết ô vuông
Thuyết ô vuông đợc ra đời bởi hai nhà nghiên cứu khoa học hành vi,
giáo s trờng Đại Học Texas ở Mỹ là Robert R. Blake và Jane S . Mouton. Ph-


ơng thức quản lý mới kiểu ô vuông đợc viết trong cuốn sách mang tên Ô
vuông quản lý xuất bản năm 1964. Sau khi xuất bản cuốn sách đã bán đợc
trong thời gian dài với số lợng gần một triệu bản, có ảnh hởng tơng đối lớn
đối với tầng lớp giám đốc và giới nghiên cứu phơng Tây. Năm 1978 cuốn
sách đã đợc sửa chữa, tái bản và đổi tên thành phơng thức quản lý mới kiểu
ô vuông . trong cuốn sách này, tác giả đã vận dụng phơng pháp nghiên cứu
của xã hội, tâm lý học, nhân chủng học, quản lý học.... để tìm tòi nghiên cứu
và đánh giá các phơng thức lãnh đạo thể hiện các ô vuông quản lý một cách
hết sức lý thú chỉ ra phơng thức lãnh đạo theo mô hình 9.9, kết hợp giữa việc
quan tâm cao độ dến sản xuất, đồng thời quan tâm cao độ đến con ngời là ph-
ơng thức lãnh đạo có hiệu quả cao nhất. Cuốn sách Phơng thức quản lý kiểu
ô vuông gồm lời dẫn và 15 chơng: Chơng 1: tự đánh giá phơong thức quản
lý của mình. Chơng 2: Các giám đốc nghĩ nh thế nào?. Chơng 3: Định hớng
9.1 . Chơng 4: Định hớng 1.9 . Chơng 5: Định hớng 1.1 . Chơng 6: Định h-
ớng 5.5 . Chơng 7: Định hớng 9.9 . Chơng 8: Tổ hợp lý luận về ô vuông. Ch-
ơng 9: Tính đa dạng của 9.9 . Chơng 10: Hiệp tác 9.9 . Chơng 11: Nhà quản
lý kiêm cố vấn. Chơng 12: Thông qua bình luận để tổng kết kinh nghiệm về
mô thức hiệp tác 9.9 . Chơng 13: Triển khai tổ chức các ô. Chơng 14: Phân
tích phong cách quản lý của cá nhân. Chơng 15: Xu thế và thực tiễn có thể
diễn ra trong tơng lai.
Hai tác giả cho rằng, việc nhà quản lý đánh giá phơng thức quản lý là
điều có ích. Có 6 nguyên tố( quyết sách, niềm tin, xung đột, tính tình, sự tu d-
ỡng, sự cố gắng) đợc dùng để đánh giá phơng thức quản lý của bản thân.
2/ Tầm quan trọng của thuyết ô vuông.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thuyết ô vuông là một học thuyết nghiên cứu về các phơng thức lãnh
đạo của doanh nghiệp và tính hiệu quả của nó. Việc đề ra học thuyết này chủ
yếu là nhằm phòng ngừa xu hớng cực đoan của công tác lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp, tức xu hớng hoặc là quản lý một cách khoa học, hoặc là quản

lý theo quan hệ nhân quần, hoặc là lấy sản xuất làm trung tâm, hoặc lấy con
ngời làm trung tâm, hoặc là lấy thuyết X làm căn cứ, hoặc lấy học thuyết Y
làm căn cứ. Các ông cho rằng, ngời ta có thể áp dụng nhiều phơng thức lãnh
đạo làm cho hai cực đó kết hợp với nhau ở những muức độ khác nhau. Các
ông đã vận dụng một cách khéo léo một số ô vuông để biểu thị các phơng
thức lãnh đạo có hiêụ quả nhất, đồng thời thiết kế ra một lý thuyết ô vuông,
huấn luyện cho các nhà quản lý nắm vững đợc những phơng thức lãnh đạo tốt
nhất.
Ô vuông quản lý có thể dùng làm giả thiết cho mọi ngời biết đợc mình
phải dựa vào cái gì để tiến hành công việc. Một cá nhân dùng ô vuông lý luận
để nhận biết những giả thiết do mình đặt ra thì có thể hiểu mình và ngời khác
một cách khách quan hơn, do đó càng dễ dàng hoà hợp với ngời khác, hiểu đ-
ợc nguyên do của sự khác nhau giữa đôi bên, hiểu đợc cách làm nh thế nào
để thay đổi bản thân và giúp ngời khác có đợc năng suất và đãi ngộ cao hơn.
II/ Nội dung của thuyết ô vuông.
Trong cuốn Ô vuông quản lý mới, Blake và Mouton cho rằng, mỗi tổ
chức đều tồn tại 3 đặc tính phổ biến:
1. Mục đích. Mục đích của tổ chức công nghiệp là lợi nhuận. Để thực
hiện mục đích đó cần phải tạo ra sản phẩm và dịch vụ, do đó nó có thể dùng
sản xuất để thể hiện.
2. Con ngời. Muốn đạt tới mục đích của tổ chức cần phải có con ngời,
hơn thế nữa lại cần rất nhiều ngời.
3. Quyền lực. Trong nội bộ tổ chức, hoạt động chung của nhiều ngời
cần phải đợc quản lý. Kết quả là làm cho mỗi ngời trong tổ chức đều phải
chịu sự điều khiển của chế độ đẳng cấp quyền lực, trong đó có một số ngời đ-
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc giao nhiệm vụ( quyền lực) điều khiển(quản lý) ngời khác. Song, mỗi ngời
lại vận dụng quyền lực để quản lý ngời khác theo phơng pháp rất khác nhau.
Mối quan hệ phối hợp lẫn nhau gia ba đặc tính phổ biến của tổ chức

nói trên đợc thể hiện bằng một phơng thức lãnh đạo nhất định. Nó biểu hiện
một chách cụ thể mức độ quan tâm đến sản xuất và đến con ngời cũng nh
việc sử dụng quyền lực nh thế nào để đạt đợc thành tích trong công việc của
ngời lãnh đạo. Blake và Mouton đã thể hiện diều đó bằng một biểu đồ ô
vuông rất tài tình. Trong biểu đồ này, vị trí của các ô thể hiện một phong
cách lãnh đạo theo một phơng thức lãnh đạo đặc định.
Quản lý câu lạc bộ thôn xã 1.9
Chú ý nhu cầu xây dựng mối quan
hệ hài hoà, tạo bầu không khí tổ
chức thân thiện, vui vẻ và tốc độ
làm việc.
Quản lý con ngời của tổ chức 5.5
Chú ý đến cả hai mặt công việc cần
phải hoàn thành và tinh thần nhân
viên cao, làm cho thành tích của tổ
chức có thể trở thành hiện thực.
Quản lý yếu ớt 1.1
Sử dụng sự cố gắng ít nhất để hoàn
thành một công việc cần làm,
nhằm duy trì địa vị của các thành
Từ biểu đồ nói trên, ta có thể thấy, do sự kết hợp lẫn nhau ở những
mức độ quan tâm khác nhau đối với sản xuất và con ngời, ta có thể biết đợc
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rất nhiều phơng thức lãnh đạo, trong đó có 5 phơng thức dới đây là điển hình
nhất.
1. Định hớng 1.1
Ngời lãnh đạo theo định hớng này đầu t công sức vào công việc ít nhất.
Đối với con ngời cũng nh đối với mục đích của tổ chức, họ đều dành sự quan
tâm nhỏ nhất. Họ làm việc theo quy tắc nhng chỉ là để khỏi bị ngời khác dị

nghị, mong sao giữ đợc chức vụ của mình trong tổ chức. Phơng thức lãnh đạo
này thờng gặp ở những tổ chức lỏng lẻo kiểu câu lạc bộ.
2. Định hớng 9.1
Phơng thức lãnh đạo này dành cho con ngời sự quan tâm cao nhất, còn
sản xuất chỉ đợc quan tâm ở mức thấp nhất. Ngời lãnh đạo theo định hớng
này đặt lên hàng đầu việc nhận đợc tình cảm tốt đẹp của đồng sự và cấp dới,
mong sao đợc lòng mọi ngời, bảo vệ đợc an toàn cho mình. Lãnh đạo kiểu
này thì hiệu quả sản xuất không thể cao.
3. Định hớng 1.9
Với định hớng này thì con ngời đợc quan tâm ở mức thấp nhất, sản
xuất đợc quan tâm ở mức cao nhất. Đối với ngời lãnh đạo kiểu này, chỉ có
hiệu quả sản xuất cao mới đợc xem là tốt. Ngời lãnh đạo thờng dựa vào
quyền lực để thúc ép cấp dới đạt thành tích cao trong sản xuất, còn nhu cầu
của các cán bộ nhân viên thì rất ít quan tâm. Lãnh đạo kiểu này thì có thể đạt
thành tích cao trong ngắn hạn, nhng về lâu dài thì phát sinh nhiều rối ren,
tiêu cực.
4. Định hớng 5.5
Đây là loại hình lãnh đạo "trung dung". Ngời lãnh đạo chỉ muốn bảo
đảm sự nhất trí với đại đa số mà không bao giờ chạy lên phía trớc, không bao
giờ dùng mệnh lệnh để chỉ huy, không bao giờ sáng tạo, quyết đoán, chỉ
khích lệ, thuyết phục, cầu khẩn ngời khác làm việc, miễn sao đạt đợc mục
tiêu sản xuất ở mức "vừa phải". Lãnh đạo kiểu này thì không thể đạt đợc
thành tích cao, mà về lâu dài thì sẽ tụt hậu.
5. Định hớng 9.9
5

×