Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

OÀN THIỆN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.84 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập kinh tế kéo theo sự phát triển nhanh chóng của các doanh
nghiệp về cả số lượng và hiệu quả hoạt động. Sự phát triển này đòi hỏi có một
chế độ kết toán mới phù hợp và thuận tiện hơn cho các doanh nghiệp làm sao
vừa dễ áp dụng đồng thời lại phản ánh được đầy đủ và chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Với đòi hỏi này gần đây Bộ Tài Chính liên tục sửa
đổi bổ sung các chuẩn mực kế toán cũ đã không còn phù hợp bằng các chuẩn
mực hoàn chỉnh hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong các
doanh nghiệp. Những quy định này đã phần nào đáp ứng được đòi hỏi của
doanh nghiệp nhưng đồng thời vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Thông tư 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính,
nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp là một trong rất nhiều các văn bản mới được ban hành gần đây. Thông
tư này có vị trí hết sức quan trọng đặc biệt trong điều kiện hiện nay ở nước ta
do mới ra nhập WTO nên sẽ không tránh khỏi các rủi ro đáng tiếc có thể xảy
ra. Lập dự phòng giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để đối phó với
những tổn thất có thể xảy ra trong năm tài chính theo đó doanh nghiệp sẽ chủ
động hơn nếu có rủi ro và giảm thiểu được những tổn thất đáng tiếc do chưa
chuẩn bị đối phó trước. Đồng thời, việc trích lập dự phòng cũng là tôn trọng
nguyên tắc thận trọng trong việc phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các
khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá trị thị trường có thể thực hiện được
của nó và giá trị của các khoản phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi
được. Như vậy giá trị tài sản của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân
đối sẽ đáng tin cậy hơn. Do vậy việc hiểu rõ về cách trích lập và sử dụng dự
phòng giảm giá tài sản là rất cần thiết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN:
1. Một số quy định chung:
a. Khái niệm:


Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế
chưa ghi nhận vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài hcính của niên độ báo
cáo để có nguồn tìa chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra
trong niên độ kế toán liền sau.
b. Tính tất yếu của dự phòng giảm giá tài sản:
Lập dự phòng là cách để doanh nghiệp vừa thực hiện được nguyên tắc
hạch tóan theo giá gốc lại vừa phản ánh được giá trị thực tế của các tài sản
của mình trên báo cáo tài chính. Như vậy để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc
thận trọng thì việc trích lập dự phòng là tất yếu phải làm nhằm đảm bảo giá trị
tài sản của doang nghiệp được phản ánh một cách trung thưc hợp lý nhất.
c. Phân loại:
Theo chế độ kế toán thì dự phòng giảm giá tài sản gồm một số loại:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chính: là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị
các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp
đang đầu tư bị lỗ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có
thể không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
d. Thời điểm trích lập dự phòng:
Các khoản dự phòng giảm giá đầu tư được trích lập vào thời điểm cuối
kì kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài Chính chấp nhận áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lich thì thời điểm lập dự phòng là
ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp có lập báo cáo giữa niên độ trong trường hợp
có biến động lớn về dự phòng thì có thể điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập
vào cuối kì kế toán giữa niên độ.

e. Hội đồng thẩm định mức trích lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự
phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài
chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Hội đồng gồm: Giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng phòng có liên
quan và một số chuyên gia nếu cần. Giám đốc doanh nghiệp là người quyết
định thành lập Hội đồng.
2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
a. Đối tượng, điều kiện phương pháp tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
 Đối tượng lập dự phòng:
Vật tư, hàng hóa, thành phẩm của doanh nghiệp mà giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá trị gốc ghi nhận trên sổ của hàng tồn kho.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Điều kiện lập dự phòng:
Hàng tồn kho được trích lập dự phòng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc
các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn
kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên
vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá
nguyên vật liệu tồn kho đó.
 Công thức tính dự phòng cần lập:
Mức dự phòng
giảm giá vật tư
hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng
hóa thực tế tồn kho

tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
x
Giá gốc
hàng tồn
kho theo sổ
kế toán
-
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến
thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản
phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn
cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
b. Phương pháp hạch toán:
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu tài khoản 159:
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá

vốn hàng bán trong kì.
Bên Có:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng
bán trong kì.
Số dư bên Có:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kì.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Cuối kì kế toán năm (cuối quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho lần đầu tiên kế ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán: Mức dự phòng cần lập trong kì
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối kì kế toán năm (cuối quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ
kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn ghi:
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
c. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng
Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp để thẩm định tài sản bị
huỷ bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá
phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý,
giá trị thiệt hại thực tế.
Hội đồng xử lý tài sản gồm: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội

đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có
Hội đồng quản trị); chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử
lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ
bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người
liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi
được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi
do thanh lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có
quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp. Ghi:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 111,112...: Số thu hồi được
Nợ TK 159: Số dùng dự phòng bù đắp
Nợ TK 632: Số chênh lệch còn thiếu
Có TK 152,153,156...: Giá trị hàng hóa vật tư hủy bỏ
3. Hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
a. Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết định của Tòa án tuyên bố phá
sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm
quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có
thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn
vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác
nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký
kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có
khả năng thanh toán.

- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương
đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn
sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ
đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng
chi trả.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi
được của doanh nghiệp (nếu có).
b. Điều kiện lập dự phòng và phương pháp tính mức dự phòng cần lập:
 Điều kiện lập dự phòng:
Các khoản nợ phải thu khó đòi phải được theo dõi cho từng đối tượng
từng nội dung từng khoản nợ trong đó chi tiết nợ phải thu khó đòi.
Các khoản nợ phải thu được coi là khó đòi phải có các bằng chứng chủ
yếu là:
- Số tiền phải thu phải theo dõi cho từng đối tượng, theo từng nội dung,
từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách hàng nợ về số
tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
 Căn cứ ghi nhận nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi
nhiều lần vẫn chưa thu được.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách hàng nợ đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
 Mức dự phòng cần lập của các khoản nợ phải thu khó đòi:

- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như
sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1
năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2
năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3
năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích,
bỏ trốn... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích
lập dự phòng.
- Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3 năm trở lên mà không đủ chứng
từ, tài liệu chứng minh theo quy định thì lập Hội đồng xử lý nợ của doanh
nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh
nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để
làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
c. Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi:
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 139: dự phòng nợ phải thu khó đòi
Kết cấu tài khoản 139:
Bên Nợ:
- Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi
Bên Có:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.

Số dư bên Có:
Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kì.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Cuối niên độ kế toán (cuối quý) xác định mức dự phòng cần lập lần
đầu:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Mức dự phòng cần lập
Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
- Trong niên độ kế toán sau hoặc trong quý sau:
+ Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được quyết
định xóa nợ và sử dụng quỹ dự phòng để bù ddawps thiệt hại:
Nợ TK 139: Phần dự phòng đã lập
Nợ TK 642 (6426): Phần chưa lập dự phong.
Có TK 131, TK 138… : Số nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
Đồng thời ghi:
Nợ 004- Nợ khó đòi đã xử lý.
Nếu sau này đòi được các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý được
hạch toán:
Nợ TK 111, TK 112
Có TK 711
Đồng thời ghi
Có 004
+ Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể bán cho các công ty mua bán
nợ:
Khi hoàn thành thủ tục bán và thu được tiền ghi:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 111, TK112: Số tiền thu được từ bán nợ
Nợ TK 139: Số chênh lệch được trừ vào dự phòng
Nợ các TK khác liên quan (642, 415): Số còn lại
Có TK 131, TK 138…
- Cuối niên độ kế toán sau hoặc cuối quý sau xác định mức dự phòng

nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập.
+ Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kì kế toán này
lớn hơn số dự phòng đã trích lập ở kì kế toán trước chưa sử dụng hết, thí số
chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
+ Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kì kế toán này
nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở kì kế toán trước chưa sử dụng hết, thí số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Hạch toán dự phòng giảm giá các khoản đầu tư:
a. Đối tượng, điều kiện và phương pháp tính dự phòng cần lập:
 Đối tượng lập dự phòng:
Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư gồm hai loại là đầu tư ngắn hạn
và đầu tư dài hạn.
Đối tượng lập dự phòng là các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn do
doanh nghiệp nắm giữ có giá trị thường xuyên bị giảm sút so với giá gốc ghi
trên sổ kế toán.
 Điều kiện lập dự phòng:

×