1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải quan Việt Nam đợc thành lập ngày 10/9/1945. Trải qua hơn 60
năm xây dựng trởng thành, Hải quan Việt Nam đã hoàn thành các nhiệm vụ
chính trị đợc Đảng và Nhà nớc giao cho là: thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa phơng tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về
hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh nhập cảnh, quá
cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam đã góp phần quan trọng trong công cuộc đấu
tranh giải phóng đất nớc cũng nh trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Từ nay đến năm 2020, sẽ có rất nhiều sự kiện lớn trong đời sống kinh
tế - xã hội của nớc ta. Đây là giai đoạn đất nớc thực hiện Chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI- Chiến lợc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng
để đến 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, là mốc thời gian
Việt Nam đã hội nhập tơng đối toàn diện vào kinh tế thế giới và khu vực, khi
đó đã là Khu vực tự do thơng mại ASEAN (AFTA) bao gồm tất cả 10 thành
viên ASEAN, là thành viên của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), của
Diễn đàn Kinh tế khu vực châu á - Thái Bình Dơng (APEC), của Diễn đàn
hợp tác toàn diện á - Âu (ASEM). Thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, đòi hỏi
ngành Hải quan phát triển hơn nữa, hoạt động có tính định hớng với các kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn; nhanh chóng hiện đại hóa, tự động hóa các mặt
công tác, nhất là trong thủ tục thông quan hàng hóa, đổi mới hệ thống tổ chức
nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đợc giao.
2
Trớc yêu cầu cấp thiết nh vậy, ngành Hải quan đã triển khai thực
hiện "Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn
2004 - 2006", và xây dựng "Chiến lợc phát triển Hải quan Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020" để Hải quan Việt Nam phát triển đúng hớng, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Năm 2005,
Chính phủ đã phê duyệt Dự án hiện đại hóa Hải quan với nguồn vốn vay từ
Ngân hàng thế giới (WB). Theo các chơng trình này, đến năm 2010 Hải quan
Việt Nam phấn đấu đạt với trình độ của Hải quan các nớc đứng đầu trong khu
vực ASEAN, thể hiện: lực lợng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên
sâu; hệ thống thông quan trong các khâu nghiệp vụ hải quan về cơ bản là tự
động hóa trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, có trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại nhằm to thun li cho cỏc hot ng thng mi hp phỏp, to mụi
trờng thuận lợi trong việc thu hỳt u t nc ngoi, thỳc y s tng trng
ca nn kinh t, m bo ngun thu cho ngõn sỏch quc gia, bo v xó hi v
an ninh quc gia, thc thi phỏp lut hi quan mt cỏch minh bch v cụng bng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hệ thống tổ chức Hải quan
Việt Nam đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo ba cấp:
Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục Hải quan.
Quá trình hoạt động đã phát huy đợc u thế đáp ứng kịp thời việc quản lý và
phục vụ sự phát triển nhanh chóng của các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu trên
cả nớc, khắp các tỉnh có cửa khẩu cũng nh không có cửa khẩu mà có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu t liên doanh... Tuy nhiên, do những đặc
điểm mang tính đặc thù của hoạt động hải quan là luôn gắn với yếu tố giao lu
thơng mại quốc tế nên với mô hình nh hiện nay đã và đang bộc lộ sự bất cập
nh: có những đơn vị cấp Cục hải quan tỉnh, thành phố quá lớn; có một số Cục
hải quan tỉnh quá nhỏ; Cục Hải quan là cấp trung gian, chủ yếu quản lý cán
bộ; còn công tác nghiệp vụ chủ yếu do Hải quan cấp Chi cục thực hiện. Bộ
máy tham mu giúp việc của cơ quan Tổng cục đợc hình thành và tổ chức
3
nhằm thực hiện phơng thức quản lý cũ, thủ công, trớc yêu cầu đổi mới tinh
giảm và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức bộ máy cũng nh
đáp ứng các yêu cầu quản lý của mô hình hải quan hiện đại trong lộ trình cải
cách và hiện đại hóa cần phải đổi mới tổ chức các cơ quan này cho phù hợp.
Từ những lý do nêu trên cho thấy đổi mới hệ thống tổ chức của Hải
quan Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng các yêu cầu
hiện đại hóa là một yêu cầu cấp thiết mang tính khách quan. Nhng đổi mới
xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nh thế nào là vấn đề cần nghiên cứu
một cách đầy đủ và nghiêm túc. Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Cơ sở lý luận đổi
mới tổ chức hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay"
để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay hiện đại hóa hải quan, ứng dụng công nghệ tiến tiến trong
các lĩnh vực công tác hải quan là những vấn đề mang tính thời sự. Chỉ tính từ
năm 2003 đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều đề án, kế
hoạch đã đợc nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực hoạt động của
ngành Hải quan, cụ thể:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Xây dựng chiến lợc phát triển ngành hải quan
đến năm 2010 (Mã số 01-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trơng Chí Trung -
Thứ trởng Bộ Tài chính, kiêm Tổng Cục trởng Tổng cục Hải quan);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan phù hợp với các cam kết
quốc tế mà Hải quan Việt Nam ký kết tham gia (Mã số 02-N2003; Chủ nhiệm
đề tài: TS. Vũ Ngọc Anh - Phó Tổng Cục trởng Tổng cục Hải quan);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Chiến lợc phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Hải quan đến năm 2010 (Mã số 04-N2003 Chủ nhiệm đề tài:
Vũ Quang Vinh - Vụ trởng Vụ Tổ chức - Cán bộ);
4
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu một số mô hình quản lý hải
quan hiện đại tại các nớc phát triển, đề xuất các giải pháp vận dụng vào
điều kiện Việt Nam (Mã số 05-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn -
Phó Vụ trởng Vụ Hợp tác quốc tế);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý,
thẩm quyền của Hải quan trong hoạt động quản lý nhà nớc giai đoạn đến
năm 2010 (Mã số 06-N2003, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Hồng - Phó Vụ
trởng Vụ Pháp chế);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9000 tại Hải quan cảng biển quốc tế (Mã số 05-N2004, Chủ nhiệm đề tài:
Trần Thoang - Cục Hải quan Đà Nẵng);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu vận dụng Công ớc KYOTO
sửa đổi năm 1999 vào thực tiễn hoạt động của Hải quan Việt Nam và xây
dựng lộ trình tham gia (Mã số 03-N2004; Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn
Trọng Hùng - Phó Vụ trởng Vụ Giám sát quản lý);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống
công nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử (Mã số 06-N2005; Chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Công Bình - Cục trởng Cục Công nghệ thông tin);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Hoàn thiện mô hình hoạt động kiểm tra
sau thông quan (Mã số 07-N2005; Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Viết Hồng -
Cục trởng Cục kiểm tra sau thông quan);
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn
2004 - 2006, ban hành kèm theo Quyết định 810/QĐ-BTC, ngày 16/3/2004
của Bộ trởng Bộ Tài chính;
- Đề án thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng và Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết
định số 149/2005/QĐ-TTg, ngày20/6/2005 của Thủ tớng Chính phủ;
5
- Một số suy nghĩ về việc sắp xếp lại mạng lới tổ chức Chi cục Hải
quan cửa khẩu, của ThS. Chu Văn Nhân - Cục trởng Cục Hải quan Bình
Định đăng trên Bản tin Nghiên cứu Hải quan, số 12/2005
Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án và các bài viết trên tuy cha đề
cập một cách trực tiếp đến đổi mới tổ chức của Hải quan theo mô hình Hải
quan hiện đại, nhng đã gián tiếp đa ra các mục tiêu, phơng hớng, luận cứ
khoa học, các giải pháp nhằm từng bớc cải cách, chuẩn hóa hoạt động Hải
quan mang tính chuyên nghiệp chuyên sâu, hoạt động minh bạch có hiệu quả
theo yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đến nay cha có một công trình nào nghiên cứu trực diện nội dung:
Cơ sở lý luận đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt
Nam hiện nay. Các công trình đã nghiên cứu trên sẽ tạo thuận lợi cho tác giả
trong việc tiếp cận với mô hình Hải quan hiện đại; có cách nhìn nhận đúng
đắn, đầy đủ về sự cần thiết phải đổi mới tổ chức Hải quan; sẽ cung cấp những
thông tin quan trọng trong đề ra các giải pháp đổi mới tổ chức Hải quan theo
mô hình Hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn xác định nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của tổ
chức Hải quan Việt Nam từ ngày thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1945 đến nay;
- Tổ chức Hải quan đợc nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc nơi có tổ
chức hải quan; ở cả ba cấp Hải quan Tổng cục, cấp Cục, cấp Chi cục. Quá
trình nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu minh chứng tại một số các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố điển hình và các đơn vị Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Luận văn nghiên cứu đa ra các quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức
Hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
6
* Nhiệm vụ luận văn:
- Phân tích cơ sở lý luận đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình Hải
quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá về u điểm tồn tại của hệ thống tổ chức của Hải quan Việt
Nam trong quá trình phát triển;
- Đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình Hải
quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh về Nhà nớc và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nớc pháp quyền của
dân, do dân và vì dân.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn tiếp cận phơng pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử mácxít, trong đó chú trọng các phơng pháp kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, phơng pháp phân tích và tổng hợp, phơng pháp lịch sử cụ thể.
Ngoài ra, còn sử dụng các phơng pháp của các bộ môn khoa học khác nh
phơng pháp thống kê, so sánh.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm nổi bật đặc điểm, nội dung, yêu cầu khách quan của đổi
mới tổ chức Hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá đúng thực trạng về hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam,
chỉ ra những bất cập trớc yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới theo các tiêu chí
của mô hình hải quan hiện đại.
7
- Đa ra các luận chứng trong việc đổi mới tổ chức Hải quan theo mô
hình hải quan hiện đại ở Việt Nam.
7. ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là t liệu tham khảo phục vụ cho yêu
cầu thực tiễn của việc đổi mới hệ tổ chức của Hải quan theo mô hình Hải quan
hiện đại đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cụ thể là tổ chức
bộ máy Hải quan Vùng; quy hoạch lại mạng lới cấp Chi cục hải quan cửa
khẩu; tổ chức lại các đơn vị Vụ, Cục giúp việc thuộc Tổng cục Hải quan.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết.
8
Chơng 1
Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức Hải quan
theo mô hình Hải quan hiện đại ở Việt Nam
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tổ chức, tổ chức hành chính
nhà nớc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức
Tổ chức đợc hiểu theo hai nghĩa: một là, xem tổ chức nh một thực
thể, chẳng hạn ngời ta thờng gọi doanh nghiệp, trờng học, bệnh viện hay
cơ quan nhà nớc là tổ chức; hai là, xem đó là một hoạt động, chẳng hạn xem
tổ chức là một chức năng quản lý.
Theo nghĩa thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều phân hệ có
những mối liên hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác
động lẫn nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng
chiều lên một đối tợng nhằm đạt những mục tiêu đã định.
Thuật ngữ tổ chức lúc đầu bặt nguồn từ sinh vật học, đợc lý giải nh
là bộ phận tổ thành của khí quản, coi tổ chức nh là kết cấu tế bào có chức
năng nhất định, nh tổ chức thân thể con ngời chia thành tổ chức xơng cốt,
tổ chức cơ bắp, tổ chức thần kinh, tổ chức dới da... Những cái đó đối với vật
chất đều là tổ chức tự nhiên có thể thành lập không cần sự trợ giúp của lực
lợng bên ngoài.
Tùy theo thời gian qua đi, sự tiến bộ của xã hội, nhận thức của con
ngời không ngừng sâu sắc thêm, quan niệm về tổ chức từ sự lý giải truyền
thống về ý nghĩa đối với vật tự nhiên dần dần đa vào xã hội loài ngời. Đó là
tổ chức do con ngời thành lập nh tổ chức hành chính nhà nớc, tổ chức
Đảng, tổ chức đoàn thể...
9
Hình thái các loại tổ chức trên thế giới rất đa dạng, nhng có một nét
khái quát có tính phổ biến mang một tên gọi chung: tổ chức là một nhóm sự
vật kết hợp lại theo hình thức cơ cấu và quy luật vận động đã định. Gọi là cơ
cấu đã định là chỉ quan hệ hay hình thức liên kết giữa bộ phận và tổng thể,
giữa các bộ phận với nhau trong nội bộ tổ chức. Gọi là quy luật vận động là
chỉ ảnh hởng trao đổi thông tin, năng lợng và vật chất giữa bộ phận và tổng
thể, giữa tổ chức với sự vận động bên ngoài. Tình hình này đều thích ứng với
giới tự nhiên, giới sinh vật và xã hội loài ngời.
Theo nghĩa thứ hai, tổ chức là một chức năng của quản lý thể hiện ở việc
thực hiện các chức năng nhất định, chủ yếu là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Chức năng tổ chức gắn bó chặt chẽ với chức năng kế hoạch. Chức năng
kế hoạch xác định cần làm gì, tổ chức tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch.
Nghĩa là xem tổ chức là phơng tiện hay yếu tố cho các tài nguyên nhân lực
hay vật lực gắn liền với nhau để tạo ra một hệ thống nhất định, ấn định những
hoạt động cần thiết nhằm đạt mục tiêu đã định nh chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
Định nghĩa nói trên, thờng thiên về tổ chức xã hội - một tập thể đợc
hình thành theo quan hệ qua lại và nguyên tắc hoạt động đã định, để quản lý
một mục tiêu nào đó. Hàm nghĩa của tổ chức xã hội dựa trên nội dung của các
điểm sau:
- Xây dựng tổ chức là một hành vi có mục đích, là để thỏa mãn một
nhu cầu nào đó. Con ngời là động vật cao cấp có t tởng, có ý chí, hành vi
của con ngời luôn có tính mục đích rõ ràng, vì thế nếu không có mục tiêu
chung thì không thể hình thành tập thể.
- Tất cả các tổ chức đều tồn tại trong môi trờng bên ngoài riêng biệt;
môi trờng này ảnh hởng rất lớn đến hình thái, công năng, kết cấu, sự vận
hành của tổ chức, tiến hành trao đổi vật chất, năng lợng và thông tin với tổ
chức. Môi trờng bên ngoài, về cơ bản quyết định địa vị, giá trị và phạm vi
hoạt động của tổ chức.
10
- Về bản chất, tổ chức là một quan hệ đặc thù giữa con ngời; nó hình
thành do một loại hành vi qua lại nào đó của con ngời, nhờ đó con ngời có
thể phân biệt mới quan hệ qua lại nh: quan hệ nghề nghiệp, quan hệ chức vụ
khác nhau... Đơng nhiên, loại quan hệ con ngời này không phải lộn xộn,
lung tung; nó có đặc điểm là: có mục tiêu tổ chức đã định, nó phản ánh công
năng của tổ chức, là linh hồn của tổ chức; có sự phân công đã định nghĩa là
mọi ngời đều đợc phân công theo các góc độ hoạt động khác nhau; có trật
tự đã định và nguyên tắc hoạt động hoặc trạng thái vận hành ổn định, nó phản
ánh quan hệ tổ chức động.
- Tổ chức là một loại tập thể đang phát triển và thay đổi. Mọi tổ chức
đều là hệ con ngời trong hệ thống xã hội, và còn là hệ thống mở, thay đổi tùy
theo sự thay đổi của môi trờng. Vì thế, tổ chức trớc sau phải duy trì sự cân
bằng động để thích ứng với sự thay đổi và biến đổi của môi trờng bên ngoài.
Đặc biệt, sự phát triển nhanh chóng của xã hội đơng đại, của khoa học kỹ
thuật, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao, cạnh tranh ngày càng quyết
liệt, quy mô tổ chức không ngừng mở rộng, nhân viên tăng lên, hàng hóa đổi
mới, nhu cầu con ngời không ngừng thay đổi; tất cả những điều này đề ra yêu
cầu ngày càng cao đối với tổ chức; chỉ có không ngừng thay đổi, tổ chức mới
có thể thích ứng với tình hình mới, có thể đảm nhiệm trách nhiệm của tổ chức.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức hành chính nhà nớc
1.1.2.1. Khái niệm về tổ chức hành chính
Tổ chức hành chính là bộ phận tổ thành quan trọng của tổ chức xã hội;
xét về tính chất, nó là tổ chức xã hội mang tính chính trị. Có thể hiểu tổ chức
hành chính theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Tổ chức hành chính theo nghĩa hẹp
là cơ quan chấp hành chính trong chính phủ. Tổ chức hành chính theo nghĩa
rộng đợc lý giải khác nhau về mức độ rộng của nó. Tổ chức hành chính theo
nghĩa rộng là tất cả bộ máy làm việc công của quốc gia. Nếu quan niệm rộng
11
hơn nữa thì bao gồm mọi cơ cấu tổ chức công, t có quy mô tơng đối lớn trừ
những đơn vị tiến hành thao tác nghiệp vụ cụ thể nh: phân xởng, tổ nhóm,
quầy hàng, phòng thí nghiệm... Nh vậy, những cơ quan quản lý đảm nhiệm
việc quyết định chính sách và chấp hành chức năng đều đợc coi là tổ chức
hành chính.
1.1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tổ chức hành chính
- Tính chính trị: Tổ chức hành chính nhà nớc là bộ phận tổ thành
quan trọng của Nhà nớc, đại diện cho Nhà nớc, là chủ thể chấp hành quyền
lực quốc gia, thực hiện quản lý các công việc kinh tế xã hội, nó còn là bộ phận
tổ thành quan trọng của thể chế chính trị xã hội, thể hiện sự tốt xấu của thể
chế chính trị. Vì thế, xét về tổng thể, tổ chức hành chính đều mang tình chính
trị, V.I. Lênin đã từng cho rằng "chính trị" là tiến hành một loạt hoạt động quản
lý đối với công việc của Nhà nớc và xã hội. Theo ý nghĩa đó, tính chính trị
của tổ chức hành chính càng thêm rõ ràng. Tổ chức hành chính của Nhà nớc
xã hội chủ nghĩa là cái nút của mối liên hệ trực tiếp giữa Đảng và Nhà nớc
với quần chúng nhân dân. Vấn đề ăn mặc, đi ở, sinh lão bệnh tử cho đến giáo
dục, văn hóa, vệ sinh và các mặt sản xuất và đời sống nhân dân đều có mối
liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với các loại tổ chức hành chính của Nhà nớc;
hiệu suất của tổ chức hành chính tốt hay xấu đều trực tiếp liên quan đến sự
hơn thiệt của quần chúng nhân dân, quan hệ đến sự hng thịnh, suy thoái của
đất nớc và sự ổn định về cục diện chính trị. Tính u việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa cần đợc thể hiện ở tính u việt của tổ chức hành chính, cần có một
hệ thống hành chính nhà nớc liêm khiết, có hiệu suất cao.
- Tính xã hội: Tổ chức hành chính của bất cứ một chế độ Nhà nớc nào
đều đảm nhiệm chức năng quản lý công việc công cộng chung của xã hội. Muốn
duy trì sự thống trị chính trị, ổn định trật tự xã hội, giai cấp thống trị phải quản
lý công việc công cộng của xã hội. Đặc biệt trong xã hội hiện đại, đặc điểm
tính xã hội của tổ chức hành chính nhà nớc càng thêm rõ ràng, biểu thị ở sự
12
tăng cờng không ngừng phạm vi và mức độ can thiệp của Chính phủ các nớc
vào các công việc công cộng về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa giáo dục, y tế, giao
thông, bu điện, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trờng... Chức năng có tính
công cộng chung của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, dù xét về lý luận hay từ thực
tiễn đều cần đợc phát triển và tăng cờng, tính xã hội của tổ chức hành chính.
- Tính phục vụ: Tổ chức hành chính nhà nớc với tính cách là một thực
thể của thợng tầng kiến trúc, ban đầu nảy sinh từ nhu cầu phát triển của hoạt
động kinh tế và hoạt động xã hội khác. Chức năng cơ bản của nó là cung cấp
dịch vụ mang tính chất quản lý cho các hoạt động để chúng phát triển một
cách nhịp nhàng và có hiệu quả hơn. Vì thế, tổ chức hành chính là một loại
phơng tiện cho sự vận hành và phát triển của xã hội, nhng không phải
không có mục đích nếu tổ chức hành chính dị hóa thành mục tiêu xã hội thì sẽ
làm nảy sinh một căn bệnh hành chính vì hành chính. Tổ chức hành chính
đơng đại là làm cho tổ chức hành chính trở lại tính phục vụ của nó. Tổ chức
hành chính phải thích ứng và phục vụ cho cơ sở kinh tế, phục vụ sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế quốc dân và của cả xã hội. Đồng thời, xét từ quan hệ
giữa hành chính và lập pháp trong thể chế chính trị nhà nớc, tổ chức lập pháp
là cơ quan quyền lực của Nhà nớc, tổ chức hành chính là cơ quan chấp hành
của tổ chức lập pháp, hành chính phải phục vụ lập pháp, tổ chức hành chính
phải phục vụ việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Đặt hành chính cao hơn
pháp chế là một tệ xấu mà xã hội pháp chế không thể chấp nhận. Đặc biệt, tổ
chức hành chính và nhân viên của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa phải là "đày tớ,
công bộc" của nhân dân, lấy phục vụ nhân dân, phục vụ lợi ích quốc gia, phục
vụ lợi ích xã hội làm tôn chỉ. Tính phục vụ là thuộc tính cơ bản của tổ chức
hành chính.
- Tính pháp chế: Tổ chức hành chính nhà nớc là cơ cấu thay mặt Nhà
nớc hành xử quyền hành chính theo luật, có tính pháp chế. Đó là đặc điểm rõ
ràng mà tổ chức hành chính khác với các tổ chức xã hội khác. Pháp chế hóa tổ
13
chức hành chính là một tiêu chí của sự tiến bộ của xã hội loài ngời. Tổ chức
hành chính Việt Nam đợc xây dựng theo quy định của "Luật tổ chức Nhà
nớc". Tổ chức hành chính phải căn cứ vào quy định của pháp luật hành xử
chức quyền. Ngời lãnh đạo chủ yếu của tổ chức hành chính đợc bầu và bổ
nhiệm theo pháp luật, tác động của nhân viên công chức phải tuân theo các
quy định của "Pháp lệnh công chức". Tổ chức hành chính trong quá trình hành
xử quyền hành chính phải áp dụng biện pháp, các biện pháp hành chính và
kinh tế theo quy định của pháp luật. Tóm lại, pháp chế đợc quán triệt trong
tất cả các khâu của quá trình quản lý hành chính.
- Tính quyền uy: Tổ chức hành chính dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp
luật, hành xử quyền hành chính theo Hiến pháp và pháp luật, bao gồm chế
định các văn bản hành chính, áp dụng các biện pháp hành chính đối với xã
hội, thực hiện quản lý hành chính các công việc của xã hội. Điều đó làm cho
việc quản lý có tính ràng buộc phổ biến và tính cỡng chế chung. Các loại tổ
chức các cấp và công dân thuộc phạm vi quản lý của tổ chức hành chính phải
tuân thủ mọi mệnh lệnh của nó, không đợc chống lại. Tính quyền uy của tổ
chức hành chính không phải nảy sinh trực tiếp bởi địa vị của nó là cơ quan
hành chính nhà nớc mà là do nó đợc ủy quyền của cơ quan lập pháp Nhà
nớc và việc pháp chế hóa quản lý hành chính.
Từ khái niệm về tổ chức nói chung, khái niệm về tổ chức hành chính
và các đặc trng cơ bản của tổ chức hành chính có thể rút ra các nội dung
chính về cơ sở hình thành nên tổ chức hành chính nh sau:
- Dới góc độ chính trị: Tổ chức hành chính nhà nớc là bộ phận của
bộ máy Nhà nớc, đại diện cho Nhà nớc, là chủ thể chấp hành quyền lực
quốc gia, thực hiện quản lý các công việc kinh tế xã hội. Tổ chức hành chính
của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa là cái nút của mối liên hệ trực tiếp giữa Đảng
và Nhà nớc với quần chúng nhân dân. Tính u việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa cần đợc thể hiện ở tính u việt của tổ chức hành chính, cần có một hệ
14
thống hành chính nhà nớc liêm khiết, có hiệu suất cao. Nh vậy, cơ sở để
hình thành nên tổ chức hành chính bắt nguồn sứ mệnh chính trị của giai cấp
cầm quyền là cần phải có một tổ chức để thực hiện sứ mệnh chính trị của mình.
- Dới góc độ xã hội: Bất cứ một chế độ nhà nớc nào đều phải đảm
nhiệm chức năng quản lý công việc công cộng chung của xã hội nh: duy trì
sự thống trị chính trị, ổn định trật tự xã hội; các công việc công cộng về kinh
tế, kỹ thuật, văn hóa giáo dục, y tế, giao thông, bu điện, bảo hiểm xã hội, bảo
vệ môi trờng... những nhiệm vụ có tính công cộng chung của Nhà nớc xã
hội chủ nghĩa, dù xét về lý luận hay từ thực tiễn đều cần đợc phát triển và
tăng cờng. Nh vậy, xét dới góc độ khách quan thì trớc yêu cầu của xã hội
đặt ra là: phải làm gì? Mục đích của việc làm đó nh thế nào? Để giải quyết
nó thì ai sẽ làm?... và chính việc trả lời câu hỏi ai làm là cơ sở để hình thành
nên tổ chức. Tổ chức hành chính nhà nớc với tính cách là một thực thể của
thợng tầng kiến trúc, ban đầu nảy sinh từ nhu cầu phát triển của hoạt động
kinh tế và hoạt động xã hội khác. Chức năng cơ bản của nó là cung cấp dịch
vụ mang tính chất quản lý cho các hoạt động để chúng phát triển một cách
nhịp nhàng và có hiệu quả hơn. Vì thế, tổ chức hành chính là một loại phơng
tiện cho sự vận hành và phát triển của xã hội. Tổ chức hành chính phải thích
ứng và phục vụ cho cơ sở kinh tế, phục vụ sự ổn định và phát triển của nền
kinh tế quốc dân và của cả xã hội. Đồng thời, xét từ quan hệ giữa hành chính
và lập pháp trong thể chế chính trị nhà nớc, tổ chức lập pháp là cơ quan
quyền lực của Nhà nớc, tổ chức hành chính là cơ quan chấp hành của tổ chức
lập pháp, hành chính phải phục vụ lập pháp, tổ chức hành chính phải phục vụ
việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
- Dới góc độ pháp lý: Tổ chức hành chính nhà nớc là cơ cấu thay
mặt Nhà nớc hành xử quyền hành chính theo luật, có tính pháp chế. Đó là
đặc điểm rõ ràng mà tổ chức hành chính khác với các tổ chức xã hội khác.. Tổ
chức hành chính Việt Nam đợc thành lập theo quy định của "Luật tổ chức
15
Nhà nớc". Tổ chức hành chính đợc hình thành và trở thành một thực thể
thực sự trong một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh phải bắt nguồn dựa trên cơ sở
một quyết định mang tính pháp lý. Dới góc độ pháp lý cơ sở hình thành nên
tổ chức sẽ phải trả lời các câu hỏi: căn cứ vào đâu để thành lập? Tổ chức đợc
thành lập là loại tổ chức gì? Chức năng nhiệm vụ ra làm sao? Việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ nh thế nào? Địa vị pháp lý của tổ chức là thế nào?...
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trò của tổ chức
hải quan
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức hải quan
Tổ chức hải quan là một cơ quan hành chính nhà nớc nằm trong hệ
thống bộ máy hành chính của Nhà nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
đợc thành lập theo một trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Có nhiệm vụ
đợc quy định tại Điều 11 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2001 nh sau:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phơng tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [26].
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hải quan Việt Nam đợc quy định tại
Điều 12 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2001 "(1)-Hải quan Việt Nam đợc
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; (2)-Tổng cục
trởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của hải quan
các cấp; Hải quan cấp dới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên" [26].
Hệ thống tổ chức Hải quan đợc quy định tại Điều 13 Luật Hải quan
sửa đổi bổ sung năm 2001:
16
(1) Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: Tổng
cục hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thộc trung
ơng; Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị
tơng đơng; (2) Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt
động của hải quan các cấp; chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn,
lơng, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải
quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh
hải quan [26].
Từ khái niệm cũng nh nhiệm vụ của tổ chức hải quan đợc pháp luận
quy định, đối chiếu, so sánh với các tổ chức hành chính nhà nớc khác thì ngoài
các đặc điểm chung của tổ chức hành chính nhà nớc, tổ chức hải quan có đặc
điểm mang tính riêng biệt và đặc thù nh sau:
- Tính thống nhất cao: Toàn bộ hệ thống tổ chức của hải quan từ trung
ơng đến các địa phơng có tổ chức Hải quan đợc tổ chức theo một hệ thống
thống nhất. Hoạt động theo nguyên tắc tập trung. Chính sách quản lý là
thống nhất.
- Hoạt động hải quan là hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật thuộc
nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau nh: Kinh tế; ngân hàng; hành chính;
hình sự; tố tụng hình sự; dân sự; tố tụng dân sự; đầu t; du lịch; môi trờng;
hải quan. Vì vậy, tính đa ngành, đa nghề trong hoạt động của tổ chức Hải
quan rất lớn.
- Hoạt động Hải quan thờng gắn với hoạt động giao lu thơng mại
với nớc ngoài, gắn với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. Vì vậy, các hoạt động
hải quan thờng diễn ra tại cửa khẩu, sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế, ga
đờng sắt quốc tế. Tổ chức của hải quan đợc hình thành và bố trí tại nơi diễn
ra hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; phơng tiện vận tải, hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh.
17
1.2.2. Vị trí và vai trò của tổ chức hải quan
ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, lực lợng hải quan cũng là một
trong những công cụ của Nhà nớc để bảo vệ lợi ích, chủ quyền kinh tế và an
ninh quốc gia, bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, bảo vệ lợi
ích ngời tiêu dùng và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách. Nhiệm vụ chính trị
Nhà nớc giao cho tổ chức Hải quan vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang
tính chất an ninh quốc gia. Tùy theo đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế - xã hội
của mỗi nớc, mỗi khu vực, trong từng giai đoạn phát triển mà chức năng,
nhiệm vụ của hải quan có thể có những điểm khác nhau, nhng hầu hết các
nớc đều giống nhau về những nhiệm vụ cơ bản nhất.
ở nớc ta, chỉ một tuần lễ sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày
10/9/1945, Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL thành lập Sở thuế quan và
thuế gián thu (Tiền thân của Tổ chức Hải quan ngày nay) chính thức thiết lập
chủ quyền về hải quan của nớc ta, khẳng định ý nghĩa của công tác Hải quan
trong đời sống kinh tế - chính trị của đất nớc.
- Trớc hết, Hải quan là một công cụ quan trọng của mỗi quốc gia
trong việc bảo hộ và thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất trong nớc.
Thông qua việc kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đấu tranh
mạnh mẽ với các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ
và các phơng tiện thanh toán khác qua biên giới, hoạt động hải quan đã góp
phần đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, kích thích và bảo hộ sản
xuất trong nớc. Cũng chính thông qua việc trực tiếp thực hiện hoạt động thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế gián thu đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu hoạt động của hải quan đã trở thành công cụ rất quan trọng trong
việc bảo vệ hàng rào thuế quan nhằm góp phần điều tiết các hoạt động kinh tế
diễn ra ở bên trong mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, thông quan việc thu thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hải quan đã đóng góp không nhỏ vào
nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
18
- Hải quan đợc xác định là một trong những công cụ quan trọng góp
phần vào việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của mỗi quốc gia.
Vai trò này của hải quan đợc đặc biệt nhấn mạnh trong việc phát hiện và xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan nói riêng và vi phạm
pháp luật nói chung nhằm đảm bảo an ninh về văn hóa t tởng, an toàn vệ
sinh - dịch tễ, bảo vệ sức khỏe của nhân dân, bảo vệ lợi ích của ngời tiêu
dùng, ngăn chặn kịp thời những hành vi có nguy cơ đe dọa tới lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia.
- Ngày nay, các quốc gia đang có nhu cầu thu thút vốn đầu t của các
nhà đầu t nớc ngoài nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế của quốc gia mình
đều đặc biệt quan tâm tới việc cải thiện môi trờng đầu t, trong đó phải kể đến
việc thay đổi luật lệ và chính sách về hải quan. Đây là việc làm cần thiết bởi luật
lệ, chính sách hải quan, thủ tục hải quan là những vấn đề có liên quan trực tiếp
đến lợi ích của các nhà đầu t nớc ngoài. Nh vậy, vai trò của tổ chức Hải
quan, hoạt động của Hải quan có tầm quan trọng đặc biệt đối với cải thiện môi
trờng đầu t, thúc đẩy và thu hút vốn đầu t nớc ngoài đối với mỗi quốc gia.
1.3. Các tiêu chí xác định tổ chức hải quan theo mô hình
hiện đại
1.3.1. Mô hình tổ chức hải quan hiện đại theo khuyến nghị của tổ
chức Hải quan thế giới (WCO)
Để thực hiện các cam kết cụ thể liên quan đến Hải quan đề cập đến
các biện pháp đơn giản hóa, hài hòa thủ tục Hải quan theo các chuẩn mực nhất
định của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) với hàng loạt các công ớc của nó
bao quát toàn bộ các mảng nghiệp vụ hải quan theo các chuẩn mực cụ thể. Với
162 thành viên là các quốc gia, lãnh thổ, WCO có chức năng nghiên cứu mọi
vấn đề liên quan tới việc hợp tác Hải quan; kiểm tra các khía cạnh kỹ thuật
cũng nh các yếu tố kinh tế có liên quan tới hệ thống Hải quan để đề xuất
những phơng thức thiết thực nhằm đạt đến mức độ hòa hợp và thống nhất cao
19
nhất có thể đợc cho các hải quan thành viên; vì vậy, WCO đã xây dựng, bổ
sung, sửa đổi các Công ớc, đã ra các khuyến nghị đối với các Chính phủ để
bảo đảm việc hiểu và áp dụng thống nhất các Công ớc; khuyến nghị hòa giải
các tranh chấp liên quan đến việc hiểu và áp dụng các Công ớc; cung cấp
thông tin liên quan đến các quy định và thủ tục Hải quan; hỗ trợ về thông tin
và t vấn trong khuôn khổ mục đích chung của Công ớc; hợp tác với các tổ
chức quốc tế liên Chính phủ khác trong những vấn đề thuộc thẩm quyền quy
định; về tổ chức bộ máy của hải quan, Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
không đa ra một mô hình chung cụ thể nhng thông qua những vấn đề có
tính lý luận về khoa học tổ chức bằng việc đa ra những khuyến nghị, yêu cầu
về thủ tục hải quan đòi hỏi mỗi nớc là thành viên phải có sự thay đổi về tổ
chức cho phù hợp để thực hiện một cách có hiệu quả quy trình thủ tục hải
quan theo chuẩn mực quốc tế.
Tiểu ban Thủ tục Hải quan của APEC bắt đầu thực hiện việc xây dựng
các cam kết nhằm hài hòa thủ tục hải quan giữa các nền kinh tế dựa trên các
chuẩn mực của WCO với xuất phát điểm là những mục tiêu cụ thể về thời
điểm thực hiện các chơng trình về nghiệp vụ hải quan thể hiện trong Kế
hoạch Hành động Manila đợc nêu tại tuyên bố của các nhà lãnh đạo APEC
năm 1996 (Tuyên bố Subic). Tiếp đó, SCCP đã đề ra Chơng trình hành động
tập thể (CAP) nhằm 14 mục tiêu mà các cơ quan hải quan của các nền kinh tế
thành viên cần đạt tới là:
1. Hài hòa cấu trúc biểu thuế quan với Công ớc HS.
2. Công khai hóa các thông tin về luật pháp, quy định, chỉ dẫn hành
chính và quản lý đối với doanh nghiệp.
3. Đơn giản và hài hòa thủ tục Hải quan trên cơ sở Công ớc KYOTO.
4. áp dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử UN/EDIFACT của Liên
Hiệp quốc dùng trong hành chính, thơng mại và vận tải.
5. áp dụng trị giá GATT/WTO.
20
6. áp dụng các nguyên tắc Hiệp định bảo hộ sở hữu trí tuệ (TRIPS)
của WTO.
7. Tạo cho doanh nghiệp có quyền kháng nghị các quyết định không phù
hợp của Hải quan thông qua cơ chế khiếu nại một cách công khai và độc lập.
8. áp dụng Quy tắc phân loại trớc khi hàng đến.
9. Cải tiến thủ tục hải quan về tạm nhập khẩu theo các quy định của
Công ớc ATA và Công ớc Istanbul.
10. Hài hòa các dữ liệu APEC: tiến tới việc các nền kinh tế thành viên
APEC có thể trao đổi dễ dàng với nhau các dữ liệu chung về hải quan, thơng
mại dựa trên chuẩn chung về thơng mại điện tử.
11. áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để tập trung các biện pháp kiểm
soát một số hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao, tạo thuận lợi thông quan tuyệt đại
bộ phận hàng hóa khác.
12. áp dụng các chỉ dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) về tạo
thuận lợi thông quan hàng chuyển phát nhanh, xây dựng quan hệ đối tác với
Hiệp hội doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
13. Liêm chính Hải quan và
14. Thơng mại phi giấy tờ.
Việt Nam gia nhập Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ 1/7/1993 và
Hải quan Việt Nam đã nhận đợc nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ của WCO trong các
lĩnh vực hải quan thông qua các chơng trình trợ giúp kỹ thuật của WCO hoặc
của các thành viên WCO thông qua WCO. Nhờ đó có điều kiện tiếp cận trực
tiếp các hoạt động nghiệp vụ mới nhất của cộng đồng hải quan quốc tế, nắm
bắt những vấn đề mới trong hoạt động hải quan. Là một thành viên WCO, Hải
quan Việt Nam đã hoặc sẽ phải tính đến việc thực hiện các cam kết cụ thể
trong các Công ớc quốc tế liên quan đến Hải quan mà Việt Nam đã ký kết và
tham gia.
21
Năm 2005, Chính phủ đã phê duyệt Dự án hiện đại hóa Hải quan với
nguồn vốn vay từ Ngân hàng thế giới (WB). Để xây dựng Dự án trên dới sự
tài trợ của Nhật Bản, Bộ Tài chính đã giao cho ngành Hải quan thực hiện thông
qua triển khai Dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị cho Dự án hiện đại hóa Hải quan
(WB). Tham gia dự án hỗ trợ kỹ thuật này có nhiều chuyên gia nớc ngoài,
quá trình xây dựng thiết kế các cấu phần kỹ thuật của dự án hỗ trợ kỹ thuật,
căn cứ vào xu thế phát triển cũng nh chuẩn mực của Hải quan thế giới các
chuyên gia đã đa ra khuyến nghị về mô hình quản lý của Hải quan hiện đại
và tơng thích với mô hình quản lý này là mô hình tổ chức nh sau:
Biểu đồ 1.1: Mô hình tổ chức tơng thích với mô hình quản lý
Hải quan hiện đại
Hải quan hiện đại
Tập trung xử lý
thông tin ở cấp
Tổng cục và các
Hải quan Vùng
Công nghệ
quản lý dựa trên
kỹ thuật quản lý
rủi ro
Sử dụng tập
trung và có hiệu
quả các trang
thiết bị kỹ thuật
hiện đại
Đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp,
chuyên sâu hoạt
động minh bạch,
liêm chính
hải quan các cửa khẩu
(điểm thông quan)
tổng cục hải quan
hải quan vùng
(hải quan tỉnh, thành phố, liên tỉnh)
22
1.3.2. Các tiêu chí xác định tổ chức hải quan theo mô hình Hải quan
hiện đại ở Việt Nam hiện nay
- Thứ nhất, tính tơng thích với thế giới và khu vực: Quá trình hoạt
động của Hải quan trong điều kiện, yêu cầu hội nhập sâu vào thế giới và khu
vực thì tổ chức Hải quan bảo đảm bảo tiêu chí về tính tơng thích, tơng đồng.
Mặc dù do điều kiện kinh tế, văn hóa, thể chế chính trị của mỗi quốc gia có
khác nhau nhng do đặc điểm, nhiệm vụ của cơ quan hải quan có tính tơng
đồng rất cao nên mô hình tổ chức có đặc điểm khá giống nhau.
Hiện nay trên thế giới và các nớc phát triển trong khu vực đã áp dụng
kỹ thuật quản lý Hải quan hiện đại theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan
thế giới (WCO), nên mô hình tổ chức của các nớc đều theo hớng đáp ứng
yêu cầu sử dụng hệ thống thống tin dữ liệu tập trung; áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro trong quản lý; ứng dụng ở trình độ cao công nghệ tin học; sử dụng có
hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Cũng theo yêu cầu quản lý hiện
đại, mô hình tổ chức của các nớc phát triển trên thế giới và khu vực đều đổi
mới và cơ cấu lại theo mô hình Hải quan Vùng. Mô hình này cơ cấu một hệ
thống tổ chức hải quan từ Trung ơng xuống đến các địa điểm thông quan
hàng hóa một cách thống nhất, cho phép cập nhật thông tin, chia sẻ thông tin,
áp dụng phơng pháp kỹ thuật quản lý mới đáp ứng yêu cầu đơn giản về thủ
tục, văn minh trong giao tiếp, nhng vẫn quản lý chặt chẽ đúng pháp luật.
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên các nớc trong khu vực ASEAN,
thành viên của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), đặt ra các yêu cầu về pháp
luật phải đợc hoàn thiện theo mục tiêu nội luật hóa các cam kết quốc tế mà
Việt Nam đã tham gia và ký kết. Trong đó, việc đơn giản hóa thủ tục hải quan
theo Công ớc KYOTO sửa đổi phù hợp với yêu cầu quan lý hải quan theo
thông lệ quốc tế trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa; thực hiện xác định
trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT nhằm tạo ra một hệ thống xác
định trị giá hải quan thống nhất... là những nội dung quan trọng mà Hải quan
23
các nớc thành viên trong Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) phải thực hiện.
Một điều kiện quan trọng trong thực hiện thủ tục hải quan theo yêu cầu hiện
đại liên quan gắn bó hữu cơ với việc đổi mới và bố trí sắp xếp lại hệ thống tổ
chức Hải quan. Hiện nay, nhiều nớc tổ chức Hải quan đã đợc tổ chức theo
cơ cấu, mô hình hiện đại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hải
quan. Tính tơng thích về mô hình tổ chức của Hải quan Việt Nam theo thế
giới và khu vực là một nội dung quan trọng trong thực hiện tiến trình hội nhập
sâu vào thế giới và khu vực. Đây là tiêu chí quan trọng trong việc nghiên cứu
để đổi mới, cơ cấu lại tổ chức hải quan các cấp của Hải quan Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Thứ hai, đơn giản và hiện đại: Tiêu chí đơn giản và hiện đại là nội
dung quan trọng trong xác định mục tiêu của đổi mới tổ chức. Đối với đổi mới
tổ chức hải quan theo yêu cầu hiện đại tiêu chí này phải đợc xem xét, nghiên
cứu dới nhiều khía cạnh khác nhau.
Tổ chức đơn giản một tiêu chí quan trọng để xem xét yêu cầu tổ chức
đạt đợc là: rõ ràng về chức năng nhiệm vụ; xác định đúng vị trí trong hệ
thống tổ chức; gọn về đầu mối; đảm bảo yêu cầu thuận lợi trong quản lý điều
hành, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
nh (chi cho hành chính, chi cho phơng tiện thiết bị làm việc, chi cho đầu t
xây dựng trụ sở làm việc...). Việc đổi mới tổ chức nói chung và tổ chức hải
quan theo tiêu chí đơn giản, gọn nhẹ là một xu hớng tất yếu hiện nay. Nhiều
nớc trên thế giới khi thành lập hoặc cơ cấu lại tổ chức hải quan đều đợc xem
xét đến tiêu chí này bằng các nội dung rất của thể nh: khi xem xét đến khía
cạnh quản lý và điều hành phải tính toán vị trí, thẩm quyền, khả năng hoạt động
của tổ chức trong một hệ thống tổng thể chung; xem xét dới khía cạnh hiệu quả
căn cứ vào số lợng tờ khai Hải quan, lu lợng hàng hóa xuất nhập khẩu, lu
lợng phơng tiện, hành khách xuất nhập cảnh; số thuế thu đợc từ hoạt động
hải quan... từ đó so sánh mức độ chi tiêu để tính hiệu quả mang tính định
lợng là cơ sở cho việc hình thành hoặc sáp nhập một đơn vị tổ chức Hải quan.
24
Hiện đại là một nội dung quan trọng cần đạt tới của tổ chức Hải quan
chuẩn mực. Theo tiêu chí hiện đại bao gồm: công sở hiện đại, trang thiết bị
hiện đại, phơng tiện thông tin hiện đại, phơng tiện di chuyển hiện đại...
Đồng thời các trang thiết bị hiện đại phải đợc sử dụng hiệu quả cao đáp ứng
yêu cầu quản lý, yêu cầu cải cách hành chính. Muốn thực hiện đợc các nội
dung hiện đại hóa hải quan đòi hỏi một nguồn kinh phí rất lớn trong điều kiện
nguồn ngân sách chi tiêu có giới hạn, vì vậy, đổi mới tổ chức bao gồm cơ cấu
lại, sáp nhập, sắp xếp tổ chức... cho phép xác định mức đầu t, thứ tự u tiên,
chiến lợc đầu t phù hợp. Đối với Hải quan Việt Nam khi tiến hành đổi mới
tổ chức theo mô hình hiện đại tiêu chí này phải đợc xem xét một cách toàn
diện, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam
Nh vậy, tiêu chí xác định mô hình hải quan hiện đại phải đợc xem
xét dới yêu cầu đơn giản, hiện đại dới tất cả khía cạnh cụ thể. Thông quan
xém xét tiêu chí này trên từng phơng diện để xác định nội dung, lộ trình, mô
hình của một tổ chức sau khi tiến hành đổi mới. Tiêu chí này rất quan trọng
trong điều kiện Việt Nam khi Đảng, Nhà nớc đang hớng tới mục tiêu xây
dựng bộ máy hành chính nhà nớc gọn nhẹ, hiệu quả, hoạt động minh bạch.
Cũng trong điều kiện kinh tế còn hạn hẹp thì tập trung đầu t và sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất khi đầu t tránh dàn trải, lãng phí, thất thoát là một
yêu cầu cấp thiết. Đổi mới tổ chức hải quan Việt Nam theo mô hình hải quan
hiện đại phải tuân thủ các yêu cầu đặt ra của tiêu chí này. Căn cứ vào tiêu chí
này cho phép tồn tại hay không tồn tại một tổ chức, sáp nhập hay không sáp
nhập, cơ cấu bên trong của từng tổ chức hải quan... Tuân thủ tiêu chí này sẽ
xây dựng tổ chức hải quan Việt Nam từ Tổng cục đến các cửa trở thành một
hệ thống tổ chức thống nhất, gọn đầu mối, xóa cấp trung gian, ứng dụng kỹ
thuật quản lý mới, tập trung đầu t trọng điểm tránh lãng phí nguồn tài chính,
sử dụng có hiệu quả đầu t đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập, góp
phần vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc.
25
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chuyên sâu: Hải quan hiện
đại đợc xây dựng trên các trụ cột là xử lý dữ liệu tập trung; áp dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro; sử dụng có hiệu quả đầu t, trang thiết bị hiện đại; đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp, chuyên sâu hoạt động minh bạch, liêm chính. Nh vậy, tiêu
chí của tổ chức Hải quan Việt Nam theo mô hình hiện đại cần xác định việc
xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt động minh bạch và
liêm chính là một tiêu chí quan trọng. Một tổ chức mạnh, hoạt động có hiệu
quả dựa trên nền tảng quan trọng có ý nghĩa quyết định là con ngời. Đối với
hải quan Việt Nam, sau hơn 60 năm xây dựng và trởng thành, đội ngũ cán bộ
đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trớc yêu cầu quản lý mới, đòi
hỏi đội ngũ cán bộ phải có thay đổi thích ứng theo các tiêu chí cụ thể nh: có
phẩm chất đạo đức tốt, thông thạo về nghiệp vụ, hiểu biết luật pháp, có năng
lực giải quyết công việc theo chức trách đợc giao, biết ngoại ngữ, sử dụng
thành thạo các trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn. Nh vậy, cần
phải có chiến lợc trong tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
theo các tiêu chí, chức danh trong từng loại công việc. Từ tính chất đa ngành,
đa nghề trong lĩnh vực hải quan công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp
đội ngũ cán bộ theo tiêu chí chuyên nghiệp, chuyên sâu, minh bạch và liêm
chính đặt ra yêu cầu rất lớn và phức tạp trong đổi mới tổ chức. Theo các nội
dung của tiêu chí này có nhiều việc phải đợc thực hiện nh: bố trí lại cán bộ,
giải quyết chính sách, chế độ cho những ngời không đủ các điều kiện theo
yêu cầu mới; tuyển dụng bổ sung; đào tạo nghề; đào tạo lại. Mặc dù công việc
này rất nhạy cảm, nhng xuất phát từ yêu cầu, tiêu chí có tính bắt buộc của
mô hình tổ chức hải quan hiện đại thì dù thế nào khi tiến hành đổi mới tổ chức
hải quan Việt Nam cần phải đợc tuân thủ. Hơn nữa các nội dung của tiêu chí
này không chỉ là nội dung có tính khách quan mà còn là yêu cầu mang tính
nội tại của ngành Hải quan Việt Nam. Thực hiện tiêu chí này hoàn toàn phù
hợp với chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về nền cải cách hành chính quốc
gia trong đó có nội dung về xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp,