Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính hoá sinh dược của lá cây roi đỏ (Syzygium Samarangensen (Blume) Merr Et perry) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.3 KB, 57 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 • • • •
HÀ VIÉT CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HOÁ SINH DƯỢC
CỦA LÁ CÂY ROI ĐỎ (SYZYGIUM SAMARANGENSE
(BLUME) MERR ET PERRY) Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : SINH HỌC THựC NGHIỆM MÃ SỎ : 60.42.30
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC sĩ SINH HỌC
• •
9
HÀ NỘI - 2010
MỞ ĐẦU
1 . Lí do chọn đề tài
Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh của kinh tế và khoa học kỹ thuật khiến cho cuộc
sống của con người ngày càng được đáp ứng đầy đủ cả về vật chất và tinh thần. Nhiều bệnh
tật xuất hiện, lan rộng khó có thế kiếm soát và điều trị triệt để. Đồng thời, xu hướng ăn
uống thiên về các thức ăn chế biến sẵn, giàu chất dinh dưỡng, ít chất xơ đã dẫn đến một số
bệnh rối loạn trao đổi lipit, gluxit. Đó là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh về chuyển hóa,
đặc biệt là beosp phì và đái tháo đường.
1Luận văn Thạc sĩ sình học
* ‘ ầ
Béo phì, đái tháo đường hiện có ở tất cả các vùng, lãnh thổ trên thế giới. Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) thống kê: số người béo phì trên thế giới hiện nay đã lên đến hơn 1,7 tỷ người. Hàng loạt các loại
thuốc tổng hợp có tác dụng nhanh, hiệu quả đã được sản xuất nhưng chúng thường có nhiều tác dụng phụ.
Xuất phát từ thực tế đó, ủy ban chuyên gia của WHO đă khuyến nghị nên phát triển và sản xuất các thuốc
có nguồn gốc từ thảo dược vì đây là nguồn dược liệu có sẵn, có giá thành rẻ, dễ sử dụng, ít tác dụng phụ
và ít độc.
Việt Nam là quốc gia nam trong vùng khí hậu nhiệt đới, hệ thực vật rất đa dạng và phong phú. Nhiều
loài cây không chỉ có giá trị kinh tế mà còn có tác dụng dược lý, được sử dụng lâu đời trong y học dân
gian như bưởi, cam, chanh, đinh hương, hương nhu Việc nghiên cứu, khảo sát về thành phần hóa học và
tác dụng y dược của cây thuốc Việt Nam đang trở thành một hướng đáng quan tâm. Trong các công trình


nghiên cứu gần đây, giá trị dược liệu của một số loài thuộc họ Sim {Myrtaceae) như mãng cầu, hạt điều
đỏ, đinh hương rất được chú ý. Roi đỏ (Syzygium samarangence (Blume) Merr et Perry) thuộc họ Sim
(Myrtaceae) là một cây ăn quả quen thuộc và phổ biến ở Việt Nam. Cây trồng chủ yếu lấy quả. Quả chín
ngọt, dùng ăn tươi, làm mứt hoặc ngâm. Thành phần hóa học trong quả chứa 90% nước khoáng,
cacbonhydrat, xơ, vitamin A, Bl, B2, c, tannin. Do đó các bộ phận này được sử dụng trong y học cố truyền
có tác dụng kháng khuẩn.
Trước đây, cây Roi đỏ chỉ được biết đến là một cây ăn quả và chữa một số bệnh liên quan đến kháng
khuẩn. Song những kết quả nghiên cứu mới nhất về thành phần hóa học trong cây Roi lại thấy rằng các
hợp chất tự nhiên từ lá, vỏ loài thực vật này có khả năng tác động tích cực lên quá trình trao đổi gluxit,
lipit và tính năng hoạt động của bệnh “gut” [7]
Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng chống béo phì và tiếu đường của loài thực vật này chưa được
cụ thể. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu đặc tính sinh hóa dược của lá cây Roi đỏ (Syzygium samarangense (Blume) Merr.et
Perry) ở Việt Nam”
2 . Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu một số đặc tính hóa sinh dược của lá cây Roi đỏ (Syiygium samarangence (Blume) Merr et
Perry).
+ Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết lá cây Roi đỏ đến trọng lượng và một số chỉ số
hóa sinh của chuột béo phì thực nghiệm (BPTN).
+ Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết lá cây Roi đỏ đến chỉ số glucose huyết của chuột
đái tháo đường mô phỏng type 2.
3 . Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tách chiết các phân đoạn từ lá cây roi đỏ qua các dung môi hữu cơ.
+ Khảo sát thành phần hoá học của lá cây Roi đỏ (định tính, định lượng polyphenol).
Luận văn Thạc sĩ sinh học 2
*


Hà Viết Cường - K12.SHTN
+ Gây các mô hình chuột BPTN, chuột ĐTĐ type 2

+ Đánh giá tác dụng của các phân đoạn dịch chiết đến trọng lượng, một số chỉ số lipid máu của chuột
BPTN, nồng độ glucose huyết trên mô hình chuột ĐTĐ mô phỏng type 2.
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng
4.1.1. Mầu thực vật
Lá cây Roi đỏ (Syzygium samarangence (Blume) Merr et Perry) được lấy vào tháng 11 năm 2009
tại Hiệp Hòa, Bắc Giang. Phân loại theo tài liệu của Vồ Văn Chi.
4.1.2. Mầu động vật.
Chuột nhắt trắng là chủng Swiss 4 tuần tuổi (14-16g) và thức ăn chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ
TW cung cấp.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đặc tính sinh dược học của một số phân đoạn dịch chiết từ lá cây Roi đở (Syzygium
samarangence (Blume) Merr et Perry) trên mô hình chuột BPTN, chuột béo phì gây ĐTĐ mô phỏng theo
type 2.
5 . Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp định tính thành phần hoá học của lá cây Roi đỏ.
5.2.Phương pháp phân lập các hợp chất bằng kĩ thuật sắc kí lớp mỏng.
5.3.Định lượng polyphenol tổng số theo phương pháp Folin- Ciocalteau.
5.4.Gây mô hình chuột thí nghiệm: Chuột BPTN, chuột ĐTĐ type 2.
5.5.Phương pháp định lượng một số chỉ số hoá sinh.
5.6.Phương pháp xử lý thống kê.
6 . Những đóng góp mới của đề tài:
+ Đưa ra quy trình chiết, tách các phân đoạn dịch chiết từ lá cây Roi đỏ.
+ Phân lập một số hợp chất bằng sắc kí lớp mỏng, định tính và định lượng một số hợp chất tự nhiên
từ lá cây Roi đỏ.
+ Đánh giá được tác dụng của một số phân đoạn dịch chiết từ lá cây
Roi đỏ đến trọng lượng, một số chỉ số hoá sinh của chuột BPTN và
tác dụng hạ glucose huyết của các phân đoạn dịch chiết đó trên mô
hình chuột béo phì ĐTĐ mô phỏng theo type 2 do chất độc STZ liều
thấp.

Luận văn Thạc sĩ sinh học 3
*


Hà Viết Cường - K12.SHTN
CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN
1.1.Các họp chất thứ sinh thực vật
1.1.1. Một số khái niệm CO’ bản về hợp chất thứ sinh thực vật
Hợp chất thứ sinh thực vật là các sản phẩm của các quá trình trao đổi chất được sinh
ra ở thực vật. Chúng là các chất hoá học được tổng hợp và chuyển hoá từ các chất trao đổi
bậc nhất như axit amin, axit nucleic, carbonhyđrate, lipid, peptid, hoặc từ các sản phẩm
trung gian của chu trình đường phân, chu trình pentose- phosphate, chu trình axit citric
v.v Khác với các chất trao đổi bậc nhất, giữ vai trò trung tâm và tham gia trực tiếp vào
các quá trình trao đối chất của cơ thế, các hợp chất thứ sinh thực vật không phải là các yếu
tố đặc biệt cần thiết cho các quá trình sinh trưởng, phát triển, quang hợp và sinh sản [11].
Chúng được tạo ra trong các tế bào chuyên biệt với vai trò điều hoà mối quan hệ qua lại
giữa các tế bào trong cơ thể và là các hợp chất phòng thủ giúp thực vật chống chịu lại với
các bệnh xâm nhiễm thực vật đối với môi trường sống xung quanh [35].
Tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học và các thuộc tính lý học của chúng mà các hợp chất
thứ sinh thực vật được phân loại thành 3 nhóm chính là: nhóm tecpen, nhóm các hợp chât
phenolic và nhóm alkaloid.
1.1.1.1. Nhóm các hợp chất terpen
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 4
Hà Viết Cường - K12.SHTN
Terpen là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, được hình thành từ quá
trình polyme hoá các tiểu đơn vị isoprene 5 cacbon (CíHg), có công thức cấu tạo chung là
(C
5
H
8

)
n
. Trong thực vật terpen được tổng hợp thông qua con đường trao đổi chất
acetate/mevanolate hoặc con đường glyceraldehyde 3 phosphate/pyruvate. Hầu hết các
terpen đều thuộc nhóm hydrocacbon, tuy nhiên chúng có thể bị khử hoặc bị oxi hóa để hình
thành các hợp chất terpenoid khác nhau như alcohol, ketone, acid và aldehyde. Vì vậy, một
số tác giả sử dụng thuật ngữ “terpen” để chỉ chung một nhóm lớn các hợp chất bao gồm cả
terpen và terpenoid. Terpen là thành phần chính của tinh dầu, được dùng trong công nghệ
mỹ phâm,thực phẩm và dược phẩm. Những terpen bậc cao thường là các chất có hoạt tính
sinh học quan trọng.
1.1.1.2. Nhóm các hợp chat phenolic
Hợp chat phenolic là một nhóm lớn các hợp chất thực vật thứ sinh được tạo ra thông
qua các sản phấm của con đường trao đổi chất shikimic acid, có chứa ít nhất một vòng thơm
mang một hoặc nhiều nhóm the hydroxyl, phân bố rộng rãi trong thực vật và có mặt ở khắp
nơi trong tự nhiên [26]. Hiện nay đă có tới trên 8000 loại đă được nhận biết từ các nguồn
khác nhau trong tự nhiên. Các hợp chất phenolic có thể tồn tại ở dạng aglycon tự do, dạng
ether, ester, dạng glycoside, dạng phức hợp với protein, dạng carbohydrate hoặc các dạng
khác.
về phương diện hoá học, nhóm các hợp chat phenolic có thể được phân chia thành
2 nhóm lớn là nhóm phenol đơn giản (simple phenol) và nhóm polyphenol. Nhóm phenol
đơn giản lại được chia thành 2 nhóm chính là nhóm phenolic acid và nhóm coumarin. Nhóm
polyphenol cũng được chia thành 2 nhóm chính là nhóm flavonoid và nhóm tannin [23].
♦ Phân nhóm phenolic acid
Khái niệm phenolic acid trong thực vật để chỉ tất cả các
hợp chất thực vật thứ sinh có tối thiểu một nhóm hydroxyl
phenolic, gần đây các nhà khoa học thường giới hạn phân
nhóm phenolic acid chỉ gồm các chất là dẫn xuất của acid
benzoic (C
6
-C

t
) và acid cinamic (C
6
-C
3
) [9].
0
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 5
Hà Viết Cường - K12.SHTN
000H
OH
Procatechuic acid
Hình 1.1. Một số phenolic acid điển hình
♦ Phân nhóm coumarin
Coumarin là các dẫn chất của ot-pyrone có cấu trúc C6-C3, dị vòng chứa oxy và có
trong nhiều loại cây. Coumarin là những chất kết tinh không màu, hoặc có màu vàng nhạt,
vị đắng, một số lớn dễ thăng hoa, có mùi thơm giống như mùi thơm của valinin hay của cỏ
mới khô [6]. về hoá học, coumarin có thế tồn tại trong cây ở dạng aglycon tan nhiều trong
các dung môi hữu cơ kém phân cực và dạng kết hợp với đường glucose tạo thành glycoside
dễ tan trong nước. Hiện nay đã có hơn 1500 loại coumarin khác nhau tồn tại trong tự nhiên
trong 800 loài thực vật đã được nhận dạng [5]. Trong cây, coumarin được coi là ] trong số
các chất “phòng thủ hoá học hữu hiệu” giúp thực vật tránh được những bất lợi do môi
trường và dịch bệnh gây ra. Trong đời sống hằng ngày, coumarin được sử dụng làm nước
hoa, hương liệu, bán tổng hợp các chất hoá học khác nhau, đặc biệt là các chất chống đông
máu và chất diệt loài gặm nhấm. Trong y học, tác dụng đáng chú ỷ của dẫn chất coumarin là
tác dụng chống co thắt, làm giãn nở động mạch vành, làm bền và bảo vệ thành mạch. Nhiều
chất coumarin có tính kháng khuấn, một số khác có tác dụng kháng viêm, kháng nấm, kháng
khối u, trừ giun sán, giảm đau và hạ nhiệt.
Hình 1.2. Cấu trúc của Coumarin
♦ Phân nhóm Flavonoid

Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phenolic thường gặp trong tự nhiên,
chúng thường là những sắc tố, phần lớn có màu vàng (flavon, flavonol, chancol), không màu
(izoflavon, catechin), anthocyane thường có màu đỏ hoặc vàng. Màu sắc của các flavonoid
thay đổi theo pH của môi trường (Anthocyane có màu đỏ trong môi trường acid, màu xanh
trong môi trường kiềm). Trong cây, flavonoid có thể tồn tại ở dạng tự do (aglycon) tan
nhiều trong các dung môi hữu cơ như ether, ethanol, acetone , hầu như không tan trong
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 6
Hà Viết Cường - K12.SHTN
Gallic acid
nước và dạng liên kết với đường gọi là các glycoside tan nhiều trong nước và hầu như
không tan trong các dung môi hữu cơ. về hoá học, khung carbon của fiavonoid là C
6
-C
3
-C
6
,
gồm 15 nguyên tử carbon, 2 vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyran c, trong
đó A kết hợp với c tạo thành khung chroman [21,22].
Hình 1.3. Flavan (2-phenyl chroman)
Flavonoid có thể tham gia vào nhiều phản ứng hoá học khác nhau như phản ứng của
nhóm hydroxyl (OH), phản ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản ứng của nhóm cacbonyl
(phản ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại [11]. Hiện nay đã có hơn 4500 các
loại flavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật đã được nhận dạng. Trong cây, flavonoid giữ
rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái có ý nghĩa sống còn như: điều chỉnh sự
phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây (flavonol, anthocyane), làm tăng hiệu quả quang hợp,
bảo vệ cây tránh được những bức xạ sóng ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây
tránh được bệnh tật, hấp dẫn động vật thụ phấn cho hoa Trong y học, Flavonoid được sử
dụng làm thuốc để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau như: thuốc làm bền thành mạch, thuốc
chống oxy hoá, thuốc kháng viêm, chống nấm, chống dị ứng, chống ung thư v.v Ngoài ra

còn rất nhiều các ứng dụng tiện ích khác phục vụ cho đời sống dân sinh.
Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay không có mặt của nối
đôi giữa c
2
, c
3
và nhóm cacbonyl ở c
4
mà Flavonoid có thể được chia thành nhiều phân
nhóm phụ khác nhau [38].
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 7
Hà Viết Cường - K12.SHTN
2' 3'
Hình 1.4. Một số
nhóm flavonoid
chính
♦ Phân
nhóm
Tannin
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 8
Hà Viết Cường - K12.SHTN
Tannin là những hợp chat phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc cao. Horvath
(1981) đã đưa ra khái niệm về tannin như sau: “Tannin là những hợp chất phenolic có trọng
lượng phân tử cao, có chứa các nhóm hydroxyl và các nhóm chức khác (như cacboxyl), có
khả năng tạo phức với protein và các phân tử lớn khác trong điều kiện môi trường đặc biệt”
[6]. về hoá học, tannin được cấu tạo dựa trên acid tannic và acid gallic, phổ biến trong cây
ở dạng tự do hoặc ở dạng glycoside kết hợp với đường. Tannin thường là các hợp chất vô
định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần như không màu, có hoạt tính quang học,
có vị chát, dễ bị oxy hoá khi đun nóng và khi để ngoài ánh sáng và có trọng lượng phân tử
dao động từ 5.000 đến 20.000 [38]. Tannin tan nhiều trong nước (tốt nhất là trong nước

nóng), tan trong các dung môi hữu cơ như ethanol, hoà tan một phần trong axetone,
etylaxetat và hầu như không tan trong các dung môi kém phân cực như chloroform,
benzene Tannin tạo phức màu đặc trưng với các kim loại nặng, tạo phức với protein, tinh
bột, cellulose và muối khoáng, về tác dụng sinh học, tannin là các chấtbảo vệ cho cây trước
sự tấn công của vi sinh vật gây bệnh, các loài động vật và côn trùng ăn [33]. về tác dụng y
học, tannin được sử dụng làm thuốc cầm máu, thuốc chữa đi ngoài, chữa ngộ độc kim loại
nặng, thuốc chống ung thư, thuốc chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết áp và
chứng đột quỵ.
r I
HO .0.
1
91
. . .Ch ■ ,
' L
w
ĩ . v~"
*♦0
:
- • ' OH ^ _/
o
;> ; y;
■•f “ " '• - ỎH r-:. -
Procyanidin Quebracho
Hình 1.5. Cấu trúc hoá học của tanin
1.1.1.3. Nhóm các hợp chat alkaloid
Alkaloid là những hợp chất chứa nitơ, không những chỉ có trong thực vật mà còn có
cả trong động vật. Nguyên tử nitơ có thế là một phần, hoặc không phải là một phần của hệ
thống dị vòng. Chúng có cấu trúc phân tử phức tạp, có hoạt tính Sinh-dược rõ rệt và phân bố
hạn chế trong giới thực vật. Hiện nay đă có hơn 12000 loại alkaloid khác nhau được phân
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 9

Hà Viết Cường - K12.SHTN
lập. Trong cây, alkaloid tồn tại dưới 3 dạng: dạng tự do, dạng muối của các axit phổ biến
như citric, lactic, oxalic, axetic, malic và dạng oxit nitơ. Alkaloid không phổ biến rộng ở
tất cả các loài thực vật mà chỉ tập trung ở một số ít loài, chủ yếu được tìm thấy trong các
loài thực vật có hoa, nhưng chỉ có khoảng 20% số loài thực vật có hoa là có thể sản sinh ra
alkaloid. Đa so alkaloid không có mùi, vị đắng, một số ít có vị cay, ở dạng chất rắn có màu
trắng, trừ một vài chất có màu vàng (berberin, palmatin). về vai trò sinh học, các alkaloid
được coi là một trong những “hàng rào phòng thủ hoá học hữu hiệu” bảo vệ cây trước sự tấn
công của vi sinh vật gây bệnh và các loại côn trùng, sâu bệnh ăn lá [38]. về y học, alkaloid
được sừ dụng rất đa dạng: làm thuốc gây ức chế, hoặc kích thích hệ thần kinh trung ương,
dùng làm thuốc điều hoà huyết áp, chữa loạn
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 10
Hà Viết Cường - K12.SHTN
Caffeine Morphine Nicotin
Hình 1.6. Các dạng alkaloid điển hình
1.1.2. Vai trò của các họp chất thứ sinh thực vật
Các hợp chất thứ sinh có rất nhiều vai trò quan trọng, mang chức năng sinh thái đặc
biệt, giúp cho thực vật sống sót, phát triển và tồn tại:
- Giúp cơ thể chống lại bệnh tật, kỷ sinh trùng, các vi sinh vật gây nhiễm bệnh.
- Giúp cơ thể chống lại các yếu tố bất lợi trong quá trình sinh tồn.
- Tạo lợi thế cạnh tranh giữa các loài khác nhau.
- Với quá trình sinh sản: Nhiều sắc tố ílavonoid đóng vai trò là chất dẫn dụ động vật
và côn trùng tham gia vào thụ phân và phát tán hạt. [5], [21].
1.1.3. ứng dụng của các họp chất thực vật thứ sinh
- Công nghệ Y- Dược: rất nhiều hợp chất thứ sinh được sử dụng để sản xuất nhiều
loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau như: quinin dùng làm thuốc trị sốt rét,
quinidin dùng làm thuốc trợ tim, đaizein dùng làm thuốc chống ung thư
- Công nghệ ho ả thực phâm: dùng làm gia vị, phẩm mầu, hương liệu
- Công nghệ hoả mỹphâm: dùng làm nước hoa, xà phòng, mỹ phâm
- Sản xuất hàng tiêu dùng: dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may

Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, diệt côn trùng.[5],
[21]
1.2.Bệnh béo phì
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 11
Hà Viết Cường - K12.SHTN
nhịp tim, thuốc diệt ký sinh trùng, kháng khuẩn, chống ung thư và nhiều tác dụng quan trọng
khác [5], [21]. Dưới đây là 3 dạng alkaloiđ điển hình:
1.2.1. Khái niệm và phân loại béo phì
Theo tố chức Y tế thế giới thì béo phì được định nghĩa là bệnh béo phì
(obesity) là tình trạng tích luỹ mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ
thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khoẻ [30]. Béo phì là tình trạng không
bình thường của sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng không điều độ. Tố chức Y tế
thế giới thường dùng chỉ số khối cơ thể viết tắt là BMI (Body Mass Index) để nhận
định về tình trạng gầy béo. BMI được tính theo công thức:
w
BMI =
{Hy-
Trong đó: + W: Khối lượng của một người (kg)
+ H: Chiều cao của người đó (m)
Chỉ số BMI được WHO thống nhất là một tiêu chuẩn để chẩn đoán mức độ
béo phì và thừa cân. Tiêu chuân này có thay đôi tùy theo các vùng địa lý ở các châu
lục khác nhau. Chỉ số BMI đối với người Châu Âu và Châu Mỹ bình thường ở giới
hạn <
25, trên 25 là thừa cân, và trên 30 là béo phì. Còn đối với người Châu Á, BMI
bình thường <23 (bảng 1):
Bảng 1.1. Phân loại BMI của người trưởng thành Châu Âu và Châu Á
Mức độ thể
trọng
BMI Đánh giá yếu tố nguy cơ bênh
Châu Âu Châu Á

Nhẹ cân
Bình thường
Quá cân Béo
phì độ I Béo
phì độ II Béo
phì độ III
< 18,5 < 18,5
Thấp, nguy cơ suy dinh dưỡng và các bệnh
khác
Bình thường
Nguy cơ tăng cân
Nguy cơ cao của bệnh béo phì
Nguy cơ nặng của bệnh béo phì
Nguy cơ rất nặng của bệnh béo phì
18,5-24,9 18,5-22,9
> 25-29,9 > 23
30-34,9 >23-24,9
35-39,9 25-29,9
>40 >30
1.2.2. Thực trạng béo phì trên thế giới và ở Việt Nam
Theo tổ chức y tế thế giới, hiện nay số người bị béo phì trên thế giới đã lên tới 1,7 tỉ
người. Còn theo Hiệp hội Béo phì Mỹ, hiện nay có khoảng 60 triệu người dân Mỳ bị béo
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 12
Hà Viết Cường - K12.SHTN
phì, tăng gần gấp 3 lần so với năm 1991 (25 triệu người). Ớ châu Mỹ, Braxin cũng là nước
có tỷ lệ người dân bị béo phì cao (16%), trong đó tỷ lệ người trên 20 tuổi chiếm 40% dân
số.
Trong khi đó, ở châu Á, theo báo cáo của chính phủ Trung Quốc, tốc độ gia tăng
tình trạng béo phì đă lên tới 97% trong năm qua. Tổ chức dinh dưỡng chính thức đầu tiên
của Trung Quốc công bố có hơn 20% số người thừa cân và béo phì.

Điều tra mới nhất của Viện dinh dưỡng (2007) cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì
ở người Việt nam đang tăng nhanh, trong đó tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành (từ 25-64
tuổi) lên tới 16,8%. Tỷ lệ bệnh béo phì ở nam giới tuổi ngoài 30 là 6- 8%, ở nữ giới trên 40
tuổi là 12%.Theo Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Nguyễn Công Khẩn, kết quả khảo sát cùng
cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì tăng nhanh nhất ở lứa tuổi từ 45 trở lên (chiếm 2/3 số
người bị thừa cân, béo phì) và tỷ lệ béo phì ở người dân thành thị cao gấp 3 lần so với nông
thôn. Đây thật sự là mối đe doạ tiềm ẩn trong tương lai, ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của
mỗi người.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra béo phì
Yeu to di truyền: yếu tố di truyền có thể có một vai trò nhất định đối với những trẻ
béo phì thường có cha mẹ béo. Tuy nhiên nhìn trên đa số cộng đồng yếu tố này không lớn
mà chủ yếu do cách sống cũng như ăn uống của cha mẹ. [30]
Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống: Năng lượng đưa vào cơ thế qua thức ăn, thức
uống được hấp thụ và được oxy hoá đế tạo thành năng lượng. Năng lượng ăn quá nhu cầu sẽ
được dự trữ dưới dạng mỡ. Chế độ ăn nhiều chất béo (lipit) có liên quan chặt chẽ với gia
tăng tỉ lệ béo phì. Thói quen ăn nhiều mỡ, nhiều đường, ăn nhiều món xào, rán, ăn đồ ăn
nhanh và đặc biệt là thói quen ăn nhiều vào bữa tối là những nguyên nhân gây nên tình trạng
béo phì.
Hoạt động thê lực kém \ Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì đi song
song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành cho xem
tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn. Những người
hoạt động thê lực nhiều thường ăn thức ăn giàu năng lượng, khi họ thay đối lối sống, hoạt
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 13
Hà Viết Cường - K12.SHTN
động nhưng vẫn giữ thói quen ăn nhiều nên bị béo phì. Điều này giải thích hiện tượng béo
phì ở các vận động viên sau khi giải nghệ và người lao động chân tay sau khi về hưu.
Yeu tổ kinh tế xã hội: Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lớp
nghèo thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo
phì thường được coi là một đặc điểm của giàu có. Ở nhiều nước, tỉ lệ người béo lên tới 30-
40%, nhất là ở độ tuổi trung niên và chống béo phì trở thành mục tiêu sức khoẻ cộng đồng

quan trọng. Ở Việt Nam tỉ lệ người béo có khuynh hướng gia tăng nhanh nhất là ở các đô
thị.
1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì
Thừa cân và béo phì không tốt đối với sức khỏe và làm siảm vẻ đẹp của mọi người.
Ngoài thân hình phì nộn, nặng nề, khó coi, người béo phì còn có nguy cơ mắc nhiều bệnh
như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, gây huyết khối mạch máu não dẫn đến đột tủ’, bệnh
tim mạch do mạch vành, đái tháo đường, giảm khả năne sinh sản, giảm chức năng hô hấp,
tăng viêm xương khớp, ung thư hav bị các rối loạn đường tiêu hóa như bệnh dạ dày, ruột,
sỏi mật. Một số tác hại và nguy cơ cụ thể như:
Mất thoải mải trong cuộc sống: Ngưòi béo phì thường có cảm giác khó chịu về mùa
hè do lớp mỡ dày như một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng thường xuvên cảm thấy
mệt mỏi toàn thân, hay nhức đầu, tê buốt ở hai chân làm cho cuộc sống thiếu thoải mái.
Giảm hiệu suất lao động'. Người béo phì làm việc chóng mệt, nhất là ở môi trường
nóng. Mặt khác do khối lượng cơ thể quá nặn2 nề nên để hoàn thành một động tác, một công
việc trong lao động, người béo phì mất nhiều thì eiờ hơn và mất nhiều công sức hơn. Hậu
quả là hiệu suất lao động giảm rõ rệt hon so với người thường.
Kém lanh lợi: Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn người bình thường
trong sinh hoạt cũng như ừong lao động. Hậu quả là rất dễ bị tai nạn xe cộ cũne như tai nạn
lao động.
Tý lệ bệnh tật cao: Béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của các bệnh mạn
tính không lâv như bệnh mạch vành, đái đường không phụ thuộc insulin, sỏi mật. ở phụ nữ
mãn kinh bị béo phì, các nguy cơ ung thư túi mật ung thư vú và tử cung tăng lên, còn ở nam
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 14
Hà Viết Cường - K12.SHTN
giói béo phì, bệnh ung thư thận và tuvến tiền liệt hav gặp hơn. Đồng thời tỷ lệ tử vong cũng
cao hơn, nhất là trong những bệnh kể trên.
1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị béo phì
1.2.5.1. Phòng ngừa bệnh
Nguyên tắc cần thiết để tránh béo phì là thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý cũng
như hoạt động thể lực đúng mức để có thể duy trì trạng thái cân nặng ở mức ổn định. Cụ thể

là:
+ Luôn duy trì một chế độ ăn cân đối giữa các chất đường, béo và chất xơ, vitamin,
ăn nhiều rau quả
+ Duy trì một chế độ rèn luyện thể lực hợp lý kết hợp với lối sống năng
động.
1.2.5.2. Điều trị bệnh
Đối với bệnh nhân béo phì có thể kết hợp với sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.
♦ Sử dụng thuốc: đối với bệnh nhân có BMI lớn hơn 27 và có các vấn đề về sức khỏe,
cần phải giảm cân mới cải thiện được. Một số loại thuốc phổ biến hiện nay như:
+ Metformin: giảm mỡ máu dẫn đến giảm trọng lượng. Tác dụng phụ: buồn nôn, tiêu
chảy, gây toan máu
+ Orlistat: ức chế lipase và sự hấp thu mõ’ ở ruột. Tác dụng phụ: làm suy giảm khả
năng hấp thụ vitamin tan trong mỡ.
+ Caffeine, ephedrine: ức chế sự thèm ăn
♦ Phẫu thuật: đối với bệnh nhân có BMI trên 35, kèm theo các bệnh lý và rối loạn liên
quan. Phẫu thuật mang lại hiệu quả lớn (nhiều người giảm được 50% trọng lượng
sau 1-2 năm). Tuy nhiên nó cũng gây ra một số tác (lụng phụ như suy nhược, khô
da, rụng tóc tạm thời.
1.2.6. Rối loạn trao đổi lipid máu
Lipid là thuật ngữ dùng để chỉ các chất hoặc hợp chất là este của aicd béo. Đặc tính
của chúng là tan trong các dung môi hữu cơ và hầu như khônẹ tan trong nước. Chúng có thế
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 15
Hà Viết Cường - K12.SHTN
được chia thành glycerid (triglycerid ), các steroid (cholesterol, các acid béo) hoặc các
chất chứa các acid béo như các phospholipid và các eicosanoid, các vitamin tan trong dầu
(A, D, E, K) và các sphineolipid.
Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy hại liên quan đến sự phát triển bệnh tim mạch (như
xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim). Đã có những nghiên cứu chứng
minh rằng nhưng người béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về rối loạn lipid máu cũng như xơ
vữa động mạch cao hơn so với người bình thường. Đế xác định tình trạng rối loạn lipid máu

người ta thường dựa vào một số chỉ số hóa sinh cơ bản như: cholesterol máu, TG
(triglycerid), LDLc (low density lipoprotein- lipoprotein có tỷ trọng thấp), HDLc (high
density lipoprotein- lipoprotein có tỷ trọng cao).
Cholesterol máu có vai trò rất quan trọng đối với con người: là thành phần cấu trúc
của các màng tế bào và là tiền chất đế tổng hợp acid mật và các hormon steroid (hormon của
tuyến thượng thận, hormon sinh dục ). Cholesterol được cung cấp từ hai nguồn là từ gan
sản xuất ra (khoảng 80% nhu cầu của cơ thế) và do thức ăn cung cấp. Ở người bình thường,
hàm lượng cholesterol máu luôn tương đối ổn định. Khi vì một lý do nào đó khiến hàm
lượng cholesterol tăng quá cao sẽ dẫn đến hiện tượng tăng mỡ máu.
Thực chat cholesterol không thể hòa tan trong máu. Do đó khi lưu thông trong cơ thể
chúng được bao quanh bởi một lớp “áo” protein (gọi là lipoprotein). Có hai loại lipoprotein
quan trọng là lipoprotein tỉ trọng thấp gắn kết cholesterol (LDLc) và lipoprotein tỉ trọng cao
gắn kết cholesterol (HDLc). LDLc có vai trò vận chuyến và phân phối cholesterol cho các tế
bào, khi hàm lượng LDLc cao sẽ khiến cho thành động mạch bị đóng mỡ gây xơ vữa thành
mạch nên chúng được gọi là các cholesterol “xấu”. Còn HDLc có vai trò lấy cholesterol ra
khỏi mạch máu và ngăn không cho chúng xâm nhập vào thành động mạch và được gọi là các
cholesterol “tốt” [20].
Ngoài cholesterol, một chỉ số khác cũng liên quan đến hiện tượng rối loạn lipid máu
là triglyceride (TG). Chúng được cung cấp từ thức ăn. Sự sinh tổng hợp TG nội sinh diễn ra
ở gan và mô mỡ. Trong các mô mỡ, chúng là nguồn năng lượng dự trữ chính của cơ thể. Ở
những người béo phì, nồng độ acid béo tự do và TG thường tăng cao trong máu gây ra hiện
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 16
Hà Viết Cường - K12.SHTN
tượng “nhiễm độc mỡ”.
1.3.Bệnh đái tháo đường (Diabetse mellitus)
1.3.1. Khái niệm.
Đái tháo đường (ĐTĐ- Diabetes mellitus) là một căn bệnh liên quan đến rối loạn
chuyến hóa đường, đạm, mỡ, các khoáng chất với biểu hiện chung nhất là tăng nồng độ
glucose huyết mãn tính do tình trạng thiếu hụt insullin tuyệt đối hay tương đối. Những rối
loạn về chuyển hóa này có thể dẫn đến những biến chứng cấp tính hay mãn tính như hôn mê

và tử vong trong một thời gian ngắn hoặc có thể gây ra những biến chứng như tổn thương
mạch máu, biến chứng thần kinh, tim mạch
1.3.2. Phân loại.
Theo phân loại của to chức Y tế thế giới (1997), bệnh đái tháo đường được chia thành
ba loại sau:
+ Đái tháo đường type 1. là dạng đái tháo đường phụ thuộc vào insulin, thông thường
xuất hiện ngay từ khi trẻ tuổi. Đây là dạng bệnh tự miễn, hệ thống miễn dịch của cơ thế sinh
ra các kháng thế chống lại và phá hủy tế bào p của đảo tụy sản xuất ra insulin làm ngừng trệ
hoàn toàn khả năng sản xuất insulin của cơ thể. Sự thiếu hụt insulin dẫn đến tăng glucose
máu và thường dẫn đến các biến chứng lâu dài. Bệnh thường gặp ở người gầy còm, trẻ tuôi,
đặc biệt là có thể ở cả trẻ em trên 2 tuổi do yếu tố di truyền. Đe tồn tại người bệnh bắt buộc
phải tiêm insulin hàng ngày và phối hợp chế độ thuốc với chế độ ăn hằng ngày và mức độ
hoạt động thể lực.
+ Đái tháo đường type 2: là dạng đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin.
Nguyên nhân của bệnh có thể là do sự kháng insulin (tế bào đích không thể tiếp nhận được
tín hiệu của insulin do sai hỏng trong thụ thể) hoặc có thế do suy giảm chức năng của tế bào
p của đảo tụy. Trong đái tháo đường type 2 người ta có chia thành đái tháo đường type 2 thể
béo phì và đái tháo đường type 2 không béo phì
+ Đái tháo đường thai kì: Do mang thai nên có biêu hiện như đái tháo đường. Bệnh
này có thế khỏi sau khi đẻ.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 17
Hà Viết Cường - K12.SHTN
1.3.3 Thực trạng ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam
Theo công bố của Tổ chức y tế thế giới WHO, năm 1985 trên thế giới mới có khoảng
30 triệu người mắc bệnh đái tháo đường nhưng đến năm 1994 con số này đã lên đến 98.9
triệu người và theo dự báo, đến năm 2010 thế giới sẽ có khoảng 215.6 triệu người mắc phải
căn bệnh này và đến năm 2020 con số này có thể lên đên 300- 350 triệu người, chiếm 5%
dân số thế giới [1]. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở châu Á vượt xa châu Âu, trong khi có khoảng 5%
số người trưởng thành ở châu Âu mắc bệnh thì ở châu Á là từ 10-12%, và ở những những
quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương thì tỷ lệ này là 30-40%.

Ở Việt Nam hiện đã có những tài liệu công bố về dịch tễ học của bệnh đái tháo đường
trên phạm vi toàn quốc. Năm 1991, tỉ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở ở Hà Nội là
1.1%, Huế là 0.96% trong khi ở thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này là 2.3%. Đen năm 2002, tỷ
lệ bệnh ĐTĐ trên cả nước là 2,7%; riêng tại các thành phố, tỷ lệ mắc bệnh là 4,4%; và hiện
nay có khoảng 2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ những có đến 65% trong số đó không biết mình
bị mắc căn bệnh này. Trong 10 năm qua, số bệnh nhân ĐTĐ đã tăng 3-4 lần ở khu vực thành
thị, còn ở khu vực nông thôn trước đây thường rất ít thì nay bệnh đã trở nên phổ biến.
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ
1.3.4.1. Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ type 1
Nguyên nhân chính của ĐTĐ type 1 là do tế bào p của đảo tuỵ Langerhan bị phân
huỷ mất khả năng sản xuất insulin, một hormon điều hoà nồng độ glucose máu. Quá trình
huỷ hoại các tế bào p này là do cơ chế bệnh tự miễn dịch. Khoảng 18 vùng gene có liên
quan đến nguy cơ tiểu đường type 1. Mỗi vùng ở những vùng này có thể chứa vài gene được
gắn nhãn hiệu IDDM1 đến IDDM18. Ngoài ra, các yếu tố môi trường cũng đóng vai trò
khởi động quá trình bệnh lý [24] như virut (Coxsackie B, Cytomegalovirut, Echo, Epstein -
Bar ), thức ăn (sữa bò, cafein ) điều kiện sống (stress, thường xuyên tiếp xúc với các độc
chất với tế bào /3 như vascor )
Khi tác nhân môi trường tác động, lúc này hệ thống miễn dịch được hoạt động hoá,
tấn công vào các tiểu đoạn tuỵ [1, 5]. Mặc dù diễn biến lâm sàng yên lặng, nhưng bên trong
cơ thể, các tiểu đạo đã bị thâm nhiễm các bạch cầu đơn nhân, các đại thực bào và các tế bào
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 18
Hà Viết Cường - K12.SHTN
lympho T độc hoạ hoá. Quá trình thâm nhiễm này gọi là viêm đảo tuỵ (insulintis), diễn tiến
kéo dài. Khi tế bào /3 tuyến tuỵ chưa bị phá huỷ nhiêu, lượng insulin máu vân đủ cho nhu
câu hoạt động cơ thê, thì lâm sàng chưa biểu hiện gì, đây gọi là giai đoạn ĐTĐ. Giai đoạn
này có thể ngắn hoặc dài tuỳ từng cá thể. Khi tế bào p bị phá huỷ càng nhiều, lượng insulin
sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động cơ thế, glucose huyết sẽ tăng lên, và lúc
này biểu hiện bệnh rõ ràng.
1.3.4.2. Cơ chế sinh bệnh của ĐTĐ type 2
Mặc dù ĐTĐ type 2 thường gặp hơn (chiếm 80 - 90% tổng số bệnh nhân ĐTĐ) cà có

tính quy tụ gia đình [25]. Hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh của
ĐTĐ type 2 là khiếm khuyết chức năng tế bào /3 tuyến tuỵ và hiện tượng kháng insulin [21,
34]. Kháng insulin và khiếm khuyết chức năng tế bào p tuyến tuỵ là hai yếu tố tác động qua
lại lẫn nhau. Khiếm khuyết chức năng bài
tiết insilin có thể làm xuất hiện hiện tượng kháng insulin, hoặc ngược lại [29, 38]. Giữa
hai yếu tố này, yếu tố nào chiếm ưu thế và yếu tố nào xuất hiện trước cho đến nay vẫn
chưa xác định được. Cùng với yếu tố môi trường như chế độ ăn uống, sinh hoạt, béo
bệu thúc đẩy làm phát sinh và phát triển bệnh [28]
Sinh bệnh học của ĐTĐ type 2 diễn tiến qua 3 giai đoạn [9]:
+ Giai đoạn ỉ: Mặt dù nồng độ glucose trong máu vẫn có mức bình hường,
nhưng có hiện tượng kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình thường trong
máu.
+ Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulin có xu hướng nặng dần và xuất hiện
tăng gluocse sau bừa ăn.
+ Giai đoạn 3: Sự kháng insulin không thay đổi, nhưng bài tiết insulin suy giảm
và gây tăng glucose huyết lúc đói, bệnh ĐTĐ biếu hiện ra bên ngoài.
Béo phì là một trong những yếu tố môi trường đóng vai trò thúc đẩy sự
phát triển bệnh được đề cập nhểu nhất, chính béo bệu làm gia tăng tình trạng kháng
insulin [28, 29]. Nhiều bằng chứng cho thấy các biện pháp giảm béo bệu cũng làm
giảm đáng kể tình trạng kháng insulin và kiểm soát tốt glucose huyết.
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 19
Hà Viết Cường - K12.SHTN
1.3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ đã được các chuyên gia của Tồ chức y tế thế giới
đưa ra lần đầu tiên năm 1965. Sau nhiều lần sửa đổi, năm 2005, Tổ chức y tế thế giới
và Tổ chức ĐTĐ quốc tế đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ mới nhất như sau [1]:
Bảng 1.2. Tiêu chí của Tố chức y tế thế giới WHO về chẩn đoán ĐTĐ
Kết luận
Đường huyết
lúc đói

Đường huyết 2 giờ sau khi
làm nghiệm pháp tăng
đưòng huyết
Đường huyết tại
thời điểm bất kì
Đái tháo đường >7 mmol/1 >

11,1 mmol

/1 >

11,1 mmol

/1
kèm triệu chứng
uống nhiều, đái
nhiều và gầy sút.
Rối loạn dung
nạp đường
>5,6 mmol/1 và
<7 mmol/1
>7,8 mmol/1 và <

11,1
mmol

/1
Bình thường < 5,6 mmol/1 <7,8 mmol/1
1.3.6. Các thuốc điều trị ĐTĐ
Dựa vào tác dụng và Gơ chế tác dụng, các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ được chia thành

3 nhóm chính:
- Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin như sulfonylurea, nateglinid
- Các thuốc làm tăng tính nhạy cảm của thụ thể với insulin như: các biguanid, các
thuốc nhóm thiazolidinedion.
- Các thuốc chống tăng glucose huyết sau bữa ăn, thuốc ức chế enzyme ot -
glucosidase như: acarbose.
1.3.7. ĐTĐ với y học cổ truyền
Theo quan niệm của Đông y thì bệnh ĐTĐ thuộc phạm vi chứng tiêu khát, với ba
triệu chứng chủ yếu là ăn nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều. Do ăn nhiều các chất cay, béo,
ngọt làm mất cân bằng âm dương trong cơ thể, tạo thành hoả nhiệt, uất nhiệt, làm phần âm
của phủ tạng như âm, vị, thận bị hao tốn. Hoả nhiệt làm phế hư gây chứng tiêu khát, vị âm
gây chứng gầy đói, thận âm hư gây tiểu nhiều và tiểu ra đường. Xuất phát từ quan niệm trên
nên phương pháp điều trị chủ yếu là dưỡng âm, thanh nhiệt sinh tân dịch làm cơ sở để lập
lại cân bằng âm dương trong cơ thể. Các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ của Đông y chủ yếu là các
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 20
Hà Viết Cường - K12.SHTN
thuốc có nguồn gốc từ dược liệu như Sinh địa, cỏ ngọt, Mướp đắng, Hoàng kỳ, Huyền sâm
[2,12]
1.4.Vài nét về cây Roi đỏ {Syzygium samarangense)
1.4.1. Đặc điểm sinh học
Cây Roi đỏ có tên khoa học là Syzygium samarangense thuộc họ Sim Myrtaceae. Cây
gỗ cao 5-15m, nhánh non hơi vuông, dẹp. Lá có phiến to hình bầu dục, dài 10-25cm, rộng 6-
12cm; gốc tròn hay hơi tim; gân mép 2; cuống 4-8cm. Ngù hoa 3-30 hoa ở ngọn hay ở nách
lá rụng; hoa có đường kính 3-4cm; đài có ống đài 10-15mm, màu vàng trắng; nhị nhiều; bầu
dưới; vòi nhụy xanh dài. Quả mọng, màu đỏ tới trắng dài 3,5-5,5cm; hạt 1-4, màu nâu; ra
hoa quanh năm. Cây phổ biến ở vùng Đông Nam Á. Ớ nước ta, chúng thường được trồng ở
các vùng đồng bằng, trồng lấy quả [2, 12].
1.4.2. Thành phần hóa học và công dụng
Trong lOOg quả roi ăn ta có được: 90% là nước khoáng,
0,3g protein, 3,9g cacbonhydrat, lg xơ, vitamin A 253IU,

vitamin BI và B2 vet, vitamin c 0,1 mg. Nhiều bộ phận của
cây (lá, vỏ, rễ) có tannin. Cây trông lấy quả ăn. Quả
chin ngọt, thường dung ăn tươi, làm mứt hoặc ngâm. Nhiều
bộ phận của cây (lá, rễ, vỏ) được dùng trong y học cô
truyên có tác dụng kháng khuân.
CHƯƠNG 2. ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.Đối tưọng nghiên cứu
2.1.1. Mầu thực vật
Lá cây Roi đỏ (Syzygium samarangense) được thu vào tháng 11 năm 2009 tại Hiệp
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 21
Hà Viết Cường - K12.SHTN
Hình 1.7. Lá và quả cây Roi đỏ
Hòa, Bắc Giang, được phân loại theo tài liệu của Võ Văn Chi.
Xử lý mẫu: Lá được đem sấy khô, nghiền nhỏ. Tiến hành ngẫm mẫu với ethanol 90° ở
nhiệt độ phòng (quá trình chiết được lặp lại ba lần). Hỗn hợp này được lọc qua giấy lọc.
Phần nước lọc được li tâm ở 10.000 vòng trong 10 phút để loại bỏ cặn. Dịch chiết ethanol
được cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cao ethanol, sau đó được xử lý tiếp tục
với các loại dung môi hữu cơ khác nhau như n-hexan, chloroform, ethylacetate đê thu được
các cao phân đoạn khác.
2.1.2. Mẩu động vật
Chuột nhắt trắng là chủng Swiss 4 tuần tuổi (14-16g), do Viện Vệ sinh Dịch tễ TW
cung cấp. Chuột được nuôi trong phòng điều hoà nhiệt độ ở 22± 2°c với chu kì ngày 12h và
đêm 12h.
2.1.3. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Các dung môi tách chiết (n-hexan, chloroform, ethylacetate) của hãng hoá chất Trung
Quốc, các dung môi và hoá chất phân tích (STZ, bản mỏng Silicagel ) của hãng hoá chất
Sigma (Mỹ), Merk (Đức).
Máy cô thu hồi dung môi, máy đo quang phổ UV-vis 1000 (Mỹ), máy ly tâm (Sigma,
Mỹ), máy đo đường huyết (Onetouch Ultra, Mỹ) và các dụng cụ thí nghiệm cần thiết khác.
2.2.Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phưong pháp tách chiết mẫu nghiên cứu
Lá cây Roi đỏ được thu hái, rửa sạch và sấy khô và ngâm kiệt 3 lần trong ethanol
80%. Dịch chiết thu được lọc qua giấy lọc rôi cô loại dung môi thu được cao ethanol. Từ
cao ethanol, hòa trong nước cất nóng rồi chiết lần lượt qua các dung môi có độ phân cực
tăng dần là n-hexan, CHCI3, EtOAc thu được dịch chiết các phân đoạn tương ứng. các dịch
chiết này được cô đuổi dung môi thu được cao cá phân đoạn: n-hexan, CHCI3, EtOAc, và
cao phân đoạn nước.
2.2.2. Khảo sát thành phần hóa học của lá cây Roi đỏ.
Đe bước đầu đánh giá thành phần hoá học có trong dịch chiết từ lá cây Roi đỏ, làm
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 22
Hà Viết Cường - K12.SHTN
cơ sở cho các bước thí nghiệm tiếp theo, chúng tôi tiến hành các phương pháp phân tích như
định tính thành phần hoá học các hợp chất tự nhiên bằng các phản ứng hoá học đặc trưng, và
sắc kí bản mỏng
2.2.2.1. Định tính thành phần hoá học các họp chất tự nhiên bằng các
phản ứng hóa học đặc trưng
- Định tính fIavonoid: Pha mẫu thử trong ethanol với một lượng thích hợp, thêm
vài giọt HC1 đặc vào, ta có dung dịch mẫu.
+ Phản ứng Shinoda: cho dung dịch mẫu vào hai ống nghiệm: ống 1 làm đối chứng,
ống 2: cho một vài mảnh Mg, đun trên nồi cách thủy vài phút. Phản ứng dương tính khi
trong ống nghiệm xuất hiện màu hồng, đỏ hay da cam.
+ Phản ứng với acid sunfuric đặc: cho dung dịch mẫu vào hai ống nghiệm: ống 1 làm
đối chứng, ống 2: cho vài giọt H
2
S0

. Phản ứng dương tính khi trong ống nghiệm xuất hiện
màu vàng đậm (ílavon hoặc flavonol), màu đỏ hoặc nâu (chalcon hoặc auron).
- Định tính tannỉn: mẫu thử cũng pha như trên.
+ Phản ứng với gelatin/NaCl: Cho vài giọt thuốc thử vào lml dung dịch mẫu, phản

ứng dương tính khi trong dung dịch xuất hiện tủa.
+ Phản ứng với acetate chì: cho vài giọt dung dịch acetate chì 10% vào dung dịch
mẫu, phản ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa.
- Định tính các pholyphenol khác: mẫu thử cũng pha như trên
+ Phản ứng với dung dịch kiềm: cho dung dịch mẫu vào hai ống nghiệm: ống 1 làm
đối chứng, ống 2: cho vài giọt NaOH 10%. Phản ứng dương tính khi trong ống nghiệm xuất
hiện màu vàng hoặc da cam.
+ Phản ứng với FeCl
3
: cho dung dịch mẫu vào hai ống nghiệm: ống 1 làm đối chứng,
ống 2: cho vài giọt dung dịch FeCl
3
trong HC1 0,5N. Phản ứng dương tính khi trong ống
nghiệm xuất hiện màu lục, tía, xanh đen hay đen.
- Định tính glycoside (Phản ứng Keller-Killian)
+ Thuốc thử: Dung dịch A: 0,5ml FeCl
3
5% + 50ml axit acetic 10%
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 23
Hà Viết Cường - K12.SHTN
Dung dịch B: 0,5ml FeCl
3
5% + 50ml axit sunfuric đặc
+ Phương pháp: Cho cặn dịch chiết vào ống nghiệm. Thêm lml dung dịch A lắc cho
tan hết mẫu, nghiêng ống nghiệm từ từ cho dung dịch B vào. Phản ứng dương tính khi xuất
hiện vòng nâu đỏ giữa 2 lớp chất lỏng.
- Định tính alkaloid: Mầu thử được pha trong dung dịch axit acetic 2% với một
lượng thích hợp để làm các phản ứng
+ Phản ứng với thuốc thử Bouchardat (hỗn hợp KI và I
2

trong dung dịch HC1):

Phản
ứng dương tính khi cho kết tủa mầu nâu sẫm
+ Phản ứng với thuốc thừ Vans-Mayer (lOg HgCl
2
+40g KI trong 1000ml nước cất):
phản ứng dương tính khi cho kết tủa mầu trắng hay vàng nhạt
+ Phản ứng với thuốc thử Dragendorf (hỗn hợp của Bi(NO0ì và KI trong dung dịch
acid acetic): phản ứng dương tính khi cho kết tủa màu da cam hoặc đỏ.
2.2.2.2. Sắc ký lớp mỏng.
Đe cụ thể hóa kết quả định tính, chúng tôi tiến hành sắc ký trên bản mỏng tráng sẵn
Silicagel 6OF254. Hệ dung môi chạy sắc ký là TEAF (toluen/ ethylacetate/ aceton/acid formic =
5/3/1/1). Hiện màu bằng dung dịch H2SO4 10% .
Xác định hệ số Rf theo công thức: Rf = a/b
Trong đó: a: khoảng di chuyển của chất nghiên cứu
b: khoảng di chuyển của dung môi.
2.2.3. Định lượng polyphenol tổng số theo phương pháp Folin
-Ciocaltaeu
Hàm lượng polyphenol tổng số được xác định theo phương pháp Folin - Ciocaltaeu
[36]. Nguyên tắc của phương pháp là dựa trên phản ứng của các hợp chất polyphenol với
thuốc thử Folin-Ciocalteau cho sản phấm màu xanh lam. So màu trên máy ERMA ở bước
sóng x= 765nm. Dùng acid gallic làm chất chuấn.
Chuẩn bị hóa chất:
+ Dung dịch acid gallic: 0,5g acid gallic + lOml C 2H5OH + 90ml H
2
0 bảo quản lạnh
(đây là dịch chuẩn gốc trong đó lml chứa 5mg acid gallic). Để xây dựng đường chuẩn cần
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 24
Hà Viết Cường - K12.SHTN

phải pha loăng dịch gốc để có đươch những nồng độ tương ứng của mẫu cần đo là 0, 50,
100, 150, 250, 500mg/l acid galic
+ Dung dịch Na
2
C0
3
20%: 20g Na
2
C0
3
+ 80ml H
2
0 đun sôi. Thêm một vài tinh thể
Na
2
C0
3
, sau 24h đem lọc và dẫn nước cất tới lOOml.
Tiến hành:
Đo mẫu chuẩn: Cho vào mỗi cóng định lượng 20ịu1 dịch gốc đã pha + l,58ml H

2

0 +
100|il thuốc thử Folin-Ciocalteau để trong 3-5 phút (không quá 8 phút) +

300 jLil dung dịch
Na
2
C0

3
. Đe hỗn hợp dung dịch trong l,5-2h ở nhiệt độ phòng rồi xác định ở bước sóng x=
765nm. Tiến hành dựng đường chuẩn acid gallic.
Đo mẫu nghiên cứu: Cân lOmg mỗi loại cao hòa loăng trong lml ethanol, dẫn nước
đến lOml. Khi tiến hành đo thì thay 20|nl dịch gốc đã pha bằng 20|il mẫu nghiên cứu và tiến
hành tương tự như trên.
Ket quả xây dựng đường chuẩn acid gallic:
Luận văn Thạc sĩ Sinh học 25
Hà Viết Cường - K12.SHTN

×