Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

sáng kiến kinh nghiệm phương pháp gráp trong dạy – học môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.31 KB, 8 trang )

sáng kiến kinh nghiệm
phơng pháp gráp trong dạy học môn tiếng việt
A. Đặt vấn đề
Hiện nay việc dạy học môn ngữ văn trong nhà trờng THCS có một vị trí vô cùng
quan trọng. bởi vì đây là môn học nhằm hình thành nhân cách, đạo đức, lời ăn, tiếng nói
cho HS, đồng thời cũng là một môn học thuộc nhóm công cụ, nó có liên quan đến những
môn học khác và ngợc lại.
Môn ngữ văn THCS đợc chia ra làm 3 phân môn: Văn Tiếng Việt Tập làm văn.
Ba phân môn có mối liên hệmật thiết với nhau. Nhng ở đây tôi muốn đa ra để bàn bạc về
phơng pháp dạy học phân môn Tiếng Việt, có thể nói đây là phân môn vẫn luôn là vấn
đề mà ngành giáo dục quan tâm.
Theo tôi, để dạy tốt môn Tiếng Việt, ngoài việc vận dụng những phơng pháp truyền
thống, phơng pháp nêu vấn đề ta còn học tập thêm những kinh nghiệm giảng dạy của đồng
nghiệp - Đó làđiều cực kì quan trọng phù hợp với phơng thức dạy hoạt động ngôn ngữ.
Nhất là chơng trình lớp Tiếng Việt lớp 9 có những yêu cầu cao hơn vì nó chú trọng đến
việc tạo lập văn bản theo những phong cách ngôn ngữ cơ bản. Do đó phơng pháp Gráp,
một phơng pháp của ngành học khác cũng có những tác dụng tốt trong việc dạy học
Tiếng Việt, nhất là đối với chơng trình tiếng Việt 9. Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy SKKN
này có thể vận dụng đợc trong những tiết dạy tiếng Việt, kể cả lớp 6, 7, 8, 9. Qua các tiết
dạy sử dụng phơng pháp Gráp vào việc dạy học môn tiếng Việt tôi nhận thấy chất l-
ợng học tập có chuyển biến, đạt đợc hiệu quả tốt.
B. nội dung sáng kiến.
I. Định hớng sử dụng phơng pháp Gráp trong
dạy học tiếng việt
Theo giáo s Nguyễn Quang Ninh: Phơng pháp Gráp chính là phơng pháp dùng sơ đồ
mạng để trình bày những vấn đề cần truyền đạt, gồm có: các đỉnh của Gráp các điểm
của Gráp các cung của Gráp Gráp xuất hiện dới dạng một sơ đồ mạng khép (các
điểm đều đợc nối với nhau tạo thành một đờng khép kín) hoặc cũng có thể xuất hiện dới
dạng một sơ đồ mạng mở (không phải tất cả các điểm đều đợc nối với nhau).
Sơ đồ mạng khép
1


Đỉnh 1
Đỉnh 2
Điểm 2Điểm 1
Điểm 1
Điểm 2
Cùng quan hệ
Sơ đồ mạng mở
- Nội dung Gráp : Đề tài
- Đỉnh Gráp : Những ý kiến cơ bản của một bài học
- Điểm Gráp : Những ý nhỏ nằm diễn giải cụ thể cho ý cơ bản (đỉnh Gráp)
- Nhánh Gráp : Những ý chi tiết của điểm Gráp.
- Cung quan hệ : Thể hiện ở mối quan hệ của các đỉnh, các điểm trong Gráp. Do đó, việc
lập Gráp cho một nội dung bài học là việc làm cho kiến thức cơ bản trong một bài học đợc
định danh, hiện lên một cách trực quan với đầy đủ những mối quan hệ giữa chúng.
Vận dụng phơng pháp Gráp trong việc giảng dạy môn tiếng Việt nh thế nào cho có
hiệu quả?
II. Xây dựng phơng pháp Gráp trong dạy học tiếng việt
1) Việc đầu tiên thầy cô phải biết chọ bài học để vận dụng phơng pháp này: Chẳng
hạn, trong chơng trình tiếng Việt lớp 9 ta có thể chọn một số bài nh Tổng kết từ vựng, tổng
kết ngữ pháp, ôn tập tiếng Việt,
- Dự kiến trớc một số bài tiếng Việt mà học sinh sẽ vận dụng, chẳng hạn: tổng kết từ
vựng, tổng kết ngữ pháp ở lớp 9, hệ thống kiến thức từ loại, các loại câu ở lớp 8 - ôn vào
lớp 10 về phần tiếng Việt.
2) Sau đó chọn phơng pháp dạy học tợng ứng: Khi sử dụng phơng pháp Gráp vào
việc lập sơ đồ mạng cho nội dung kiến thức trong quá trình soạn bài và giảng dạy.
3) Phần cuối cùng là chuẩn bị cách hớng dẫn theo hệ thống hợp lí để học sinh dễ tiếp
nhận và vận dụng phơng pháp này đợc tốt.
Phơng pháp Gráp sử dụng trong môn tiếng Việt là một phơng pháp khoa học, mang
tính thực tiễn giúp gôía viên dễ vận dụng trong quá tình giảng dạy môn tiếng Việt, giúp
học sinh dễ tiếp thu nội dung, kiến thức bài giảng của thầy dễ áp dụng giải đợc các bài tập

trong sách học sinh và các bài tập tham khảo khác.
III. Thực tế vận dụng phơng pháp Gráp trong giảng dạy.
1) Theo đúng quy trình: Tìm hiểu bài, kiến thức nhận thức đợc thông qua bài giảng, bài
học, vận dụng vào thực tế.
2
Đỉnh 1
Đỉnh 2
Điểm 2Điểm 1 Điểm 1
Điểm 2
2) Thực tế vận dụng: Đợc nhà trờng phân công dạy Văn Tiếng Việt khối lớp 9 và trong
suốt quá trình 3 năm qua đợc giảng dạy theo lớp từ lớp 6 đến lớp 9, tôi đã rút ra đợc việc
vận dụng phơng pháp Gráp trong một số bài học sau:
* Đối với chơng trình Văn Tiếng Việt lớp 8:
+ Tiết 3 : Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
+ Tiết 63 : Ôn tập tiếng Việt
+ Tiết 43 46 : Câu ghép
+ Tiết 58 : Ôn tập về dấu câu
+ Tiết 114 118 : Lựa chọn trật tự từ trong câu
+ Tiết 125 : Ôn tập phần tiếng Việt HKII.
* Đối với chơng trình Văn Tiếng Việt lớp 9:
+ Tiết 8 13 : Các phơng châm hội thoại
+ Tiết 43 49 : Tổng kết từ vựng
+ Tiết 53 59 : Tổng kết từ vựng
+ Tiết 73 : Ôn tập tiếng Việt
+ Tiết 98 103 : Các thành phần biệt lập
+ Tiết 138, 139 : Ôn tập tiếng Việt.
III. Sử dụng phơng pháp Gráp vào việc dạy học một bài cụ thể:
ở đây, tôi xin đa ra một giáo án áp dụng việc sử dụng phơng pháp Gráp trong việc dạy
học môn tiếng Việt, sau khi dạy học song các tiết có vận dụng phơng pháp này tôi thấy học
sinh nắm bài vững, biết vận dụng để giải các bài tập một cách có hiệu quả.

Giáo án Tiếng Việt lớp 8.
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
A. Mục tiêu cần đạt:
Cho HS nắm vững kiến thức:
- Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ của chúng.
- Rèn năng lực sử dụng các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong giao tiếp.
- Vận dụng phơng pháp Gráp vào việc dạy học.
- Rèn khả năng t duy, nhận thức về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong cuộc
sống.
B. Lên lớp:
1. ổn định lớp + kiểm tra bài cũ:
GV có thể tiến hành hai việc song song là chuẩn bị bài mới ở nhà và bảng phụ để tiến hành
thực hành bài tập và vận dụng phơng pháp Gráp vào bài học.
2. Giới thiệu bài Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
HĐ1: Vận dụng phơng pháp Gráp HD
HS ghi nhận kiến thức.
I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp
3
GV lập sơ đồ trong SGK theo PP mạng
Gráp, yêu cầu HS quan sát, trả lời câu hỏi.
? Nghĩa của từ động vật với chim, thú, cá?
? Nghĩa của từ thú, chim, cá với từ voi, khỉ,
sáo, sẻ, cá rô, cá thu?
? Mối quan hệ giữa nghĩa rộng, nghĩa hẹp
của từ ngữ?
? Qua phần phân tích trên em hiểu nh thế
nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp?
- HS trả lời- GV tổng kết theo mạng Gráp.

HĐ 2: Hớng dẫn học sinh luyện tập.
II. Bài tập
1. Bài tập 1: ( Trang 11) a.
b.
Thú
Chim
Khỉ
Sáo
Sẻ


Mối quan hệ giữa nghĩa
rộng, hẹp 1 từ ngữ có
nghĩa rộng của từ ngữ
này là từ ngữ hẹp của từ
ngữ khác
y phục
Quần
áo
Quần
đùi
Quần
dài
áo dài
Sơ mi
4
Động vật

Voi


thu
Nghĩa rộng
Phạm vi nghĩa
từ ngữ đó bao
hàm phạm vi
nghĩa một số
từ ngữ khác
Nghĩa hẹp
Phạm vi của từ
ngữ đó đợc
bao hàm trong
phạm vi nghĩa
một từ ngữ
khác
Giáo viên cho học sinh làm theo nhóm:
2. Bài tập 2 (dùng bảng phụ)
Tìm từ ngữ có nghĩa bao hàm trong phạm vi của mỗi từ ngữ (dựa vào phơng pháp Gráp để
giải bài tập này).
a.
b.
c.
d.
vũ khí
Súng
Bom
Súng Tr
ờng
Đại
bác
Bom ba

càng
Bom bi
chất đốt
Xăng
Dầu
hoả
(Khí)
ga
Ma dút
Củi
Than
nghệ thuật
Hội
hoạ
Âm
nhạc
Văn
học
Điêu
khắc
Thức ăn
Canh
Nem
Rau
xào
Thịt
luộc
Tôm
rang
Cá rán

5
nhìn
Liếc NhòmNgắm Ngó
nhìn
e.
3. Bài tập 3:(gọi một học sinh lên vận dụng phơng pháp Gráp). Tìm các từ ngữ có nghĩa đ-
ợc bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ.
a. b.
c d.
e.
xe cộ
Xe
đạp
Ô tô Xe
trâu
Kim loại
Sắt
Thép Đồng
hoa quả
Hoa
hồng
Thanh
long
B ởi
(Ng ời)
họ hàng
6
Liếc
ThụiĐá Bịch
Đánh

Đấm

Dì Chú
mang
Xách Khiêng Gánh
III. Củng cố:
Từ bài tập 1,2,3 hãy nhắc lại:
1. Thế nào là một từ ngữ đợc coi là có nghĩa rộng?
2. Thế nào là một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp?
3. Nêu mối quan hệ nghĩa rộng và nghĩa hẹp của từ ngữ?
V. Dặn dò:
Giáo viên nhắc học sinh:
1. Ôn lại phần lý thuyết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
2. Giáo viên hớng dẫn học sinh làm bài tập 4 và 5 trang 11 (SGK).
3. Soạn: Trờng từ vựng (trang 21 SGK).
Hớng dẫn sơ đồ mạng Gráp
C. kết luận và đề xuất s phạm.
I. Kết luận
- Có nhiều con đờng và cách thức cho giáo viên có thể vận dụng để tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh trong dạy học môn Ngữ văn nói chung phần tiếng Việt nói
riêng. Vì vậy, áp dụng phơng pháp Gráp vào việc dạy học môn tiếng Việt không phải là
phơng pháp tối u mà cần kết hợp với các phơng pháp khác và lấy học sinh làm trung tâm
trong việc giảng dạy, có nh thế thì việc dạy học của giáo viên và học sinh mới đạt đợc hiệu
quả cao.
II. Đề xuất s phạm:
- Để tránh sự đơn điệu trong việc tổ chức hoạt động nhận thức phần tiếng Việt môn
Ngữ văn ở THCS. Mỗi giáo viên cần có thói quen sử dụng phơng pháp Gráp trong việc
giảng dạy môn tiếng Việt. Đồng thời phát huy đợc tính sáng tạo trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy bộ môn.
Cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ

Một từ ngữ
đ ợc coi là
có nghĩa
rộng khi
phạm vi
nghĩa từ
ngữ đó bao
hàm nghĩa
một số từ
ngữ khác
Một từ ngữ
đ ợc coi là
có nghĩa
hẹp khi
phạm vi
nghĩa của từ
ngữ đó đ ợc
bao hàm
trong phạm
vi 1 từ ngữ
khác
vd: Động vật
Thú
Voi, h ơu
Đồng thời
có thể có
nghĩa hẹp
đối với một
từ ngữ khác
Thực vật

Rau
Rau cải
Một từ ngữ có nghĩa rộng
với những từ ngữ này
7
- Mỗi giáo viên cần vận dụng linh hoạt phơng pháp Gráp đã đợc xây dựng cho phù
hợp với từng điều kiện dạy học cụ thể và trình độ đối tợng học cụ thể. Bởi vì, ngay bản thân
tôi từ khi vận dụng phơng pháp này, tôi thấy dễ dàng kết hợp đợc với phơng pháp giảng dạy
truyền thống: quy nạp, hỏi, đáp (đàm thoại, diễn giảng, nêu vấn đề ). Về phía học sinh,
khi cha vận dụng phơng pháp này, học sinh chậm tiếp nhận kiến thức, ghi nhận không chắc
chắn, hay quên (nh trình bày trên). Từ khi áp dụng phơng pháp này học sinh tiếp nhận bài
học rất tích cực, phát huy đợc năng lực của học sinh. Học sinh tiếp thu bài nhanh, chính
xác khoa học. Cụ thể, qua các bài kiểm tra (miệng, viết, vở bài tập) có đến 85% học sinh
hiểu bài và làm tốt bài tập.
- Từ thực tế trong việc áp dụng phơng pháp Gráp vào việc giảng dạy thu đợc kết quả
khá khả quan tôi mong rằng tất cả các giáo viên dạy học Ngữ văn xây dựng và khai thác tốt
phơng pháp này vào việc dạy học cho tiết tiếng Việt để giờ dạy thật sự có hiệu quả cao.
D. tài liệu tham khảo:
1. Ngữ văn lớp 6 tập 1,2. NXB Giáo dục Hà Nội- 2002.
2. Ngữ văn lớp 7 tập 1,2 . NXB Giáo dục Hà Nội- 2003.
3. Ngữ văn lớp 8 tập 1,2. NXB Giáo dục Hà Nội- 2004
4. Ngữ văn lớp 9 tập 1,2 . NXB Giáo dục Hà Nội- 2005.
5. Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học- Chu Trọng Tuấn- NXBGD HN, 2000.
Quang Hiến, ngày 14 tháng 3 năm 2009
Ngời viết


Vi Thị Hơng
8

×