Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống cá nâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.98 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ




LÝ VĂN KHÁNH




NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN VÀ
THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT GIỐNG CÁ NÂU
(Scatophagus argus Linnaeus, 1766)



Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản nước Mặn, Lợ
Mã số: 62 62 70 05


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN





Cần Thơ, 2012
Công trình được hoàn thành tại:
- Huyện ngọc Hiển và huyện Năm Căn tỉnh Cà Mau.
- Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.





Người hướng dẫn khoa học:
PGs. Ts. Nguyễn Thanh Phương
PGs. Ts. Trần Thị Thanh Hiền


Phản biện 1: PGs.Ts. Nguyễn Tường Anh
Phản biện 2: Ts. Bùi Minh Tâm



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nước, họp tại: Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
vào hồi: ….… giờ ….… ngày ……. tháng ……. năm 2012.




Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ.
- Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam có tiềm năng rất lớn về phát triển nuôi trồng thủy sản
nước lợ, mặn (hay nuôi trồng thủy sản ven biển). Đa dạng hóa đối
tượng nuôi ở vùng ven biển là rất cần thiết cho phát triển bền vững,
nhiều đối tượng cá bản địa nước mặn, lợ đã được đưa vào nuôi. Tuy
nhiên, phát triển nuôi các đối tượng cá mặn, lợ hiện còn gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là sản xuất con giống nhân tạo một trong những cơ
sở quan trọng cho sự phát triển loài nuôi. Cá nâu (Scatophagus argus)
là loài phân bố tự nhiên ở vùng ven biển và được đánh giá là loài rất
có triển vọng phát triển nuôi, đặc biệt là ở vùng ĐBSCL. Song, nghề
nuôi cá nâu chưa được phát triển do thiếu nguồn giống, đặc biệt là
giống được sản xuất nhân tạo để cung cấp được số lượng lớn cho nhu
cầu nuôi. Vì thế việc nghiên cứu đặc điểm sinh họ c sinh sản và thử
nghiệm sản xuất giống cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766)
là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: bổ sung cơ sở dữ liệu khoa học về đặc điểm
sinh học sinh sản và sinh lý sinh sản cá nâu và qua đó phát triển qui
trình sinh sản nhân tạo để từng bước tiến tới phát triển nghề sản xuất
giống và nuôi thương phẩm cá nâu; góp phần đa dạng hóa đối tượng
và mô hình nuôi thủy sản ven biển; thúc đẩy sự phát triển bền vững
nghề nuôi thủy sản ở ĐBSCL nói riêng và cả nước ta nói chung.
- Mục tiêu cụ thể: tìm ra một số đặc điểm sinh học và sinh lý sinh
sản quan trọng; loại kích dục tố và chất kích thích sinh sản thích hợp
để kích thích cá nâu sinh sản nhân tạo; sự phát triển của cá nâu mới nở
và biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá nâu giai đoạn cá bột lên cá giống.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và sinh lý sinh sản
quan trọng của cá nâu.
- Nghiên cứu sử dụng các loại kích dục tố và chất kích thích sinh
sản khác nhau để kích thích cá nâu sinh sản nhân tạo và kỹ thuật ấp

trứng cá nâu.
- Nghiên cứu sự phát triển của ống tiêu hóa và sự lựa chọn thức ăn
của cá nâu bột.


2
- Nghiên cứu ương cá nâu bột lên cá hương bằng các loại thức ăn
và cá hương lên cá giống ở các độ mặn khác nhau.
4. Ý nghĩa của luận án
Luận án góp phần bổ sung kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học
sinh sản và sinh lý sinh sản của cá nâu; Luận án thành công trong việc
cho sinh sản nhân tạo cá nâu và ương cá nâu bột lên giống. Những kết
luận về sinh học và kỹ thuật sản xuất giống và ương cá nâu sẽ là
nguồn cơ sở dữ liệu khoa học quan trọng để hoàn thiện và phát triển
nghề sản xuất giống và ương cá nâu từ đó chủ động cung cấp con
giống thúc đẩy nghề nuôi cá nâu phát triển, đa đạng hóa đối tượng và
mô hình nuôi thủy sản, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi thủy
sản ven biển. Luận án còn cho thấy là hoàn toàn có thể khép kín vòng
đời cá nâu trong điều kiện nhân tạo.
5. Điểm mới của luận án
- Xác định được mùa vụ sinh sản chính của cá nâu; sức sinh
sản thực tế; đường kính trứng và sự phát triển phôi của cá nâu .
- Đánh giá được mối tương quan giữa các chỉ tiêu huyết học
(hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố, …) và phosphate protein huyết
tương (vitellogenin) với các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá
nâu.
- Xác định được kích cỡ noãn hoàng, kích cỡ miệng cá chiều
dài cá bột và thời gian cá sử dụng hết noãn hoàng. Xác định được thức
ăn ban đầu và sự phát triển của ống tiêu hóa cá nâu bột.
- Đặc biệt, luận án đã cho cá nâu sinh sản nhân tạo thành công

và tìm ra được thức ăn ương cá nâu mới nở lên cá nâu 30 ngày tuổi và
độ mặn thích ương cá nâu 1 tháng tuổi lên 2 tháng tuổi.
Từ những kết quả trên, luận án kết luận rằng bước đầu có thể
sản xuất giống và ương cá nâu để chủ động cung cấp con giống thúc
đẩy nghề nuôi cá nâu phát triển, đa dạng hóa đối tượng và mô hình
nuôi thủy sản. Luận án còn cho thấy là hoàn toàn có thể khép kín vòng
đời cá nâu trong điều kiện nhân tạo.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 163 trang; trong đó mở đầu 5 trang, chương tổng
quan 30 trang, chương phương pháp nghiên cứu 20 trang, chương kết
quả nghiên cứu và thảo luận 57 trang, chương kết luận và đề xuất 3
trang, danh mục các công trình nghiên cứu 2 trang, tài liệu tham khảo
15 trang và phụ lục 31 trang.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Nội dung chương này tập trung vào tìm hiểu và phân tích các điểm
quan trọng như:
- Đặc điểm sinh học cá nâu
- Đặc điểm sinh lý
- Các loại kích dục tố và chất kích thích sinh sản
- Một số nghiên cứu sản xuất giống và ương nuôi cá nước lợ mặn
- Sự phát triển ống tiêu hóa và lựa chọn thức ăn của cá
- Một số loại thức ăn sử dụng trong ương cá bột
- Một số nghiên cứu sử dụng thức ăn ương cá và độ mặn.
Từ tổng quan tài liệu cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu
hoàn chỉnh về sinh học sinh sản cá nâu, đặc biệt là sản xuất giống cá
nâu trong điều kiện nhân tạo và cũng chưa có công trình nào nghiên

cứu đầy đủ, hoàn thiện, khép kín vòng đời cá nâu trong điều kiện nhân
tạo. Tất cả các nghiên cứu trên là cơ sở để định hướng việc nghiên cứu
đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống cá nâu.



4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện từ 09/2006 đến 12/2010 tại các đầm nước lợ
thuộc huyện Năm Căn, huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau; và trại thực
nghiệm và các phòng thí nghiệm Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần
Thơ.
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài
2.2.1 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản cá nâu
Mẫu cá nâu nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản thu hàng tháng,
(30 cá thể/tháng) trong thời gian 12 tháng. Các chỉ tiêu theo dõi gồm
khối lượng cá, giới tính, khối lượng tuyến sinh dục, hệ số thành thục,
tỷ lệ giới tính, giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục và đường kính
trứng.
Mẫu cá nâu phân tích quan hệ giữa giai đoạn phát triển tuyến sinh
dục và hệ số thành thục với độ béo Fulton và độ béo Clark được thu
đủ các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục. Các chỉ tiêu theo dõi
gồm khối lượng cá, chiều dài chuẩn, khối lượng cá không nội tạng, độ
béo Clark, độ béo Fulton, giới tính, khối lượng tuyến sinh dục, hệ số
thành thục và giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục.
Cá nâu bố mẹ ngoài tự nhiên thành thục được tiêm chất kích thích
sinh sản để kích thích cá rụng trứng và sinh sản nhân tạo. Các chỉ tiêu


Kích thích
sinh sản nhân
CÁ NÂU
tự nhiên
Đặc điểm sinh
học sinh sản
Đặc điểm sinh
lý sinh sản
Loại và liều
kích dục tố
Cá nâu bột
Ấp trứng ở
các độ mặn
Sự lựa chọn
thức ăn
Ương bằng
các loại thức
Sự phát triển
ống tiêu hóa
Cá nâu 1
tháng tuổi
Ương ở các
độ mặn
Cá nâu 2
tháng tuổi


5
theo dõi gồm sứ c sinh sản thực tế và đường kính trứng; quan sát quá
trình phát triển phôi, kích thước noãn hoàng, kích cỡ miệng và chiều

dài cá bột.
2.2.2 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh sản cá nâu
Mẫu cá nâu nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh sản thu đủ 6 giai
đoạn phát triển của tuyến sinh dục. Các chỉ tiêu theo dõi gồm khối
lượng cá, giới tính, khối lượng tuyến sinh dục, hệ số thành thục, giai
đoạn phát triển của tuyến sinh dục.
Máu cá được thu từ động mạch lưng bằng kim tiêm để xác định số
lượng hồng cầu, bạch cầu, số lượng huyết sắc tố (hemoglobin), tỷ lệ
huyết sắc tố (hematocrit), thể tích hồng cầu µm
3
(MCV), khối lượng
trung bình của huyết sắc tố trong hồng cầu (MHC), nồng độ của huyết
sắc tố trong hồng cầu (MHCH), hàm lượng protein và hàm lượng
phosphate protein huyết tương (Vitellogenin). Mẫu cơ, gan cá được
thu để xác định hàm lượng protein.
2.2.3 Thí nghiệm kích thích sinh sản và ấp trứng cá nâu
2.2.3.1 Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá nâu trong bể
Cá nâu 1 năm tuổi từ sinh sản nhân tạo được nuôi vỗ thành thục ở
độ mặn 15‰, trong 3 bể composite có thể tích 2 m
3
. Mật độ 10
con/m
3
. Cho ăn ngày 2 lần/ngày bằng thức ăn viên Grobest có hàm
lượng đạm 35%. Cá được nuôi vỗ trong khoảng 4 tháng. Các chỉ tiêu
theo dõi gồm nhiệt độ, pH, đạm tổng số (TAN) và nitrite (N-NO
2
-
);
khối lượng cá, khối lượng tuyến sinh dục, các giai đoạn phát triển của

tuyến sinh dục, hệ số thành thục và tỷ lệ cá thành thục.
2.2.3.2 Thí nghiệm ảnh hưởng của loại và liều kích dục tố, chất kích
thích sinh sản lên sinh sản nhân tạo
Cá thành thục trong tự nhiên được kích thích sinh sản nhân tạo
(Bảng 2.1). Cá cái được tiêm liều sơ bộ và liều quyết định; cá đực
được tiêm 1 liều cùng thời điểm tiêm liều quyết định cá cái. Sau khi
tiêm liều quyết định theo dõi hoạt động của cá; khi cá cái rụng trứng,
mổ cá đực lấy tinh nghiền nhuyễn; vuốt trứng và trộn trứng với tinh đã
nghiền nhuyễn. Trứng được ấp ở độ mặn 30‰.
Bảng 2.1: Loại và liều lượng kích dục tố; chất kích thích sinh sả n
Liều kích dục tố và chất kích thích sinh sản
Ovaprim (ml/kg) 0,5 1,0 1,5
LHRH-a (µg/kg)+Dom (5 mg/kg) 50 100 150


6
HCG (UI/kg) 1.000 1.500 2.000
Các chỉ tiêu theo dõi gồm thời gian hiệu ứng, tỷ lệ cá rụng trứng,
tỷ lệ thụ tinh, thời gian phát triển phôi, tỷ lệ nở và tỷ lệ dị hình.
Hình 2.2: Các bước trong kích thích sinh sản và ấp trứng cá nâu
2.2.3.3 Ảnh hưởng của độ mặn lên tỉ lệ nở của cá
Cá nâu thành thục thu ngoài tự nhiên được tiêm Ovaprime với liều
1 mL/kg (loại và liều chất kích thích sinh sản tốt nhất từ kết quả của
mục 2.2.3.2). Khi cá cái rụng trứng thì mổ cá đực để lấy tinh nghiền
nhuyễn; tiến hành vuốt trứng và trộn trứng với tinh đã nghiền nhuyễn.
Trứng sau thụ tinh được ấp với 7 nghiệm thứ c 0, 5, 10, 15, 20, 25 và
30‰. Bể ấp có thể tích 15 lít/bể và được sục khí liên tục. Mật độ ấp
100 trứng/lít. Các chỉ tiêu theo dõi gồm nhiệt độ, pH và tỷ lệ nở của
trứng.
2.2.4 Nghiên cứu sự phát triển ống tiêu hóa và lựa chọn thức ăn

của cá nâu bột
2.2.4.1 Nghiên cứu sự phát triển ống tiêu hóa
Cá bột mới nở được bố trí trong bể xi măng có thể tích 4 m
3
/bể; độ
mặn 25‰; mật độ 50 cá bột/lít; và bể được sục khí liên tục. Nguồn
thức ăn cho cá bột là các loại thức ăn tự nhiên được thu từ vuông nuôi
tôm quảng canh bằng vợt phiêu sinh thực vật; cho ăn 2 lần/ngày. Mẫu
cá thu vào các ngày tuổi thứ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 15, 20, 25 và 30
để phân tích mô học xác định đặc điểm phát triển của ống tiêu hóa
2.2.4.2 Nghiên cứu sự lựa chọn thức ăn
Cá bột mới nở được bố trí trong bể xi măng có thể tích 4 m
3
/bể; độ
mặn 25‰; mật độ 50 cá bột/lít; và bể được sục khí liên tục. Nguồn
thức ăn cho cá bột là các loại thức ăn tự nhiên được thu từ vuông nuôi





Tiêm kích dục tố cho cá nâu
Cá nâu sau khi hiệu ứng
thuốc
Buồng tinh cá nâu Cắt buồng tinh cá nâu




Vuốt trứn

g
cá nâu Trộn tinh và trứn
g
cá nâu Bể dưỡn
g
cá nâu sau khi tiê
m
Bể ấ
p
trứn
g
và ươn
g
cá nâu


7
tôm quảng canh bằng vợt phiêu sinh thực vật, cho ăn ngày 2 lần. Mẫu
nước bể ương và mẫu cá được thu vào ngày tuổi thứ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 15, 20, 25 và 30 để phân tích định tính và định lượng thành
phần phiêu sinh thực và động vật; tần số xuất hiện của mỗi loại thức
ăn trong số mẫu quan sát và từ kết quả đó xác định sự lựa chọn thức
ăn của cá.
2.2.5 Ương cá nâu bột lên cá hương (cá 1 tháng tuổi)
2.2.5.1 Ương cá bộ t từ 1 ngày tuổi lên 15 ngày tuổi bằng các loại
thức ăn
Cá nâu bột 2 ngày tuổi bố trí trong bể có thể tích 15 lít, độ mặn
25‰; và

mật độ 50 ấu trùng/lít với 6 nghiệm thức gồm (i) Chlorella

sp+Rotifer; (ii) Chlorella sp+Rotifer+TACB; (iii) Chlorella
sp+TACB; (iv) Rotifer; (v) Rotifer+TACB; và (vi) TACB (thức ăn
chế biến). Cá được cho ăn 4 lần/ngày. Thời gian ương 15 ngày. Các
chỉ tiêu theo dõi gồm nhiệt độ, pH, chiều dài cá, tăng trưởng chiều dài
tuyệt đối, tăng trưởng chiều dài tương đối và tỉ lệ sống.
2.2.5.2 Ương cá bột từ 15 ngày tuổi lên 30 ngày tuổi bằng các loại
thức ăn
Cá nâu bột 15 ngày tuổi bố trí trong bể có thể tích 10 lít, độ mặn
25‰, mật độ 10 cá thể/lít với 5 nghiệm thức gồm (i) Rotifer; (ii)
Artemia; (iii) Thức ăn chế biến (TACB); (iv) Rotifer+TACB và (v)
Artemia+TACB. Cá được cho ăn 4 lần/ngày. Thời gian ương là 15
ngày. Các chỉ tiêu theo dõi là nhiệt độ, pH, chiều dài cá, tăng trưởng
chiều dài tuyệt đối, tăng trưởng chiều dài tương đối và tỉ lệ sống.
2.2.6 Thí nghiệm ương cá từ 30-60 ngày tuổi ở các độ mặn
Thí nghiệm bố trí với 7 nghiệm thức 0, 5, 10, 15, 20, 25 và 30‰.
Bể ương có thể tích 50 lít/bể, mật độ 25 con/bể. Cho cá ăn thức ăn
viên công nghiệp ngày 3 lần. Thời gian ương là 30 ngày. Các chỉ tiêu
theo dõi là nhiệt độ, pH, khối lượng cá, tăng trưởng tuyệt đối, tăng
trưởng tương đối, tỉ lệ sống và sự phân đàn.
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được tính toán và phân tích thống kê (one-way
ANOVA với phép thử DUNCAN) bằng các phần mềm Excel của
office phiên bản 2003 và SPSS phiên bản 13.0.


8
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số đặc điểm sinh học sinh sản cá nâu
3.1.1. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục
Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục được xác định dựa trên tiêu

bản mô học và căn cứ vào thang thành thục của Nikolsky (1963).
3.1.1.1. Các giai đoạn phát triển của buồng tinh
Hình 3.3: Tổ chức học buồng tinh
Hình 3.4: Hình thái của buồng tinh
3.1.1.2. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng
Hình 3.1: Tổ chức học buồng trứng
Hình 3.2: Hình thái của buồng trứng
3.1.2. Mùa vụ sinh sản và tỷ lệ giới tính của cá nâu trong tự nhiên
Hệ số thành thục của cá nâu cái cao vào tháng 4 và tháng 8; hệ số
thành thục theo tháng cao nhất là 11,9% và hệ số thành thục cá thể lớn
nhất vào tháng 8 là 27,2%. Mùa vụ sinh sản chính của cá nâu vào
tháng 4 và tháng 8 hàng năm.

0
2
4
6
8
10
12
12345678910111
2
Tháng
GSI (%)
Hình 3.5: Hệ số thành
thục cá nâu cái

0,0
0,2
0,4

0,6
0,8
1,0
123456789101112
Tháng
GSI (%)
Hình 3.6: Hệ số thành thục
cá nâu đực
0
20
40
60
80
100
123456789101112
Tháng
Đực
Cái

Hình 3.7: Tỷ lệ cá nâu đực
và cá nâu cái qua các
tháng
Hệ số thành thục của cá nâu đực cao ở tháng 5 và tháng 8; hệ số
thành thục theo tháng cao nhất là 0,88% vào tháng 5 và hệ số thành
thục cá thể lớn nhất vào tháng 1 là 2,29%.

Giai đoạn I (40x) Giai đoạn II (40x)

Giai đoạn III (20x) Giai đoạn IV (10x)



Giai đoạn I Giai đoạn II

Giai đoạn III Giai đoạn IV




9
Trong quần đàn thì cá nâu cái chiếm tỷ lệ cao hơn cá đực (Hình
3.7).
3.1.3. Mối quan hệ giữa giai đoạn phát triển tuyến sinh dục với
hệ số thành thục và độ béo của cá nâu cái
Hệ số thành thục ở giai đoạn III (3,65%) và IV (9,87%) gia tăng và
sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và cũng khác có ý nghĩa
thống kê so với giai đoạn I và II; đặc biệt ở giai đoạn IV thì hệ số
thành thục đạt 9,87% cao nhất so với các giai đoạn còn lại (Bảng 3.1).
Cá nâu có buồng trứng ở giai đoạn III có độ béo Fulton đạt cao nhất
(6,71%) và cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với cá có buồng
trứng ở giai đoạn IV (6,15%) nhưng khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) so với cá có buồng trứng giai đoạn I (6,52%) và
giai đoạn II (6,40%). Độ béo Clark của cá có buồng trứng ở các giai
đoạn I, II và III cao và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05),
nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với cá có buồng
trứng ở các giai đoạn IV (Bảng 3.1).
Hệ số thành thục cao nhất thì độ béo của cá thấp nhất (Bảng 3.1);
hệ số thành thục của cá tăng từ giai đoạn III và đạt cao nhất ở giai
đoạn IV, trong khi độ béo giảm dần vào giai đoạn IV.
Bảng 3.1: Hệ số thành thục và độ béo của các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục
của cá nâu cái

Giai đoạn tuyến
sinh dục
Hệ số thành thục
(GSI) (%)
Độ béo Fulton
(%)
Độ béo Clark (%)
I 0,42
a
±0,13 6,52
bc
±0,55 5,88
b
±0,49
II 0,54
a
±0,15 6,40
abc
±0,41 5,73
b
±0,28
III 3,65
b
±1,87 6,71
c
±0,93 5,95
b
±0,85
IV 9,87
c

±3,42 6,15
ab
±0,61 5,18
a
±0,50
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a, b, c và d) khác nhau thể hiện sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.1.4. Mối quan hệ giữa các giai đoạn tuyến sinh dục với hệ số
thành thục và độ béo của cá nâu đực
Theo từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục (buồng tinh) thì
hệ số thành thục của cá đực khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Độ béo Fulton và độ béo Clark ở cá có buồng tinh ở giai
đoạn II đạt lớn nhất (6,89% và 6,22%) khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với cá có các giai đoạn buồng tinh còn lại. (Bảng 3.2).



10
Bảng 3.2: Hệ số thành thục và độ béo của các giai đoạn tuyến sinh dục của cá
nâu đực
Giai đoạn tuyến
sinh dục
Hệ số thành thục
(GSI) (%)
Độ béo Fulton (%) Độ béo Clark (%)
I 0,26
a
±0,16 6,06
a
±0,89 5,47

a
±0,77
II 0,34
a
±0,16 6,89
b
±0,68 6,22
b
±0,58
III 0,41
a
±0,36 6,27
a
±0,43 5,61
a
±0,38
IV 0,48
a
±0,20 6,04
a
±0,37 5,48
a
±0,28
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a và b) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05)
3.1.5. Sức sinh sản thực tế của cá nâu
Sức sinh sản thực tế của cá nâu 2.469.209 trứng/kg (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Sức sinh sản thực tế của cá nâu
Khối lượng cá (g/con) Sức sinh sản thực tế (trứng/kg cá)
Trung bình 135±59,8 2.469.209±590.901

Cao nhất 300 3.115.541
Thấp nhất 50 1.150.345
3.1.6 Đường kính trứng, sự phát triển phôi và chiều dài cá bột
3.1.6.1 Đường kính trứng
Bảng 3.4 cho thấy đường kính trứng cá đạt cực đại ở giai đoạn V;
đường kính trứng trung bình của cá nâu giai đoạn III là 0,37 mm; giai
đoạn IV là 0,58 mm và giai đoạn V là 0,68 mm. Trứng cá nâu trước
khi trương nước có đường kính khoảng 0,71 mm và sau khi trương
nước thì đường kính trứng khoảng 0,80 mm. Trứng cá nâu có giọt dầu
và khi thụ tinh trứng trôi nổi hoàn toàn.
Bảng 3.4: Đường kính trứng của cá nâu
Đường kính trứng (mm)

Giai đoạn
III
Giai đoạn
IV
Giai đoạn
V
Chưa trương
nước
Trương
nước
Trung bình 0,37±0,02 0,58±0,03 0,68±0,02 0,71±0,02 0,80±0,02
Lớn nhất 0,39 0,63 0,70 0,75 0,82
Nhỏ nhất 0,33 0,50 0,63 0,68 0,74
3.1.6.2 Sự phát triển phôi
Thời gian phát triển phôi của cá nâu từ 18 đến 22 giờ, trung bình
19 giờ ở nhiệt độ 26,2
o

C đến 27,7
o
C và pH từ 8,4 đến 8,6 (Bảng 3.5).


11
Bảng 3.5: Sự phát triển phôi của cá nâu
Các giai đoạn phát triển Thời gian sau thụ tinh
Nhiệt độ
trung bình (
o
C)
pH
Thành lập đĩa mầm 00 giờ 15 phút 26,2 8,4
2 tế bào 00 giờ 30 phút 26,2 8,4
4 tế bào 01 giờ 00 phút 26,2 8,4
8 tế bào 01 giờ 30 phút 26,2 8,4
16 tế bào 02 giờ 15 phút 26,2 8,4
32 tế bào 02 giờ 45 phút 26,2 8,4
64 tế bào 03 giờ 45 phút 26,2 8,4
Phôi nang 06 giờ 30 phút 26,4 8,4
Phôi thần kinh 13 giờ 15 phút 27,7 8,6
Phôi chuẩn bị nở 16 giờ 30 phút 27,4 8,6
Ấu trùng mới nở 19 giờ 30 phút 27,1 8,6
Cá mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng và sau khoảng 2 ngày cá
tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn ngoài (Hình 3.8).
Hình 3.8: Các giai đoạn phát triển phôi cá nâu (10X)
3.1.6.3 Kích cỡ noãn hoàng, cỡ miệng và chiều dài cá bột
Cá nâu bột mới nở có kích cỡ noãn hoàng là 0,76 mm (dài) và 0,29
mm (rộng); kích cỡ miệng 0,07 mm và chiều dài 1,88 mm; đến ngày





Trứng thụ tinh 2 tế bào (0
h
30) 4 tế bào (1
h
00) 8 tế bào (1
h
30)




16 tế bào (2
h
15) 32 tế bào (2
h
45) 64 tế bào (3
h
45) Phôi nang (6
h
30)




Phôi thần kinh (13
h

15) Phôi chuẩn bị nở (16
h
30)

Phôi đang nở Ấu trùng mới nở (19
h
30)


12
thứ 3-4 thì cá hết noãn hoàng và bắt đầu ăn được thức ăn ngoài với
kích cỡ miệng lúc này là 0,23±0,04 mm (Bảng 3.6 và Hình 3.9).
Bảng 3.6: Kích thước noãn hoàng và cỡ miệng cá nâu
Kích thước noãn hoàng (mm)
Ngày
tuổi
Dài Rộng
Kích cỡ miệng
(mm)
Chiều dài tổng
(mm)
0 0,760±0,07 0,290±0,03 0,07±0,02 1,88±0,10
1 0,440±0,05 0,190±0,02 0,16±0,04 1,99±0,14
2 0,400±0,06 0,180±0,03 0,19±0,05 2,02±0,11
3 0,010±0,00 0,004±0,00 0,23±0,04 2,03±0,11
4 - - 0,28±0,03 2,04±0,11
5 - - 0,30±0,05 2,08±0,17
6 - - 0,35±0,06 2,28±0,15
7 - - 0,39±0,08 2,45±0,15
8 - - 0,47±0,07 2,80±0,27

9 - - 0,54±0,05 2,91±0,27
10 - - 0,58±0,05 3,21±0,31
15 - - 0,65±0,06 3,87±0,31
20 - - 0,69±0,10 4,39±0,69
25 - - 0,75±0,14 5,32±0,92
30 - - 0,79±0,12 5,69±0,72

Hình 3.9: Cá nâu bột từ 1 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi (4x)
3.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh sản cá nâu
3.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh
sản của cá nâu cái
3.2.1.1 Tương quan giữa khối
lượng với chiều dài và
chiều cao cá nâu cái
Hình 3.10 cho thấy khối
lượng cá có mối tương quan
chặt chẽ với chiều dài tổng,
chiều dài chuẩn và chiều cao



Cá nâu 1 ngày tuổi Cá nâu 2 ngày tuổi Cá nâu 3 ngày tuổi Cá nâu 4 ngày tuổi Cá nâu 5 ngày tuổi




Cá nâu 10 ngày tuổi Cá nâu 15 ngày tuổi Cá nâu 20 ngày tuổi Cá nâu 25 ngày tuổi Cá nâu 30 ngày tuổi


W = 0,1947H

2,9964
R
2
= 0,9511
W = 0,1107Lc
2,7766
R
2
= 0,9723
W = 0,0732Lt
2,7494
R
2
= 0,9694
0
100
200
300
400
5 10152025
Chiều dài hay chiều ca o (cm)
Khối lượng (g
)
Chiều dài tổng (Lt)
Chiều dài chuẩn (Lc)
Chiều cao (H)

Hình 3.10: Tương quan khối lượng cá
với chiều dài và chiều cao cá nâu cái



13
của cá. Phương trình tương quan cho thấy hệ số mũ của chiều dài tổng
(2,75), chiều dài chuẩn (2,78) và chiều cao (2,99) đều rất gần với cận
dưới của 3.
3.2.1.2 Tương quan giữa hệ số thành thục (GSI) và tỷ lệ khối lượng
gan/khối lượng cá (HSI) và tỷ lệ khối lượng tuyến sinh
dục/khối lượng gan cá nâu cái
Khối lượng gan của cá có buồng trứng giai đoạn I và II khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với khối lượng gan của cá có buồng
trứng giai đoạn III và IV. Cá có buồng trứng giai đoạn III thì tỷ lệ khối
lượng gan trên khối lượng cá (2,75%) khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với tỷ lệ khối lượng gan trên khối lượng cá có buồng
trứng ở giai đoạn I nhưng khác nhau không có ý nghĩa so với cá ở giai
đoạn II và IV. Ở cá có buồng trứng giai đoạn IV, tỷ lệ khối lượng
tuyến sinh dục trên khối lượng gan cá đạt lớn nhất và khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) với tỷ lệ khối lượng tuyến sinh dục trên khối
lượng gan cá có buồng trứng giai đoạn I, II và III (Bảng 3.7).
Khối lượng gan cá tăng dần từ buồng trứng giai đoạn I đến III và
giảm dần ở giai đoạn IV (Bảng 3.7 và Hình 3.11)
Bảng 3.7: Tỷ lệ khối lượng gan với khối lượng cá và tỷ lệ khối lượng tuyến sinh
dục với khối lượng gan cá có các giai đoạn tuyến sinh dục khác nhau
Giai đoạn
tuyến sinh
dục
Hệ số thành
thục (GSI)
(%)
Khối lượng
gan cá (g)

Khối lượng gan
cá/khối lượng cá
(HSI) (%)
Khối lượng tuyến
sinh dục/khối lượng
gan (%)
I 0,42
a
±0,13 1,79
a
±0,88

2,11
a
±0,50 20,8
a
±7,66
II 0,54
a
±0,15 2,20
a
±1,20

2,22
ab
±0,67 25,5
a
±8,75
III 3,65
b

±1,87 4,59
b
±2,17

2,75
b
±0,84 156
a
±108
IV 9,87
c
±3,42 4,25
b
±1,81

2,24
ab
±0,60 477
b
±215
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a, b và c) khác nhau thể hiện sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.2.1.3 Quan hệ giữa các giai
đoạn phát triển tuyến sinh
dục với số lượng và tỷ lệ
huyết sắc tố; khối lượng
và nồng độ huyết sắc tố
trong hồng cầu cá nâu cái
Số lượng huyết sắc tố, tỷ lệ
huyết sắc tố, khối lượng trung bình

của huyết cầu trong hồng cầu và

0
5
10
15
20
25
12345
Giai đoạn tuyến sinh dục cái
Khối lượng (g
Tuyến sinh dục
Gan

Hình 3.11: Tương quan khối lượng
tuyến sinh dục/ khối lượng gan cá với
các giai đoạn tuyến sinh dục


14
nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu giữa các giai đoạn của tuyến sinh
dục khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3.8).
Bảng 3.8: Số lượng huyết sắc tố, tỷ lệ huyết sắc tố, khối lượng trung bình của huyết
cầu trong hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu ở các giai
đoạn tuyến sinh dục của cá nâu cái
Giai đoạn
tuyến sinh
dục
Số lượng
huyết sắc tố

(g/100 ml)
Tỷ lệ huyết sắc
tố (%)
Khối lượng trung
bình của huyết cầu
trong hồng cầu (pg/tb)
Nồng độ huyết
sắc tố trong
hồng cầu (%)
I 6,87
a
±1,62 34,5
a
±5,27 17,6
a
±6,23 20,5
a
±3,46
II 7,05
a
±2,33 32,5
a
±6,65 21,3
a
±6,43 22,0
a
±9,04
III 6,05
a
±1,41 30,9

a
±7,65 19,8
a
±4,28 21,6
a
±

2,85
IV 6,83
a
±1,20 31,0
a
±7,54 21,3
a
±10,0 22,0
a
±3,50
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a) giống nhau thể hiện sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
3.2.1.4 Quan hệ giữa giai đoạn tuyến sinh dục với số lượng hồng
cầu, bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu với hồng cầu cá nâu cái
Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu giữa các giai đoạn tuyến sinh
dục khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3.9). Số
lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trên hồng cầu cao ở cá có tuyến sinh
dục giai đoạn I và IV khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trên hồng cầu ở cá có tuyến sinh
dục giai đoạn III nhưng khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) so với ở cá có tuyến sinh dục giai đoạn II. Ở cá có tuyến
sinh dục giai đoạn IV, cá chuẩn bị đẻ nên số lượng bạch cầu tăng lên
và đạt cao nhất, sau đó giảm dần khi cá đẻ xong và thấp nhất ở cá có

tuyến sinh dục giai đoạn III.
Bảng 3.9: Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch
cầu với hồng cầu ở các giai đoạn tuyến sinh dục của cá nâu cái
Giai đoạn
tuyến sinh
dục
Số lượng hồng
cầu (triệu tế
bào/mm
3
)
Thể tích
hồng cầu

3
)
Số lượng bạch
cầu (triệu tế
bào/mm
3
)
Bạch cầu/hồng
cầu (%)
I 4,19
a
±1,32 84,9
a
±37,4 0,0

5

b
±0,02 1,12
b
±0,51
II 3,45
a
±1,28 104
a
±49,5 0,03
ab
±0,01 0,93
ab
±0,54
III 3,13
a
±0,91 93,8
a
±12,9 0,02
a
±0,01 0,67
a
±0,10
IV 3,65
a
±1,22 94,1
a
±46,0 0,04
b
±0,01 1,14
b

±0,35
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a,b) giống nhau thể hiện sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05)


15
3.2.1.5 Quan hệ giữa các giai đoạn tuyến sinh dục với hàm lượng
phosphate protein huyết tương và protein cá nâu cái
Hàm lượng protein trong máu và trong cơ của cá nâu giữa các giai
đoạn tuyến sinh dục khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
(Bảng 3.10). Hàm lượng protein trong gan của cá có buồng trứng giai
đoạn I đạt lớn nhất (12,3 mg protein/mL huyết tương) khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với giai đoạn tuyến sinh dục II, III và thấp
nhất là giai đoạn IV (9,66 mg protein/mL huyết tương); hàm lượng
protein trong gan cá có buồng trứng giai đoạn II, III và IV khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.10: Hàm lượng phosphate protein huyết tương và protein ở các giai đoạn
tuyến sinh dục cá nâu cái
Giai đoạn
tuyến sinh
dục
Phosphate protein
huyết tương (µg
ALP/mL protein)
Protein máu
(mg protein/mL
huyết tương)
Protein cơ (mg
protein/mL
huyết tương)

Protein gan
(mg protein/mL
huyết tương)
I 1,26
a
±1,04 41,5
a
±13,1 6,42
a
±4,01 12,3
b
±

3,44
II 1,87
ab
1,85 43,0
a
±11,7 8,41
a
±

7,34 10,1
a
±1,34
III 2,68
bc
±1,43 43,5
a
±8,78 7,54

a
±2,77 9,74
a
±

2,49
IV 3,12
c
±1,49 44,1
a
±18,2 5,48
a
±1,97 9,66
a
±

1,26
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a, b và c) khác nhau thể hiện sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Hàm lượng phosphate protein huyết tương tăng lên rỏ ở cá có
buồng trứng ở giai đoạn III và IV so với hàm lượng phosphate protein
huyết tương ở cá có buồng trứng ở giai đoạn I. Cá có buồng trứng ở
giai đoạn IV có hàm lượng phosphat protein huyết tương cao nhất
(3,12 µg ALP/mL protein) nhưng khác không có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) so với hàm lượng phosphat protein huyết tương ở cá có
buồng trứng giai đoạn III (Bảng 3.10).
3.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản
của cá nâu đực
3.2.2.1 Tương quan giữa khối
lượng với chiều dài và

chiều cao cá nâu đực
Tương quan giữa khối lượng
với chiều dài và chiều cao cá nâu
đực cũng có qui luật tương tự với
cá nâu cái (Hình 3.12).
W = 0,2905H
2,8563
R
2
= 0,849
W = 0,1063Lc
2,7822
R
2
= 0,8978
W = 0,0687Lt
2,7485
R
2
= 0,9057
30
60
90
120
150
369121518
Chiều dài hay chiều cao (cm)
Khối lượng (g
)
Chiều dài tổng (Lt)

Chiều dài chuẩn (Lc)
Chiều ca o (H)

Hình 3.12: Tương quan giữa khối lượng c
á
v
ớichiềud
ài và chi
ềucaocá


16
3.2.2.2 Quan hệ giữa các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục với tỷ
lệ khối lượng gan và khối lượng cá và tỷ lệ khối lượng tuyến
sinh dục và khối lượng gan cá đực
Khối lượng gan/khối lượng cá và khối lượng tuyến sinh dục/khối
lượng gan khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) qua từng
giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục của cá nâu đực.
Bảng 3.11: Tỷ lệ khối lượng gan với khối lượng cá và tỷ lệ khối lượng tuyến sinh
dục với khối lượng gan ở các giai đoạn tuyến sinh dục cá nâu đực
Giai đoạn
tuyến sinh dục
Khối lượng gan cá/khối lượng
cá (%)
Khối lượng tuyến sinh
dục/khối lượng gan (%)
I 2,22
a
±0,74 14,9
a

±14,8
II 2,93
a
±0,65 12,6
a
±8,20
III 2,53
a
±0,61 18,3
a
±19,6
IV 2,29
a
±0,66 22,3
a
±10,8
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a) giống nhau thể hiện sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
3.2.2.3 Quan hệ giữa giai đoạn tuyến sinh dục với số lượng và tỷ lệ
huyết sắc tố; khối lượng và nồng độ huyết sắc tố trong hồng
cầu cá đực
Bảng 3.12 cho thấy quan hệ giữa các giai đoạn thành thục với số
lượng huyết sắc tố, tỷ lệ huyết sắc tố, khối lượng trung bình của huyết
cầu trong hồng cầu khác nhau không có ý nghĩa thông kê (p>0,05).
Nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu ở giai đoạn I của tuyến sinh dục
là 32,4% cao nhất nhưng khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so
với giai đoạn II (24,4%) và IV (24,9%); nhưng khác có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) so với giai đoạn III (21,2%) (Bảng 3.12).
Bảng 3.12: Số lượng huyết sắc tố, tỷ lệ huyết sắc tố, khối lượng trung bình của
huyết cầu trong hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu ở

các giai đoạn tuyến sinh dục cá nâu đự c
Giai đoạn
tuyến
sinh dục
Số lượng
huyết sắc tố
(g/100 ml)
Tỷ lệ
huyết sắc
tố (%)
Khối lượng trung bình
của huyết cầu trong
hồng cầu (pg/tb)
Nồng độ huyết
sắc tố trong
hồng cầu (%)
I 9,96
a
±2,55 28,8
a
±2,59 20,7
a
±4,08 32,4
b
±8,86
II 9,12
a
±3,26 36,7
a
±6,84 21,4

a
±7,47 24,4
ab
±5,67
III 8,56
a
±2,32 39,0
a
±7,04 22,9
a
±9,95 21,2
a
±4,35
IV 8,18
a
±2,04 35,5
a
±7,18 19,6
a
±7,58 24,9
ab
±7,80
Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a và b) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05)


17
3.2.2.4 Quan hệ giữa các giai đoạn tuyến sinh dục với số lượng
hồng cầu, bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu với hồng cầu cá đực
Bảng 3.13 cho thấy quan hệ giữa giai đoạn thành thục với số lượng

hồng cầu, thể tích hồng cầu, số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trên
hồng cầu trong máu cá khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.13: Số lượng hồng cầu, thể tích hồng cầu, số lượng bạch cầu và tỷ lệ
bạch cầu với hồng cầu ở các giai đoạn tuyến sinh dục cá nâu đực
Giai đoạn
tuyến sinh
dục
Số lượng hồng
cầu (triệu tế
bào/mm
3
)
Thể tích hồng
cầu (mµ
3
)
Số lượng bạch
cầu (triệu tế
bào/mm
3
)
Bạch
cầu/hồng
cầu (%)
I 5,04
a
±2,12 63,3
a
±30,5 0,07
a

±0,05 1,25
a
±0,51
II 4,76
a
±2,34 94,7
a
±51,0 0,05
a
±0,03 1,00
a
±0,34
III 4,34
a
±2,09 119
a
±52,4 0,05
a
±0,02 1,09
a
±0,57
IV 4,51
a
±1,61 86,6
a
±28,7 0,06
a
±0,04 1,23
a
±0,36

Các giá trị trên cùng một cột mang mẫu tự (a) giống nhau thể hiện sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
3.3. Kích thích sinh sản và ấp trứng cá nâu
3.3.1. Nuôi vỗ thành thục cá nâu trong bể
3.3.1.1 Các yếu tố môi trường
Nhiệt độ nước trong thời gian nuôi vỗ thành thục cá trong bể là
28,3±0,63
o
C; và pH tương đối ổn định 7,92±0,14. TAN trong thời
gian nuôi vỗ cá là 0,37±0,07 mg/l. Hàm lượng N-NO
2
-
dao động trong
khoảng 0,19±0,02 mg/l.
3.3.1.2 Thành thục của cá
Sau 4 tháng nuôi thì tỷ lệ
cá cái thành thục đạt giai
đoạn III chiếm 30,3% và
giai đoạn IV chiếm 39,4%;
tỷ lệ cá đực thành thục đạt
giai đoạn III chiếm 29,6%
và giai đoạn IV chiếm
51,9% (Hình 3.13). Hình
3.13 cũng cho thấy trong
cùng một thời điểm thì tỷ lệ
cá nâu đực thành thục cao
hơn cá nâu cái.
0
10
20

30
40
50
60
Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV
Tỷ lệ (%
)
Đực
Cái

Hình 3.13: Tỷ lệ thành thục của cá sau 4
tháng nuôi vỗ trong bể



18
3.3.2. Ảnh hưởng của loại và liều kích dục tố, chất kích thích sinh
sản lên sinh sản nhân tạo của cá nâu
3.3.2.1 Thời gian hiệu ứng, thời gian phát triển phôi và tỷ lệ rụng
trứng của cá
Kết quả kích thích sinh sản cho thấy ở điều kiện nhiệt độ khoảng
25,5-28,0
o
C thì cả ba loại kích thích cá sinh sản đều gây chín và rụng
trứng và thời gian hiệu ứng khoảng 12-32 (giờ) (Bảng 3.14).
Bảng 3.14: Thời gian hiệu ứng, thời gian phát triển phôi và tỷ lệ cá rụng trứng
Loại
Liều
lượng
Thời gian hiệu

ứng (giờ)
Thời gian phát
triển phôi (giờ)
Tỷ lệ cá rụng
trứng (%)
0,5 17,2
a
±4,81 18,9
a
±

0,93 80,0
1,0 19,0
ab
±5,15 19,1
a
±1,04 93,3
Ovaprim
(mL/kg)
1,5 19,5
abc
±4,55 19,0
a
±1,16 86,7
50 22,8
bcd
±5,19 19,1
a
±0,96 86,7
100 22,1

abcd
±5,49 19,2
a
±0,95 66,7
LHRH-a
(µg/kg) +
DOM 150 19,8
abc
±4,71 19,1
a
±0,97 73,3
1.000 22,7
bcd
±6,08 19,7
a
±1,48 33,3
1.500 24,4
cd
±4,20 19,5
a
±0,89 40,0
HCG
(UI/kg)
2.000 25,4
d
±2,53 19,5
a
±0,96 53,3
Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b, c và d) khác nhau thể hiện sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Mỗi loại kích dục tố thì thời gian hiệu ứng ở ba liều tiêm thí
nghiệm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); nhưng nếu so
sánh giữa ba liều lượng tiêm của ba loại kích dục tố thì ở liều lượng
tiêm ovaprim 0,5 mL/kg khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
liều lượng tiêm LHRHa 50 µg/kg và ba liều lượng tiêm của HCG.
Thời gian nở của trứng ở ba liều lượng tiêm của ba loại kích dục tố
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và dao động khoảng 18
đến 22 giờ. Tỷ lệ cá rụng trứng cao nhất là 93,3% ở liều tiêm ovaprim
1 mL/kg và thấp nhất là 4,0% ở liều lượng HCG 1.500 UI/kg.
3.1.2.2 Tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ cá dị hình
Ovaprim: tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở liều lượng ovaprim 1 mL/kg
đạt cao nhất tương ứng 76,5% và 69,5% và khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) so với liều lượng 0,5 và 1,5 mL/kg, nhưng tỷ lệ cá dị hình
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 3.15)


19
LH-RH-a: tỷ lệ thụ tinh ở liều lượng LHRH-a 50 µg/kg đạt cao
nhất là 63,4%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với liều tiêm
100 và 150 µg/kg. Tỷ lệ nở ở liều tiêm LHRH-a 50 µg/kg là 53,7% và
100 µ g/kg là 50,9% khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
nhưng cả hai liều này khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với liều
tiêm 150 µg/kg là 41,7%. Tỷ lệ cá dị hình ở liều 50 µg/kg thấp nhất
(2,9%) khác nhau không có ý nghĩa so với liều lượng 100 µg/kg
(5,5%) nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với liều lượng
150 µg/kg (8,8%) (Bảng 3.15).
HCG: tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ cá dị hình ở cả 3 liều lượng HCG khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ trứng nở ở liều lượng
HCG 2.000 UI/kg (38,5%) khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05) so với liều 1.500 UI/kg (31,8%) nhưng khác có ý nghĩa

thống kê (p<0,05) so với liều lượng 1.000 UI/kg (30,9%) (Bảng 3.15).
Bảng 3.15: Tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ cá dị hình
Loại Liều lượng
Tỷ lệ trứng thụ
tinh (%)
Tỷ lệ trứng nở
(%)
Tỷ lệ cá dị hình
(%)
0,5 61,7
b
±8,02 54,9
d
±7,01 2,76
a
±1,87
1 76,5
c
±5,27 69,5
e
±5,77 2,16
a
±1,43
Ovaprim
(mL/kg)
1,5 55,0
b
±7,30 49,9
d
±10,2 3,18

a
±2,47
50 63,4
b
±11,0 53,7
d
±5,90 2,93
a
±2,78
100 54,1
b
±11,6 50,9
d
±8,27 5,44
ab
±5,26
LHRH-a
(µg/kg)
+ Dom
150 43,7
a
±15,9 41,7
c
±6,95 8,79
bc
±6,86
1.000 35,2
a
±5,17 30,9
a

±3,79 10,6
c
±6,57
1.500 36,3
a
±4,55 31,8
ab
±7,52 8,53
bc
±

4,34
HCG
(UI/kg)
2.000 43,6
a
±4,93 38,5
bc
±7,82 8,31
bc
±4,89
Các giá trị trên cùng cột mang mẫu tự (a, b, c và d) khác nhau thể hiện sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05)
So sánh kết quả kích thích sinh sản cá nâu bằng Ovaprim, LHRHa
và HCG cho thấy tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở liều lượng Ovaprim 1
mL/kg đạt cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với
các liều lượng của các loại kích dục tố khác. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở
ở các liều lượng Ovaprim 0,5 và 1,5 ml/kg, LHRHa 50 và 100 µg/kg
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) so với các liều lượng LHRHa 150 µg/kg và

HCG 1.000, 1.500 và 2.000 UI/kg. Tỷ lệ cá dị hình ở các liều lượng
Ovaprim 0,5; 1 và 1,5 ml/kg; và LHRHa 50 µg/kg khác nhau không có
ý nghĩa, nhưng khác có ý nghĩa thống kê so với các liều lượng của các
loại kích dục tố khác (p<0,05). Kết quả này cho thấy có thể sử dụng


20
Ovaprim với liều 0,5-1,5 mL/kg hay LHRHa với liều 50-100 µg/kg để
kích thích sinh sản nhân tạo cá nâu.
3.3.3. Ảnh hưởng của độ mặn lên tỉ lệ nở của trứng cá nâu
3.3.3.1 Biến động nhiệt độ và pH trong quá trình ấp trứng
Nhiệt độ các bể ấp trứng dao động từ 25,5-27,7
o
C. pH biến động
từ 8,0 lên 8,6, nhưng trong cùng một bể thì sự biến động này khá nhỏ
(0,0-0,2).
Bảng 3.16: Biến động nhiệt độ bể ương trong thời gian ấp trứng cá ở các độ mặn
Nghiệm
thức (‰)
Ban đầu 4 giờ 8 giờ 12 giờ 16 giờ 20 giờ
0 25,5±0,06 25,6±0,00 25,6±0,12 26,7±0,06 26,5±0,06 26,5±0,10
5 26,1±0,00 26,0±0,06 26,2±0,00 27,4±0,00 27,2±0,00 27,0±0,00
10 25,7±0,00 25,7±0,23 25,7±0,00 26,5±0,06 26,4±0,06 26,4±0,00
15 26,2±0,00 26,1±0,06 26,4±0,06 27,6±0,10 27,3±0,06 27,0±0,06
20 25,7±0,00 25,7±0,06 25,8±0,06 26,6±0,06 26,4±0,00 26,5±0,00
25 26,0±0,06 26,1±0,06 26,4±0,00 27,3±0,36 27,3±0,06 27,1±0,00
30 26,1±0,06 25,8±0,10 25,9±0,00 26,8±0,06 27,2±0,06 26,4±0,12
Bảng 3.17: Biến động pH trong thời gian ấp trứng ở các độ mặn khác nhau
Nghiệm
thức (‰)

Ban đầu 4 giờ 8 giờ 12 giờ 16 giờ 20 giờ
0 8,43±0,12 8,27±0,15 8,33±0,25 8,30±0,17 8,30±0,10 8,43±0,21
5 8,43±0,06 8,30±0,00 8,33±0,06 8,40±0,00 8,23±0,06 8,30±0,00
10 8,20±0,00 8,13±0,15 8,07±0,06 8,07±0,06 8,10±0,00 8,07±0,06
15 8,33±0,06 8,30±0,00 8,30±0,00 8,30±0,00 8,23±0,12 8,30±0,00
20 8,10±0,00 8,13±0,06 8,13±0,06 8,17±0,06 8,23±0,06 8,17±0,06
25 8,30±0,00 8,30±0,00 8,27±0,06 8,30±0,00 8,27±0,06 8,30±0,00
30 8,23±0,06 8,30±0,00 8,23±0,06 8,27±0,06 8,30±0,00 8,23±0,06
3.3.3.2 Kết quả ấp trứng cá nâu ở các độ mặn khác nhau
Ấp trứng cá nâu ở các độ mặn thì ở độ mặn 20, 25 và 30‰ trứng
đều nở tốt nhưng ở độ mặn 0‰ trứng không nở. Trong các nghiệm
thức 20, 25 và 30‰ thì nghiệm thức 30‰ trứng có tỉ lệ nở cao nhất
(43,3%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức
20‰ (34,1%) và 25‰ (33,3%). Nghiệm thức 20 và 25‰ khác biệt
nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng khác có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức 5, 10 và 15‰ (Hình 3.14).



21
3.4. Sự phát triển ống tiêu
hóa và lựa chọn thức
ăn của cá nâu bột
3.4.1. Sự phát triển ống tiêu
hoá của cá nâu bột
3.4.1.1 Hình dạng ống tiêu
hóa cá nâu
Sau khi nở ống tiêu hóa của
cá nâu bột là ống thẳng chưa
phát triển thành các phần của

hệ tiêu hóa rõ ràng; sau 3 ngày
thì ống tiêu hóa có thể phân biệt
được khoang miệng, thực quản, dạ dày và ruột (Hình 3.16); và sau 20
ngày thì hệ thống tiêu hóa của cá nâu phát triển hoàn chỉnh như cá
trưởng thành do có sự xuất hiện của các tuyến dạ dày (Hình 3.17 và
Hình 3.18).

Dạ dày
Ruột

Hình 3.15: Ống tiêu hóa cá
nâu trưởng thành
Cá nâu 1 ngày tuổi (20x) Cá nâu 3 ngày tuổi (20x)
Noãn hoàng
Ruột
Thực quản
Dạ dày
Hình 3.16: Ống tiêu hóa cá nâu bột

Cá nâu 3 ngày tuổi (20x) Cá nâu 20 ngày tuổi (10x)
Dạ dày
Thực quản
Ruột
Màng nhày
Hình 3.17: Thực quản, ruột, dạ dày cá nâu
Cá nâu trưởng thành (10x) Cá nâu 20 ngày tuổi (10x)
Dạ dày cơ
Dạ dày tuyến
Tuyến dạ dày
Tế bào tiết

Hình 3.18: Tuyến dạ dày cá nâu


0
10
20
30
40
50
0‰ 5‰ 10‰ 15‰ 20‰ 25‰ 30‰
Nghiệm thức
Tỷ lệ nở (%)
b
aa
c
d
e
d

Hình 3.14: Kết quả ấp trứng cá nâu ở các độ
mặn khác nhau (Các giá trị trên đồ thị mang
mẫu tự (a, b, c, d và e) khác nhau thể hiện sự
khác bi

t có
ý
n
g
hĩa thốn
g


k
ê
,

p
<0
,
05
)



22
3.4.1.2 Thực quản
Thực quản của cá nâu bột
phân biệt rõ với các cơ quan
khác trong hệ thống tiêu hóa với
việc xuất hiện các sản phẩm tiết
chất nhày từ các tế bào biểu mô
khi cá được 3 ngày tuổi sau khi
nở (Hình 3.19).
3.4.1.3 Dạ dày
Dạ dày của cá nâu bột có thể phân biệt được ở ngày tuổi thứ 3, đó
là đoạn phình to ra sau thực quản có vai trò như một túi chứa thức ăn
(Hình 3.16). Tuy nhiên, dạ dày cá chỉ phát triển hoàn chỉnh khi cá
được 20 ngày tuổi với sự xuất hiện của các tuyến dạ dày (Hình 3.18).
3.4.1.4 Ruột
Đặc đ iểm hình thái ruột của cá nâu không có sự khác biệt giữa các
phần ruột trước, ruột giữa và ruột sau.

Ở cá nâu có sự xuất hiện của các không bào lipid và thể vùi protein
khi cá 15 ngày tuổi điều này chứng tỏ cá có thể hấp thu dinh
dưỡng thông qua các tế bào này. Ngoài ra, trong hệ thống tiêu hóa của
cá cá nâu còn xuất hiện manh tràng hay còn gọi là ruột tịt (Hình 3.21)
Hình 3.20: Ruột cá nâu 15 ngày tuổi
Hình 3.21: Manh tràng cá nâu 10x)
3.4.2. Sự lựa chọn thức ăn của cá bột
3.4.2.1 Phiêu sinh thực vật (Phytoplankton) trong môi trường nước
ương
Số lượng phiêu sinh thực vật trong bể ương dao động từ 115.250-
219.750 cá thể/lít; chiếm tỷ lệ cao nhất là tảo Bacillariophyta với mật
độ 79.250–180.250 cá thể/lít (78,7%) và thấp nhất là tảo
Euglenophyta chỉ xuất hiện trong vài mẫu nước với mật độ 0–1.750 cá
thể/lít (0,22%) (Hình 3.22).
Không bào lipid
Thể vùi protein
Cá nâu 15 n
g
à
y
tuổi Cá nâu trưởn
g
thành
Manh tràng

Cá nâu 20 ngày tuổi (10x) Cá nâu trưởng thành (10x)
Nếp gấp thực quản
Thực quản

Hình 3.19: Mặt cắt dọc của thực quản

cá nâu


23
3.4.2.2 Phiêu sinh động vật (Zooplankton) trong môi trường nước
bể ương
Số lượng phiêu sinh động vật trong nước dao động từ 544.750–
16.502.000 cá thể/lít; nhiều nhất là ngành luân trùng (Rotifera) chiếm
37,7%, ngành chân khớp (Athropoda) với bộ giáp xác chân chèo
(Copepoda) chiếm 32,3% và thấp nhất là ngành bọt biển (Porifera) chỉ
có 0,01% (Hình 3.23).
Hình 3.22: Tỷ lệ phần trăm phiêu sinh
thực vật trong nước ương
Hình 3.23: Tỷ lệ phiêu sinh động vật
trong nước bể ương cá nâu
Mùn bã hữu cơ cũng chiếm thành phần khá lớn trong môi trường
nước bể ương, mật độ dao động từ 67–555 mảnh vụn/mL.
3.4.2.3 Thành phần thức ăn trong ruột cá
Tần số xuất hiện của Rotifer trong ruột cá từ ngày tuổi thứ 3 đến
ngày tuổi thứ 10 chiếm hơn 50% (55,8-95,9%), từ ngày tuổi thứ 15
đến 30 thì tần số xuất hiện loại giáp xác chân chèo chiếm tỷ lệ cao
trong ruột cá (84,3–97,5%) (Hình 3.24). Kết quả này cho thấy thức ăn
ưa thích của cá nâu bột là Rotifer và giáp xác chân chèo.
Hình 3.24: Tỷ lệ phiêu sinh động vật
trong ruột cá
Hình 3.25: Tỷ lệ phần trăm phiêu sinh
thực vật trong ruột cá
Từ ngày tuổi thứ 4 trong ruột cá bột bắt đầu xuất hiện phiêu sinh
thực vật duy nhất là tảo Coscinodiscus radiatus và đến ngày tuổi thứ 5
xuất hiện tảo Peridinium (33,3%). Sự xuất hiện phiêu sinh thực vật


0
20
40
60
80
100
34567891015202530
Ngày
Tỷ lệ (%
)
Chlorophyta
Pyrrophyta
Euglenophyta
Cyanophyta
Bacillariophyta

0
20
40
60
80
100
3 4 5 6 7 8 9 1015202530
Ngày
Tỷ lệ (%
)
Nauplius
Porifera
Protozoa

Copepoda
Rotifera
0
20
40
60
80
100
3 4 5 6 7 8 9 1015202530
Ngày
Tỷ lệ (%
)
Nauplius
Porifera
Protozoa
Copepoda
Rotifera

0
20
40
60
80
100
4 5 6 7 8 9 10 15 20 25 30
Ngày
Tỷ lệ (%
)
Chlorophyta
Pyrrophyta

Euglenophyta
Cyanophyta
Ba cillar iop hyta

×