Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
1
-
Tuần 1, bài 1
Tiết 1, văn học
CON RỒNG CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết)
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết. Hiểu nội dung, ý nghĩa và
những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện con rồng cháu tiên và bánh
chưng bánh giầy trong bài học. Kể được 2 truyện này.
Tích hợp với phần tiếng Việt ở khái niệm: từ đơn, từ phức, cấu tạo từ với
phần TLV ở khái niệm: văn bản nghệ thuật, nghe, kể, tóm tắt truyện.
2. Kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuậtn nghe kể tóm tắt truyện.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên:
Giáo án.
Tranh ảnh về LLQ và ÂC cùng 100 người con lên rừng xuống biển.
Tranh ảnh về đền Hùng và đất Phong Châu.
III. Khởi động
1. Ổn định trật tự
2. Dẫn vào bài mới:
Người xưa có câu:
“Con người có tổ có tông
Như cây có cội như sông có nguồn”
Nghĩa là mỗi con người sinh ra đều có nguồn gốc, dân tộc của mình. Cội
nguồn dân tộc thường được gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết
kì diệu. Các em có muốn biết dân tộc Kinh chúng ta bắt nguồn từ đâu
không? Chúng ta cùng vào bài hôm nay: Con rồng cháu tiên.
IV. Giáo án:
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
2
-
Hoạt động của thầy Hoạt động
của trò
Nội dung ghi bảng
HĐ1: Đọc, tìm hiểu chung
*Yêu cầu đọc, kể:
- Rõ ràng, mạch lạc, nhấn
mạnh các chi tiết li kì,
tưởng tượng. Giọng của
LLQ: ân cần, chậm rãi.
Giọng của ÂC: lo lắng,
than thở.
*Tóm tắt
LLQ và ÂC gặp nhau và nên
duyên vợ chồng. ÂC mang
thai và sinh ra 1 bọc trăm
trứng nở ra 1ô người con trai
hồng hào khoẻ manh. LLQ
không thể sông lâu trên cạn
nên đành từ biệt vợ mang theo
50 người con xuống biển, 50
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc, kể:
2. Thể loại: truyền thuyết
+ Là loại truyện dân gian
tuyền miệng, kể về các
nhân vật và sự kiện có liên
quan đến lịch sử thời quá
khứ.
+ Thường có yếu tố tưởng
tượng kì ảo.
+ Thể hiện thái độ và cách
đánh giá của nhân dân đối
với các sự kiện và nhân
vật lịch sử.
3. Tóm tắt
4. Bố cục:
+ Từ đầu Long Trang:
giới thiệu LLQ và Âc
+ Tiếp theo lên đường:
Chuyện sinh nở kì lạ của
ÂC và cuộc chia tay, chia
con.
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
3
-
người con còn lại theo mẹ lên
non. Người con cả được tôn
lên làm vua, lấy hiệu là vua
Hùng, lập nước là Văn lang.
*Giải thích từ khó:
- Truyền thuyết, ngư tinh, tập
quán, nòi, vô địch…
- Truyền thuyết:
HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu
chi tiết văn bản
1. Nhân vât: LLQ và ÂC
? LLQ, ÂC là ai? Hình
dáng của mỗi thần như thế
nào? Nhận xét tài năng
LLQ?
+ Còn lại: giải thích nguồn
gốc con rồng cháu Tiên
5. Giải thích từ khó
II. Đọc, hiểu chi tiết tác
phẩm:
1. Nhân vật Lạc long Quân
và Âu cơ: đều là thần:
a. Nguồn gốc, hình dạng, tài
năng:
Lạc LQ Âu Cơ
Nguồn
gốc
cao
quý
Con trai
thần
Biển,
nòi
Rồng,
quen
sống
dưới
nước
Con gái
thần
Nông,
dòng
Tiên,
ưa sống
trên cạn
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
4
-
2. Kết duyên và sinh nở:
? Cuộc tình duyên kì lạ này
mang ý nghĩa gì?
? chuyện ÂC sinh nở có gì kì
lạ?
? chi tiết “cái bọc trăm trứng
nở ra trăm con” có ý nghĩa
gì?
GV: kì lạ, hoang đường, giàu
ý nghĩa
+ Bắt nguồn từ thực tế: rồng,
rắn đẻ trứng, tiên (chim) cũng
đẻ trứng.
+ Đồng bào: cùng 1 bọc, 1 bào
Hình
dạng
kì lạ
Mình
rồng,
khôi
ngô
Xinh
đẹp,
duyên
dáng
Sự
nghiệp
mở
nước
(Tài
năng)
phi
thường
Vô
địch,
nhiều
phép lạ,
diệt trừ
yêu
quái,
dạy dân
làm ăn
dạy dân
phong
tục, lễ
nghi.
b. Kết duyên và sinh nở
- Sự kết hợp tuyệt vời những
gì đẹp nhất của thiên nhiên và
con người, của hai giống nòi
đẹp đẽ, tài giỏi và phi thường
- Chi tiết “cái bọc trăm trứng
nở trăm con”:
Hình tượng “một bọc”
nghĩa là người Việt Nam
là cùng một mẹ sinh ra.
Một bọc tiếng Hán-Việt
nghĩa là “đồng bào”.
Nguồn gốc chúng ta thật
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
5
-
thai. Tất cả người VN đều sinh
ra từ cùng 1 bọc trứng của mẹ
ÂC. Dân tộc ta vốn khoẻ
mạnh, đẹp đẽ, phát triển
nhanh.
3. Chia tay và chia con: LLQ
và Âc đã chia tay và chia con
như thế nào? Ý nghĩa chi tiết
ấy?
GV: Rồng quen ở dưới nước,
không thể ở mãi trên cạn. Tiên
quen sông trên cạn, không thể
theo chồng ra chốn bể khơi.
Xa nhau la tất yếu.
Đây là sự tưởng tượng về
cách thức phân chia những
dòng người đi khai phá và gây
dựng các miền đất nước: miền
đồng bằng, miền biển, miền
núi…Nói lên tinh thần đoàn
kết của các dân tộc trên mọi
miền Tổ quốc.
HĐ3: hướng dẫn tìm hiểu ý
nghĩa các chi tiết hoang
đường, kì ảo?
? 1 bạn tổng kết lại trong
truyện co mấy chi tiết tưởng
tượng, kì ảo? Đó là những chi
cao đẹp, là con cháu rồng
tiên, là kết quả của một
tình yêu đẹp-mối lương
duyên tiên-rồng.
c. Chia tay và chia con:
50 con theo cha xuống
biển, 50 con theo mẹ lên
non. Khi có việc cần thì
giúp đỡ lẫn nhau
giải thích nguồn gốc
các dân tộc Việt Nam sinh
sống trên khắp đất nước.
Phản ánh nhu cầu khai phá
và gây dựng các miền đất
nước. Thể hiện tinh thần
đoàn kết
2. Ý nghĩa các chi tiết tưởng
tượng, kì ảo:
* Khái niệm:
Chi tiết hoang đường, kì ảo
được hiểu là chi tiết không có
thật, được các tác giả dân
gian sáng tạo nhằm mục đích
nhất định.
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
6
-
tiết nào?
? Vậy e hiểu chi tiết hoang
đường, kì ảo là gì?
GV: Trong truyện cổ dân gian,
các chi tiết tưởng tượng, kì ảo
luôn gắn bó mật thiết với
nhau. Đó là những chi tiết ko
có thật, được tác giả dân gian
sáng tạo nhằm mục đĩh nhất
định. Để chỉ những chi tiết
này, có thể dùng những khái
niệm như chi tiết thần kì, lạ
thường, hoang đường, hư
cấu…Nó gắn với quan niệm
của người xưa về thế giới (trần
gian, âm phủ, thuỷ phủ…),
quan niệm vạn vật đều có linh
hồn…
* Ý nghĩa:
- Tô đậm tính chất kì lạ,
lớn lao, đẹp đẽ của
nhân vật, sự kiện.
- Thần kì hoá, linh
thiêng hoá nguồn gốc
giống nòi dân tộc. Qua
đó, thêm tự hào, tôn
kính dân tộc, tổ tiên…
- Tăng sức hấp dẫn của
tác phẩm.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
- Định nghĩa truyền
thuyết.
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
7
-
- Truyện con rồng cháu
tiên nhằm giải thích
suy tôn nguồn gốc nòi
giống và thể hiện ý
nguyện đoàn kết,,
thống nhất cộng đồng
của người Việt
2. Nghệ thuật:
- Nhiều chi tiết tưởng
tượng kì ảo
IV. Luyện tập:
1. Tham khảo: truyện quả bầu mẹ của người Khơmú
Xưa có hai anh em, một trai một gái, nhà nghèo, mồ côi cha mẹ. Một hôm nọ
vào rừng kiếm ăn, gặp một con Dúi, bèn đuổi bắt. Dúi chui vào hang. Hai
anh em đào bắt được. Dúi xin tha và nói sở dĩ phải chui vào hang sâu vì trời
sắp sập, sẽ có mưa ngập tất cả. Dúi khuyên hai anh em lấy một khúc gỗ to
đẽo rỗng, chuẩn bị thức ăn đầy đủ bảy ngày bảy đêm rồi chui vào trong đó.
Miệng khúc gỗ được bịt sáp ong như bưng thành mặt trống. khi hết hạn, hai
anh em lấy lông Dím chọc thủng sáp ong, nếu thấy không có nước rỉ vào thì
phá mặt trống mà ra. Hai anh em tha cho Dúi và làm theo lời Dúi bảo. Mưa
lớn, nước ngập mênh mông. Đúng hạn, hai anh em chui ra, trống mắc trên
cây Nhót, vì thế cây Nhót không bao giờ thẳng. Hai người leo xuống, tặng
nhau nắp trầu làm tin rồi chia tay nhau đi tìm đồng bào. Hai người đi hai ngã
nhưng lại gặp nhau, vì những người khác đã chết hết. Và họ cứ đi tìm như
thế nhiều lần mà vẫn thất vọng vì mọi người khác đã chết hết. Lần cuối cùng,
chim Tgoóc khuyên hai anh em nên lấy nhau để có con nối dõi, loài người
được sinh sôi nảy nở. Ít lâu sau, người em có mang, chửa được bảy năm, bảy
Nguyễn Thị Hà Lan Ngữ văn 6 kì 1
-
8
-
tháng, bảy ngày thì sinh ra một quả bầu. Người chồng muốn đập vỡ ra, người
vợ tiếc đem gác lên gác bếp. Một lần đi làm nương về, hai người cứ thấy
tiếng cười đùa trong nhà, nhưng đến khi vào nhà lại thấy im bặt. Lấy làm lạ,
người chồng leo lên gác bếp ghé tai vào quả bầu, nghe có tiếng ầm ĩ, mang
xuống định lấy dao chặt. Sợ như vậy chạm vào con, người vợ bảo lấy que đốt
nhọn đầu và dùi lỗ. Bỗng có người Xá chui ra trước. Người chồng mừng quá,
khoét lỗ rộng thêm, thì người Thái, người Lào, người Lự lại ra theo. Người
vợ sốt ruột lấy củi phang vỡ quả bầu. Người Kinh, người Hán ra nốt, người
Xá dính nọ nên đen, người Kinh người Hán ra sau nên trắng.
Chim Ây Cái Ứa
Thuở xưa, khi con người chưa xuất hiện, trời làm hạn hán, cây cối khô mà
chết, rồi trời lại mưa. Một trận mưa to chưa từng thấy. Nước chảy thành suối
thành sông. Đất lở bồi thành đồng bằng. Đá lăn chất đầy thành gò thành đống,
thành đồi thành núi. Từ dưới đất mọc lên một cây si. Cây si lớn như thổi trở
thành to lớn, cành lá che kín cả bầu trời. Cây si bị sâu đục ăn làm cho gãy
cành dụng lá. Từ gốc cây si đẻ ra một đôi chim. Chim Ây là đực, Cái ứa là
cái. Đôi chim rủ nhau bay lên cành câu si làm tổ. Cành si gãy. Chim bay lên
cây đa làm tổ. Cây đa đổ. Chim Ây và Cái ứa lại rủ nhau bay lên núi đá lấy
cỏ làm thành tổ Hang Hao. Cái ứa đẻ ra trăm ngàn quả trứng. Trứng chim nở
ra thành muôn loài muôn vật. Còn lại một trăm cái trứng thì nở ra con người.
Đó là người Mường và người Kinh.
2. Tập kể lại truyền thuyết con rồng cháu tiên trong vai LLQ.