Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

giáo trình mô đun nuôi trâu bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 56 trang )


0

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN





GIÁO TRÌNH

MÔ ĐUN: NUÔI TRÂU, BÕ SỮA

MÃ SỐ: MĐ-03

NGHỀ: NUÔI VÀ PHÕNG - TRỊ BỆNH
CHO TRÂU BÒ

TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ



HÀ NỘI - 2011

1
TUYÊN BỐ BẠN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh


doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ-03

2
LỜI NÓI ĐẦU


Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp
của nƣớc ta trong thời gian tới, những ngƣời tham gia vào hoạt động chăn nuôi
trâu, bò cần đƣợc đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết. Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang đƣợc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp
nghề, nghề nuôi và phòng – trị bệnh cho trâu, bò
Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phƣơng
pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề
đƣợc tích hợp vào các mô đun. Kết cấu của chƣơng trình gồm nhiều mô đun và
môn học, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bƣớc công việc tích hợp liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm hƣớng tới hình thành những năng lực thực hiện
của ngƣời học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết đƣợc chọn lọc và tích hợp vào
công việc, mỗi công việc đƣợc trình bày dƣới dạng một bài học.
Đây là chƣơng trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tƣợng học
là những ngƣời có nhu cầu đào tạo nhƣng không có điều kiện đến các cơ sở đào
tạo chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình
độ học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng,
hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này đƣợc viết theo từng mô đun, môn học của chƣơng trình đào
tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng- trị bệnh cho trâu, bò và đƣợc dùng làm
giáo trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và
ngƣời sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính
thức trong hệ thống dạy nghề

Việc xây dựng một chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề dùng cho đào tạo
nông dân ở nƣớc ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chƣơng trình còn nhiều hạn
chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp của các
bạn đồng nghiệp để chƣơng trình đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tham gia biên soạn.
1. Nguyễn Công Lý. - Chủ biên
2. Nguyễn Đức Dƣơng
3. Trần Văn Tuấn









3
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

TUYÊN BỐ BẠN QUYỀN 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
Giới thiệu mô đun 5
BÀI 1: XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TRÂU, BÕ SỮA 6
Mục tiêu: 6
A. Nội dung 6

1. Xác định chuồng trại 6
2. Xác định dụng cụ chăn nuôi 7
2.2. Máng uống 8
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 10
C. Ghi nhớ: 11
BÀI 2: XÁC ĐỊNH GIỐNG TRÂU, BÕ SỮA 12
Mục tiêu: 12
A. Nội dung 12
1. Xác định giống trâu sữa 12
2. Xác định giống bò sữa 13
3. Chọn trâu, bò cái giống sữa 18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 18
I. Câu hỏi 18
II. Bài tập thực hành 19
C. Ghi nhớ: 21
BÀI 3: XÁC ĐỊNH THỨC ĂN CHO TRÂU BÕ ĐỰC GIỐNG 21
Mục tiêu: 21
A. Nội Dung: 21
1. Xác định thức ăn thô, xanh 21
2. Xác định thức ăn tinh 27
3. Xác định thức ăn bổ sung 31
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 32
I. Câu hỏi 32
II. Bài tập thực hành 32
C. Ghi nhớ: 34
BÀI 4: NUÔI DƢỠNG TRÂU, BÕ SỮA 34
Mục tiêu: 34
A. Nội dung 34
1. Xác định nhu cầu dinh dƣỡng 34
2. Xác định khẩu phần ăn cho trâu, bò sữa. 35

3. Cho ăn 36
B. câu hỏi và bài tập thực hành 37
I. Câu hỏi: 37
II. Bài tập thực hành 37

4
C. Ghi nhớ: 39
BÀI 5: CHĂM SÓC TRÂU, BÕ SỮA 39
Mục tiêu: 39
A. Nội dung 39
1. Chăm sóc trâu, bò sữa chờ phối 39
2. Chăm sóc trâu, bò sữa mang thai 46
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48
II. Bài tập thực hành 49
C. Ghi nhớ: 51
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 51
I. Vị trí, tính chất của mô đun 51
II. Mục tiêu mô đun 51
III. Nội dung của mô đun 51
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 52
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 52
VI. Tài liệu tham khảo 54
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 55
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH
DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 55

5
MÔ ĐUN
NUÔI TRÂU, BÒ SỮA

Mã mô đun: MĐ03
Giới thiệu mô đun
Mô đun nuôi trâu, bò sữa là mô đun chuyên ngành trong chƣơng trình đào tạo
sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng – trị bệnh cho trâu, bò. Học xong mô đun này
ngƣời học có khả năng trình bày đƣợc nội dung về xác định điều kiện chăn
nuôi, giống, thức ăn, nuôi dƣỡng và chăm sóc trâu, bò sữa. Thực hiện đƣợc việc
nuôi trâu, bò sữa đúng kỹ thuật. Bảo đảm vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực
phẩm. Mô đun đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phân tích công việc,
mỗi công việc gồm nhiều bƣớc công việc liên quan mật thiết với nhau và đƣợc
bố trí thành một bài học. Quỹ thời gian để giảng dạy mô đun đƣợc thiết kế 84
giờ, trong đó lý thuyết 20 giờ, thực hành 56 giờ, kiểm tra 8 giờ. Phần lý thuyết
của mô đun gồm 5 bài học sau:
- Bài 1: Xác định điều kiện chăn nuôi
- Bài 2: Xác định giống trâu, bò sữa
- Bài 3: Xác định thức ăn cho trâu, bò sữa
- Bài 4: Nuôi dƣỡng trâu, bò sữa
- Bài 5: Chăm sóc trâu, bò sữa
Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành đƣợc xây dựng trên cơ sở
nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết về xác định điều kiện chăn nuôi,
giống, thức ăn, nuôi dƣỡng và chăm sóc trâu, bò sữa, giúp ngƣời học hình
thành kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc nuôi và phòng – trị
bệnh cho trâu, bò.
Các bài học trong mô đun đƣợc sử dụng phƣơng pháp dạy học tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành, trong đó thời lƣợng cho các bài thực hành đƣợc bố trí
70 %. Vì vậy để học tốt mô đun ngƣời học cần chú ý thực hiện các nội dung
sau;
- Tham gia học tập tất cả các môn học, mô đun có trong chƣơng trình đào tạo.
- Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong mô đun, chú ý
những bài thực hành. Vì thực hành là cơ sở quan trọng hình thành kỹ năng nghề
cho ngƣời học.

- Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám
nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho ngƣời, vật nuôi. An toàn thực phẩm và
bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập mô đun đƣợc thực hiện theo Quy chế
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007
của Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.






6
BÀI 1: XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ SỮA

Mục tiêu:
- Trình bày đƣợc nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Thực hiện đƣợc việc xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò sữa theo yêu cầu
kỹ thuật.
A. Nội dung
1. Xác định chuồng trại
1.1. Xác định vị trí chuồng nuôi
+ Trại nuôi trâu, bò sữa đƣợc đặt ở địa điểm cao ráo, thoáng mát, dễ thoát
nƣớc.
+ Đủ diện tích đất trồng cỏ nuôi trâu bò
+ Đủ diện tích đất để mở rộng quy mô chăn nuôi nếu cần.
+ Thuận lợi giao thông, tiếp cận thị trƣờng và đảm bảo an ninh.
+ Thuận lợi cho việc quản lý và xử lý chất thải, bảo vệ môi trƣờng.
+ Xa khu dân cƣ, các khu công nghiệp, chợ, trƣờng học để hạn chế lây

lan mầm bệnh, ô nhiễm môi trƣờng.




Hình 1.1. Trại chăn bò hộ gia đình

Hình 1.2. Trại chăn nuôi bò tập trung

1.2. Xác định hƣớng chuồng nuôi
Do điều kiện thời tiết khí hậu nƣớc ta nóng ẩm và gió mùa, nên xây dựng
chuồng trại theo hƣớng nam hoặc đông nam là hợp lý nhất, đảm bảo mùa hè có
gió đông nam mát mẻ, mùa đông dễ dàng che tránh gió mùa đông bắc.
1.3. Xác định kiểu chuồng nuôi
Có nhiều kiểu chuồng đã đƣợc đƣợc xây dựng cho các trại chăn nuôi trâu, bò
sữa nhƣng tựu chung có hai kiểu chính là kiểu chuồng hai dãy đối đầu có lối đi
giữa và kiểu chuồng một dãy có lối đi phía trƣớc. Thƣờng kiểu chuồng một dãy
thƣờng là nuôi cá thể hoặc trâu, bò đực giống còn trâu, bò sữa thì nuôi ở
chuồng hai dãy có lối đi giữa.



7


Hình 1.3 : Kiểu chuồng một dãy có lối đi phía trước máng ăn


















Hình 1.4 : Kiểu chuồng hai dãy đối đầu có lối đi giữa (mặt cắt)
2. Xác định dụng cụ chăn nuôi
2.1. Máng ăn
Tốt nhất là xây bằng gạch láng bê tông. Các góc của máng phải lƣợn tròn và
trơn nhẵn. Đáy máng có lỗ thoát nƣớc để thuận tiện cho việc rửa máng. Thành
máng phía trong (phía cho bò ăn) bắt buộc phải thấp hơn thành máng ngoài.
0,9 m
2 m
3 m
3 m
2 m
1,5 m
2 m

8




Hình 1.5. Chuồng nuôi bò sữa hai dãy có lối đi ở giữa.

2.2. Máng uống
+ Nên dùng máng uống tự động hoặc máng bán tự động
+ Thiết kế và xây dựng máng uống bán tự động nhƣ sau:
- Xây tháp chứa nƣớc chung
- Lắp đặt ống dẫn tới một bể nhỏ xây ở đầu chuồng nuôi, đầu ống dẫn có lắp
một phao tự đóng, mở nƣớc.
- Từ bể này có hệ thống ống dẫn tới các máng uống ở các ô chuồng. Khi bò
uống nƣớc, mực nƣớc trong máng hạ xuống, phao tự động mở, nƣớc từ tháp
chảy vào bể cho đến khi đầy thì phao tự đóng lại.
- Máng uống nên cố định ở độ cao 0,8m từ mặt đất và giữ cho chúng có cùng
mực nƣớc với bể chứa nƣớc (theo kiểu bình thông nhau hình 2.2).




Hình 2.1 : Mô hình máng uống bán tự động

2.3. Dụng cụ vệ sinh
+ Dụng cụ vệ sinh chuồng trại gồm:
- Chổi quét có cán, xẻng, cuốc, vòi phun nƣớc.
- Xô, chậu đựng nƣớc.
- Xe đẩy vận chuyển phân, rác…
- Hầm khí Bioga xử lý triệt để phân, rắc gia súc, bảo vệ môi trƣờng.

9
+ Dụng cụ vệ sinh thân thể gồm :
- Bàn chải để chải chấy, rận, tắm,

chải cho trâu, bò sữa.
- Dàn phun thuốc diệt ve, mòng,
rận, chấy.
- Vòi phun nƣớc, bãi tắm cho trâu,
bò sữa.
- Bình bơm thuốc thủ công, hoặc
động cơ.


Hình 2.2. Xây dựng hầm bioga
2.4. Dụng cụ vắt sữa
Không nên dùng các dụng cụ vắt sữa bằng chất dẻo vì quá trình vệ sinh rất
khó khăn. Tốt nhất nên dùng các dụng cụ bằng nhôm. Dụng cụ gồm:
- Xô nhôm loại 15 lít,
- Bình nhôm đựng sữa loại 15, 20 lít, có nắp kín thuận lợi cho vận chuyển
và hấp khử trùng.




Hình 2.3. Bình đựng sữa trâu, bò loại 40 lít và 20 lít

- Máy vắt sữa đơn hoặc máy vắt sữa kép (hộ gia đình nuôi 10 con trở lên).
Tác dụng mỗi lần vắt đƣợc 1 hoặc 2 con, thời gian vắt 5-10 phút, vắt kiệt sữa,
không gây viêm vú bò sữa., di chuyển vị trí linh hoạt
- Dàn vắt sữa tự động dùng cho trang trại có quy mô đàn lớn
Các dụng cụ này nên có đáy vát tròn, có vậy mới dễ làm vệ sinh và tránh cặn
bẩn bám vào các kẽ quanh đáy. Sô vắt sữa chỉ đƣợc sử dụng để vắt sữa. Không
bao giờ đƣợc dùng vào việc khác.


10
- Các đụng cụ trên đƣợc rửa sạch bằng nƣớc sạch, phơi khô trƣớc khi sử
dụng.




Hình 2.4. Máy vắt sữa đơn di động

Hình 2.5. Dàn vắt sữa trâu, bò tự động

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
I. Câu hỏi
1, Trình bày vị trí, hƣớng và kiểu chuồng nuôi trâu, bò sữa.
2, Trình bày các loại máng ăn, máng uống dùng để chăn nuôi trâu, bò sữa
3, Trình bày dụng cụ chăn nuôi và tác dụng của chúng trong chăn nuôi bò
sữa.
II. Bài tập thực hành
Bài 1: Thực hành nhận biết chuồng trại nuôi trâu, bò sữa.
+ Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng:
- Nhận biết đƣợc vị trí, hƣớng, kiểu và diện tích chuồng nuôi trâu, bò sữa
- Thực hiện đƣợc việc xác định vị trí, kiểu chuồng và diện tích cần thiết đối
với chuồng nuôi để tổ chức chăn nuôi trâu, bò sữa .
+ Nội dung
- Nhận biết vị trí chuồng trại chăn nuôi trâu, bò sữa qua mô hình, tranh ảnh,
hình vẽ và tham quan trang trại nuôi trâu, bò sữa.
- Nhận biết kiểu, hƣớng chuồng nuôi trâu, bò sữa và tính diện tích chuồng nuôi
theo quy mô đàn.
+ Nguồn lực:
- Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về chuồng nuôi trâu, bò sữa.

- Trại chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Băng hình về trại chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Máy vi tính sách tay, Projecter
+ Cách thức tổ chức:
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn nội dung về vị trí, hƣớng, diện tích
chuổng trại chăn nuôi trâu, bò sữa qua tranh ảnh, mô hình, băng hình và trang
trại chăn nuôi trâu, bò sữa.

11
- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi
nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về vị trí, hƣớng, diện tích
chuổng trại chăn nuôi trâu, bò sữa và tham quan cơ sở chăn nuôi trâu, bò sữa.
Giáo viên giải đáp những thắc mắc của học viên.
+ Thời gian hoàn thành: 4 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Thực hiện đƣợc việc xác định vị trí,
hƣớng, kiểu và diện tích chuồng nuôi trâu, bò sữa theo yêu yêu cầu kỹ thuật
Bài 2: Thực hành nhận biết dụng cụ chăn nuôi trâu, bò sữa.
+ Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng:
- Nhận biết đƣợc các loại máng ăn, máng uống, dụng cụ vệ sinh dùng trong
chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Thực hiện đƣợc các loại máng ăn, máng uống, dụng cụ vệ sinh để tổ chức
chăn nuôi trâu, bò sữa.
+ Nội dung
- Nhận biết máng ăn, máng uống trong chăn nuôi trâu, bò sữa qua mô hình,
tranh ảnh, băng hình và tham quan trang trại nuôi trâu, bò sữa.
- Nhận biết các dụng cụ vệ sinh chuống trại, vệ sinh thân thể và hầm khí
Bioga trong chăn nuôi trâu, bò sữa.
+ Nguồn lực:

- Tranh ảnh, mô hình, bản vẽ các loại máng ăn, máng uống, dụng cụ vệ sinh
trong chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Trại chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Băng hình về cơ sở chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Máy vi tính sách tay, Projecter
+ Cách thức tổ chức:
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn nội dung về các loại máng ăn, máng
uống, vị trí bố trí máng ăn, máng uống trong chuồng nuôi trâu, bò sữa qua tranh
ảnh, mô hình, băng hình và trang trại chăn nuôi trâu, bò sữa. Cấu tạo, tác dụng
và vận hành các dụng cụ vệ sinh dùng trong chăn nuôi trâu, bò sữa.
- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi
nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về về các loại máng ăn,
máng uống, vị trí bố trí máng ăn, máng uống, dụng cụ vệ sinh trong chuồng
nuôi trâu, bò sữa và tham quan cơ sở chăn nuôi trâu, bò sữa. Giáo viên giải đáp
những thắc mắc của học viên.
+ Thời gian hoàn thành: 4 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Thực hiện đƣợc việc xác định các loại
máng ăn, máng uống, dụng cụ vệ sinh dùng trong chăn nuôi trâu, bò sữa đúng
yêu cầu kỹ thuật.
C. Ghi nhớ:

12
- Chuồng nuôi trâu, bò sữa phải xây dựng cuối hƣớng gió và xa chuồng nuôi
trâu, bò đực giống để phòng tránh trâu, bò đực phá chuồng húc nhau.
- Kiểu chuồng nuôi trâu, bò sữa nên xây dựng theo kiểu chuồng hai dãy có
đƣờng đi ở giữa chuồng.

BÀI 2: XÁC ĐỊNH GIỐNG TRÂU, BÒ SỮA


Mục tiêu:
- Trình bày đƣợc đặc điểm về ngoại hình và thể chất các giống trâu, bò sữa.
- Chọn đƣợc giống trâu, bò sữa để nuôi đúng kỹ thuật.
A. Nội dung
1. Xác định giống trâu sữa
1.1. Xác định giống trâu cái Mura
+ Nguồn gốc: Ấn Độ, nhập vào Việt Nam năm 1978
+ Đặc điểm ngoại hình, thể chất
- Lông đen bóng, thƣa và
ngắn, ở cuối đuôi có chòm
lông màu trắng. Một số ít
mầu vàng, xám nâu, trắng.
- Đặc điểm rõ nhất của
trâu Mura là sừng ngắn tạo
thành hai cánh cung xoắn
chĩa ra phía sau và vểnh lên
phái trên.
- Thân hình trâu Mura
vạm vỡ, trâu đực cao.

Hình 2.1.Trâu cái sữa Mura
+ Đặc điểm sức sản xuất
- Khối lƣợng sơ sinh của trâu Mura là: 30 kg/con. Trâu đực trƣởng thành: 650
– 730 kg/con. Trâu cái 350 – 400 kg/con.
- Sản lƣợng sữa: 5 kg/ngày.
- Thịt trâu đỏ nâu, thớ thô và dài.
1.2. Xác định trâu cái lai Mura
+ Nguồn gốc: Là con lai giữa trâu nội Việt Nam Và trâu Mura
+ Đặc điểm ngoại hình:

- Lông đen bóng, thƣa và ngắn, ở cuối đuôi có chòm lông màu trắng.
- Sừng cánh cung, cong chĩa ra phía sau và vểnh lên phiá trên.
- Thân hình trâu lai Mura vạm vỡ, trâu đực cao.
- Con cái cổ thanh, ngực nở, bầu vú phát triển, háng rộng
- Khối lƣợng sơ sinh của trâu lai Mura là: 25- 30 kg/con. Trâu đực trƣởng
thành: 600 – 700 kg/con. Trâu cái 350 – 400 kg/con.
+ Đặc điểm sức sản xuất.
- Trâu cái lai Mura cho sản lƣợng sữa khoảng 2.5 kg/ngày.
- Thịt trâu mầu đỏ nâu, thớ thô và dài.

13



Hình 2.2. Trâu lai Mura đực
2. Xác định giống bò sữa
2.1. Xác định giống bò kiêm dụng thịt - sữa
2.1.1. Bò cái Sind
+ Nguồn gốc: từ vùng Sindhi (Pakistan). Nhập vào Việt Nam từ năm 1923


Hình 2.3. Bò cái giống Sindhi (Sin)

+ Đặc điểm ngoại hình:
- Lông màu đỏ cánh dán hay nâu thẫm.
- Thân hình ngắn, chân cao, mình lép, tai to và rũ xuống, yếm và nếp gấp
da dƣới rốn rất phát triển.

14
- Bò đực có u vai rất cao, đầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ ngắn, vạm

vỡ, ngực sâu nhƣng không nở.
+ Chỉ tiêu sản xuất
- Khi trƣởng thành bò đực có khối lƣợng 450-500kg
2.1.2. Bò Sahiwal
+ Nguồn gốc: Bò Sahiwal là giống bò u của Pakistan. Nhập vào Việt Nam
Nam, nuôi ở Trung tâm tinh đông lạnh Moncada và Ninh Hoà, Khánh Hoà
+ Đặc điểm ngoại hình:
- Lông màu đỏ vàng hay vàng thẫm.
- Kết cấu ngoại hình tƣơng tự nhƣ bò Red Sindhi. Khi trƣởng thành bò
đực có khối lƣợng 470 – 500 kg.


Hình 2.4. Bò cái giống Sahi wal

2.1.3. Bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss)
+ Nguồn gốc: Thuỵ Sĩ , châu âu là giống kiêm dụng sữa-thịt. Nhập vào
Việt Nam năm 1972 từ Cu Ba. Nuôi tại Trung tâm Môn ca đa Ba Vì, Hà Nội
+ Đặc điểm về ngoại hình
- Lông màu nâu, một số ít màu sáng đậm hay nâu xám.



Hình 2.5a: Bò màu nâu


Hình 2.5b: Bò màu sáng đậm

15





Hình 2.5c Bò màu nâu xám

- Đầu ngắn, trán dài và rộng, mồm rộng, sừng ngắn, cong, gốc sừng
trắng.
- Thân hình dài, ngực nở, sâu, rộng, sƣờn bụng thon.
- Bốn chân chắc chắn khoẻ mạnh, tƣ thế vững vàng, móng đen.
+ Các chỉ tiêu sản xuất
- Thể trọng lúc sơ sinh khoảng 31-37kg,
- Khối lƣợng trƣởng thành của bò đực 800-950. Tỷ lệ thịt xẻ 59-60%.
- Năng suất sữa bình quân 3500 - 4000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,5-4%.
2.1.4. Bò Simental
+ Nguồn gốc: Thuỵ Sỹ , hiện nay đƣợc nuôi ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Việt Nam nhập tinh đông viên của loại bò này, lai với giống bò vàng Việt Nam
+ Đặc điểm ngoại hình.
- Lông màu đỏ nâu và trắng, lông đầu thƣờng có màu trắng.


Hình 2.6. Bò cái Simental

- Ngực sâu, rộng, bộ xƣơng chắc chắn. Cơ phát triển tốt.
+ Đặc điểm về sức sản xuất

16
- Bò đực trƣởng thành trọng lƣợng 1000kg.
- Lúc 1 năm tuổi bê đực nặng 517kg
- Nuôi dƣỡng tốt bê đực giết thịt lúc 14 -16 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ
66%.
- Bò Simental có thể khai thác sữa. nếu chọn lọc và nuôi dƣỡng tốt có thể

cho 3500-4000 kg sữa/chu kỳ 300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-4%.
2.2. Xác định giống bò chuyên sữa
.2.2.1. Bò lang trắng đen Hà Lan
+ Nguồn gốc: Hà Lan, đƣợc nhập vào nƣớc ta năm 1970 và nuôi nhiều ở Mộc
Châu, Lâm Đồng
+ Đặc điểm ngoại hình
- Lông màu lang trắng đen (chiếm ƣu thế) hoặc toàn thân đen riêng đỉnh
trán và chót đuôi trắng, số ít lang trắng đỏ. Các điểm trắng đặc trƣng là điểm
trắng ở trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4 chân và chót đuôi trắng.
- Thân dạng hình nêm đặc trƣng của bò sữa.
- Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm,vai-lƣng-hông-mông thẳng hàng.
- Bốn chân thẳng, đẹp, hai chân sau doãng.



Hình 2.7: Bò lang trắng đen - Holstein Friesian

+ Chỉ tiêu sản xuất
- Khối lƣợng sơ sinh khoảng 35-45 kg,
- Con đực trƣởng thành nặng 750-1100kg.
- Chịu nóng và chịu đựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, đặc biệt
là các bệnh ký sinh trùng đƣờng máu và bệnh sản khoa.
2.2.2 Bò Jersey

17




Hình 2.8a: Bò Jersey đực



Hình 2.8b: Bò Jersey cái


+ Nguồn gốc: Đảo Jersey nƣớc Anh. Việt Nam nhập tinh đông viên để
lai tạo với giống bò vàng Việt Nam
+ Đặc điểm về ngoại hình:
- Lông màu vàng sáng hoặc sẫm. Có con có đốm trắng ở bụng, chân và đầu.
- Thân hình nêm, đặc thù của bò hƣớng sữa.
- Đầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển.
- Vai cao và dài, ngực sâu, xƣơng sƣờn dài, lƣng dài, rộng.
- Mông dài, rộng và phẳng, bụng to, tròn.
- Bốn chân mảnh, khoảng cách giữa hai chân rộng. Đuôi nhỏ.
+ Các chỉ tiêu sản xuất
- Bê sơ sinh nặng 25-30kg.
- Bò đực trƣởng thành nặng 450-550kg.
- Năng suất sữa bình quân đạt 3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày, tỷ mỡ sữa
(4,5-5,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ.
- Bò Jersey thành thục sớm.
2.2.3. Bò sữa lai
+ Phân loại: là con lai cấp tiến của giống bò đực Hôn Stanh Fri với bò lai Sin
hoặc bò Vàng Việt Nam, Zebu Cu Ba.
+ Nguồn gốc: Lai tạo tại Việt Nam.
+ Phân bố: Có ở nhiều nơi, tập trung nhiều tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.
+ Đặc điểm ngoại hình, thể chất:
- Lông màu lang trắng đen, thỉnh thoảng có lang trắng đỏ và nâu.
- Thân bò cái có hình nêm, vú to, sừng nhỏ, yếm bé.
- Bò cái cao 135cm, nặng: 460 kg/con.
+ Năng suất, sản phẩm: Tuổi phối lần đầu: 24 tháng tuổi. Năng suất sữa 305

ngày đạt 2900 kg với 3.6% mỡ sữa và 3.3% protein.


18


Bò lai hƣớng Sữa Việt Nam (cái)

3. Chọn trâu, bò cái giống sữa
3.1. Chọn trâu cái Mura làm giống
- Trâu Mura đựơc chọn để nuôi lấy sữa trƣớc hết phải mang đặc trƣng của
giống về ngoại hình, thể chất ( thân hình nêm, lông, da màu đen, lông thƣa, đầu
nhỏ, sừng ngắn, uốn cong về phía sau và vểnh lên trên, cổ thanh, háng rộng,
bầu vú phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, bốn chân khỏe, chắc) .
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, phàm ăn, ít mắc bệnh, tốc độ sinh trƣởng cao.
Trọng lƣợng lúc trƣởng thành đạt 350 – 400 kg/con .
- Ông bà, bố, mẹ của trâu cần chọn, phải là những cá thể có đặc điểm vƣợt
trội về ngoại hình, sức sản xuất,
3.2. Chọn bò cái hƣớng sữa làm giống
- Bò cái hƣớng sữa đựơc chọn để nuôi lấy sữa trƣớc hết phải mang đặc trƣng
của giống về ngoại hình, thể chất ( thân hình nêm, lông, da đặc trƣng của giống,
cổ thanh, háng rộng, bầu vú phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, bốn chân khỏe,
chắc) .
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, phàm ăn, ít mắc bệnh, tốc độ sinh trƣởng cao.
Trọng lƣợng lúc trƣởng thành đạt chỉ tiêu của giống.
- Ông bà, bố, mẹ của bò cần chọn, phải là những cá thể có đặc điểm vƣợt
trội về ngoại hình, sức sản xuất,

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
I. Câu hỏi

1, Trình bày đặc điểm ngoại hình, thể chất giống trâu sữa Mura và trâu lai
đang đƣợc nuôi ở nƣớc
2. Hãy kể tên các giống bò kiêm dụng thịt – sữa và nêu đặc điểm chính về
ngoại hình, thể chất của chúng.

19
3, Kể tên các giống bò chuyên sữa đang đƣợc nuôi ở nƣớc ta và trình bày
nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, thể chất, sức sản xuất của chúng.
II. Bài tập thực hành
Bài 1: Thực hành nhận biết đặc điểm ngoại hình, thể chất trâu Mura và trâu lai
Mura.
+ Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng:
- Nhận biết đƣợc đặc điểm ngoại hình, thể chất trâu Mura và trâu lai Mura.
- Thực hiện đƣợc việc chọn trâu cái Mura và trâu lai làm gống thông qua đặc
điểm ngoại hình, thể chất .
+ Nội dung
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất trâu cái Mura qua mô hình, tranh ảnh, băng
hình và trâu cái giống đƣợc nuôi tại cơ sở.
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất trâu cái lai Mura qua mô hình, tranh ảnh, băng
hình và trâu cái giống đang nuôi tại cơ sở.
+ Nguồn lực:
- Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản giống trâu Mura và giống trâu lai.
- Trại chăn nuôi trâu sữa.
- Băng hình về đặc điểm ngoại hình, thể chất giống trâu sữa Mura và lai Mura.
- Máy vi tính sách tay, Projecter
+ Cách thức tổ chức:
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn nội dung về đặc điểm ngoại hình,
thể chất trâu cái giống Mura và lai Mura qua tranh ảnh, mô hình, băng hình và
tiêu bản sống trâu cái giống.
- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân nhóm thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên,

mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về đặc điểm ngoại hình,
thể chất trâu cái giống Mura và lai Mura trên tiêu bản sống trâu giống. Giáo
viên giải đáp những thắc mắc của học viên.
+ Thời gian hoàn thành: 4 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Thực hiện đƣợc việc xác định đặc điểm
về ngoại hình, thể chất của trâu cái giống Mura và lai Mura theo yêu cầu kỹ
thuật
Bài 2: Thực hành nhận biết đặc điểm ngoại hình, thể chất các bò đực giống
kiêm dụng thịt – sữa .
+ Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng:
- Nhận biết đƣợc đặc điểm ngoại hình, thể chất các bò cai giống kiêm dụng
thịt – sữa .
- Thực hiện đƣợc việc chọn bò đực giống kiêm dụng thịt – sữa làm gống
thông qua đặc điểm ngoại hình, thể chất .
+ Nội dung
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò sin cái qua mô hình, tranh ảnh, băng hình
và trên con vật sống.

20
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái Sahiwal (Sai goăn) qua mô hình, tranh
ảnh, băng hình và trên con vật sống
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái nâu Thụy Sỹ qua mô hình, tranh ảnh,
băng hình và trên con vật sống.
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái Simental (Si men tan ) qua mô hình,
tranh ảnh, băng hình và trên con vật sống.
+ Nguồn lực:
- Tranh ảnh, mô hình, băng hình về các giống bò kiêm dụng thịt – sữa.
- Bò giống Sin,Sahiwal, Nâu Thụy Sỹ và bò Simental .

- Máy vi tính sách tay, Projecter.
+ Cách thức tổ chức:
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn nội dung về đặc điểm ngoại hình,
thể chất bò giống: bò Sin, Sahiwal, Nâu Thụy Sỹ và bò Simental qua tranh ảnh,
mô hình, băng hình và trên con vật sống.
- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân nhóm thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên,
mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về đặc điểm ngoại hình,
thể chất các giống bò Sin, Sahiwal, Nâu Thụy Sỹ và bò Simental và con vật
sống. Giáo viên giải đáp những thắc mắc của học viên.
+ Thời gian hoàn thành: 4 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Thực hiện đƣợc việc xác định đặc điểm
về ngoại hình, thể chất của các giống bò Sin, Sahiwal, Nâu Thụy Sỹ và bò
Simental theo yêu cầu kỹ thuật.
Bài 3: Thực hành nhận biết đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái giống chuyên
sữa .
+ Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng:
- Nhận biết đƣợc đặc điểm ngoại hình, thể chất các bò cái giống chuyên sữa
- Thực hiện đƣợc việc chọn bò cái giống chuyên sữa làm giống thông qua đặc
điểm ngoại hình, thể chất .
+ Nội dung
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái giống, giống Lang trắng đen Hà Lan
qua mô hình, tranh ảnh, băng hình và trên con vật sống.
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái giống, giống Jersey qua mô hình, tranh
ảnh, băng hình và trên con vật sống
- Đặc điểm ngoại hình, thể chất bò cái giống lai qua mô hình, tranh ảnh, băng
hình và trên con vật sống
+ Nguồn lực:
- Tranh ảnh, mô hình, băng hình về ngoại hình, thể chất giống bò Jersey và bò

lang trắng đen Hà Lan và bò lai.
- Bò đực giống Jecsey, Lang trắng đen Hà Lan và bò sữa lai.
- Máy vi tính sách tay, Projecter
+ Cách thức tổ chức:

21
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn nội dung về đặc điểm ngoại hình,
thể chất bò đực giống bò Jecsey, Lang trắng đen Hà Lan và bò sữa lai qua tranh
ảnh, mô hình, băng hình và trên con vật sống.
- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi
nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình và trên con vật sống về đặc
điểm ngoại hình, thể chất bò giống Jecsey, Lang trắng đen Hà Lan và bò sữa
lai. Giáo viên giải đáp những thắc mắc của học viên.
+ Thời gian hoàn thành: 4 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Thực hiện đƣợc việc xác định đặc điểm
về ngoại hình, thể chất của bò cái giống Jecsey, Lang trắng đen Hà Lan và bò
sữa lai đúng yêu cầu kỹ thuật.

C. Ghi nhớ:
- Giống bò kiêm dụng thịt – sữa là giống nuôi để lấy thịt hoặc sữa.
- Giống bò chuyên sữa là bò nuôi để lấy sữa thƣơng phẩm.
- Giống sữa bò lai là con lai cấp tiến giữa bò vàng Việt Nam, bò Sin và bò
lang trắng đen Hà Lan

BÀI 3: XÁC ĐỊNH THỨC ĂN CHO TRÂU BÕ ĐỰC GIỐNG
Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung về xác định thức ăn cho trâu bò
- Xác định được thức ăn cho trâu, bò đực giống theo yêu cầu kỹ thuật

A. Nội Dung:
1. Xác định thức ăn thô, xanh
1.1. Xác định thức ăn thô
Thức ăn thô bao gồm cỏ tự nhiên, cỏ trồng phơi khô, rơm rạ, thân cây ngô
già
1.1.1 Rơm, rạ:
- Rơm rạ là sản phẩm phụ của ngành trồng trọt, đặc điểm chứa nhiều chất xơ,
hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng thấp.
- Lƣợng rơm rạ thu nhận đƣợc hàng ngày của trâu, bò đực giống rất thấp so với
thức ăn khác. Do đó nếu chỉ dùng rơm rạ để nuôi trâu, bò đực giống sẽ không
đủ chất dinh dƣỡng để sản xuất.
- Để tăng tỷ lệ tiêu hóa chất khô của trâu, bò đực giống đối với rơm rạ ngƣời ta
có thể sử dụng phƣơng pháp làm mềm hóa rơm, rạ theo hai phƣơng pháp.
+ Mềm hóa rơm rạ bằng ủ Ure.
Công thức: 100kg rơm + 4kg urê + 100 lít nƣớc, ủ trong bao nilon

22



Hình 3.1. Rơm, rạ phơi khô
Hình 3.2. Bảo quản rơm rạ khô cho
trâu, bò

Cách làm nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị nguyên liệu, dụng
cụ:
- Nguyên liệu: Rơm khô: 100kg,
đạm urê: 4 kg, nƣớc: 100 lít
- Dụng cụ: Bao tải dứa: 12 cái, túi

nilon loại to: 12 cái, vải nhựa, bạt:
1tấm, ô zoa, cân, xô đựng nƣớc, lạt
buộc, cào để đảo rơm.
Bƣớc 2; thực hiện việc ủ rơm:
- Cân 10kg rơm khô, dải đều lên
sân gạch hoặc tấm vải nhựa.
- Dùng bình tới rau (ô zoa) chứa
đúng 10 lít nƣớc, cân đúng 0,4 kg u
rê cho vào bình tƣới và khuấy đều
cho tan.


Hình 3.3.Chuẩn bị rơm khô



Hình 3.4. Tưới nước ure lên rơm, rạ khô trước khi ủ

23
- Tƣới nƣớc đã pha urê vào rơm, cứ
10kg rơm thì tƣới 10 lít nƣớc đã hoà
với urê, nếu rơm tƣơi và ƣớt thì chỉ
tƣới 6-7 lít nƣớc/ 10 kg rơm, nhƣng
vẫn hoà đủ 0,4 kg urê.
- Đảo thật đều để rơm thấm đều urê
sau đó dùng tay cuộn từng nắm rơm
nhét vào bao tải chú ý nhét thật chặt.
- Tiếp tục rải tiếp 10 kg rơm, lặp lại
các động tác nhƣ trên cho đến khi hết
rơm thì thôi. Sau đó nén và buộc chặt

túi nilon lại


Hình 3.5. Rơm ủ ure trong bao nilon

Bƣớc 3: cho ăn:
- Sau 7 đến 10 ngày ủ, bắt đầu lấy cho trâu, bò ăn. Lúc đầu cho ăn ít
khoảng 1-2 kg, tập cho trâu bò ăn dần bằng cách trộn lẫn với cỏ tƣơi, sau 2- 3
ngày trâu bò sẽ ăn quen dần và lƣợng ăn tăng dần lên. Mỗi ngày cho ăn tối đa
từ 7- 10 kg/con.
- Khi trâu, bò đực giống ăn rơm ủ u rê phải chú ý cho uống đủ nƣớc là 20
lít /con/ ngày. Mùa khô cho uống nƣớc nhiều hơn.

+ Mềm hóa thức ăn bằng vôi
- Dụng cụ: Bể xây hoặc chảo, thùng
nhựa để ngâm rơm, giá để, cây đảo.
- Nguyên liệu: Rơm khô, vôi, nƣớc
sạch.
- Công thức: 100kg rơm khô + 6kg
vôi + 600 lít nƣớc.
- Cách làm: Cho rơm vào bể hoặc
chảo rồi đổ nƣớc vôi 1% vào đảo
đều trong 3 ngày (mỗi ngày đảo 2 - 3
lần).

Hình 3.6. Mềm hóa rơm bằng nước vôi
Cho rơm lên giá để ráo nƣớc vôi.
Dùng nƣớc rửa sạch vôi, có thể cho bò ăn ngay hoặc phơi khô cho ăn dần.

1.1.2. Cây ngô già sau thu bắp

Cây ngô già sau thu bắp là nguồn thức ăn thô quan trọng cho trâu, bò ở
nhiều vùng. Đặc điểm hàm lƣợng chất xơ cao, nghèo protein và các chất dinh
dƣỡng khác. Vì vậy, để nâng cao giá trị dinh dƣỡng của loại thức ăn này ngƣời
ta thƣờng áp dụng biện pháp ủ xanh. Cách làm nhƣ sau:
+ Bƣớc1: chuẩn bị nguyên liệu.


24



Hình 3.7. Thân lá cây ngô già là nguồn thức ăn cho trâu, bò đực giống


- Phơi héo thân cây ngô: Phơi héo
ngô khoảng nửa ngày nhƣng không
nên phơi quá khô trƣớc khi thái nhỏ
và đƣa vào hố ủ. Trong lúc phơi, cứ
2 giờ cần trở đảo một lần để cây khô
héo đều.
- Tỷ lệ nguyên liệu nhƣ sau:
Cây ngô tơi đã phơi héo 100 kg
Cám gạo 4 kg
Bột sắn 4 kg
Rỉ mật 5-10 kg
Muối ăn 0,5 kg
Nƣớc sạch 10 – 20 lít
+ Bƣớc 2: thực hiện ủ xanh thân cây
ngô




Hình 3.8 thân cây ngô được căm nhỏ
phơi héo
- Băm nhỏ thân cây ngô thành từng
đoạn 3-5cm. (nếu có máy thái càng
tốt).Loại bỏ những lá khô già ở gốc
cây (nếu có).
- Hòa trộn các nguyên liệu còn lại
với nƣớc theo tỷ lệ ở bảng trên. Khi
hòa nƣớc rỉ mật, cần dùng 1 ôzoa có
dung tích 10 lít. Lấy 5 lít rỉ mật hòa
với 5 lít nƣớc lạnh, chú ý khuấy đều
và tƣới đều cho mỗi lớp ngô rải vào
hố. Cần định liệu cho vừa đủ lƣợng
dung dịch rỉ mật cho toàn bộ lớp thức

×