Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của tổng công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.16 KB, 47 trang )

I/ LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty cổ phần may 10
2. Tên viết tắt của doanh nghiệp: Graco 10
3. Trụ sở : 1 Gia Lâm, phường Sài Đồng,quận Long
Biên , Hà Nội
4. Ngày tháng năm thành lập : 1946
5. Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Về việc chuyển Công ty May 10 thành Công ty cổ phần May 10
Loại văn bản: Quyết định
Số ký hiệu: 105/2004/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
Người ký: Bùi Xuân Khu
Chức danh: Thứ trưởng
Ngày ban hành: 05/10/2004
Ngày đăng Công báo: 13/10/2004
Ngày có hiệu lực: 28/10/2004
Ngày hết hiệu lực:
Lĩnh vực pháp luật:
Chế định pháp luật:
Phạm vi điều chỉnh: Toàn quốc
Nguồn trích: Công báo điện tử
Văn bản căn cứ: Nghị định Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp
[Thông tin chi tiết]
• Số ký hiệu: 55/2003/NĐ-CP
• Cơ quan ban hành: Chính phủ
• Ngày ban hành: 28/05/2003
• Số ký hiệu: 64/2002/NĐ-CP
1
• Cơ quan ban hành: Chính phủ
• Ngày ban hành: 19/06/2002


• Ngày có hiệu lực: 04/07/2002
6. Tel : 84-04-38276923
7. Website : www.graco.com
8. Lịch sử : Công ty cổ phần May 10 (GRACO 10 JSC) đã trải qua
hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn 60 năm qua, lớp lớp các
thế hệ công nhân May 10 đã lao động không biết mệt mỏi để xây dựng May 10 từ
những nhà xưởng bằng tre, nứa thành một doanh nghiệp mạnh của ngành dệt may
Việt Nam. Với 8000 lao động, mỗi năm sản xuất trên 20 triệu sản phẩm chất lượng
cao các loại, 80% sản phẩm được xuất khẩu sang các thi trường Mỹ, Đức, Nhật
Bản,Hồng Công…. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên
thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty cổ phần May 10 như: Pierre
Cardin, Guy Laroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A,
Camel, Arrow.
9. Thành tích :
- Thành tích chung:
+ Được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cờ ‘ĐƠN VỊ THI ĐUA TIÊN TIẾN’
năm 1960.
+ Được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG năm
1998 và danh hiệu ANH HÙNG LLVTND năm 2004.
+ Được Nhà nước tặng thưởng 9 huân chương kháng chiến, 25 huân chương
lao động các hạng, 3 huân chương độc lập các hạng, 1 huân chương chiến công.
+ Có 3 cá nhân và 1 tập thể tổ sản xuất được Nhà nước phong tặng danh
hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG.
- Giải thưởng về thương hiệu và chất lượng sản phẩm:
2
+ Là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt-May Việt Nam được nhận giải
thưởng chất lượng Quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương do tổ chức chất lượng Châu
Á – Thái Bình Dương (APQO) trao tặng năm 2005.
+ Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2006- 2007.
+ Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia 2006.

+ Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006.
+ Top 5 ngành hàng của thương hiệu hàng Việt Nam chất lương cao.
10. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU): Sơ mi
Comple
Quần âu
T-shirt
Jacket
II/ TẦM NHÌN, SỨ MẠNG, MỤC TIÊU
1. Tầm nhìn:
- Tầm nhìn chung:
+ Định hướng công ty là trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố
và phát triển thương hiệu May 10
+ Điều đó được thể hiện bằng các chính sách:
Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa
tiềm năng và lợi thế của công ty.
Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp.
Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng.
Xây dựng công ty trở thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp.
- Phân tích:
+ Công ty May 10 tiếp tục khẳng định thương hiệu.
3
+ Công ty May 10 là lá cờ đầu của ngành dệt may, đã được Chủ tịch nước
phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động”. Công ty đã không ngừng nỗ lực vươn
lên, tạo uy tín về “thương hiệu”đối với khách hàng trong nước và quốc tế.
+ Ngay từ đầu năm, lãnh đạo công ty đã đề ra chủ trương và thực hiện đầu tư
đúng hướng có hiệu quả nên đã tạo ra được năng lực sản xuất và chất lượng sản
phẩm cao hơn. Đầu tư có trọng điểm theo chiến lược phát triển và yêu cầu thị
trường. Đổi mới công nghệ đi đôi với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất, bổ

sung them máy móc thiết bị mới. Thành lập một xí nghiệp may Vecton với tổng
mức đầu tư là 40 tỷ, nâng tổng mức đầu tư lên tới 75 tỷ. Công tác đầu tư chiều sâu
được phát triển theo hướng mua sắm máy móc thiết bị mới và thiết bị chuyên dùng
để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm và đào tạo phát triển nguồn
lực.
+ Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống bằng cách điều tiết cơ
chế giá hợp lý, tăng cường khai thác mở rộng thị trường mới, nhất là thị Mỹ. Mở
rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư thiết bị
và giải quyết việc làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt
chú trọng phát triển thị trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh
thành phố trong cả nước. Đồng thời, tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc
mở rộng hình thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác
nguồn cung cấp nguyên phụ liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường xuất
khẩu sang các nước Mỹ- Nhật- EU. Vì vậy, thương hiệu của công ty ngày càng
sáng giá trong nước và quốc tế.
+ Định hướng của công ty trong năm 2004 và từ nay đến 2010 là duy trì tốt thị
trường xuất khẩu, mở rộng các thị trường mới EU, Nhật, Hồng Kông, Hàn Quốc.
Tập trung hiện đại hóa dây chuyền công nghệ cao và nâng cao tay nghề cho đội
ngũ để tạo sức cạnh tranh. Đồng thời, tích cực cải tiến và sáng tác các mẫu mã, mốt
4
mới, đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Phấn đấu năm
2004, tổng doanh thu đạt 410 tỷ, lợi nhuận 6 tỷ, và đến năm 2010 tăng nhanh khối
lượng hàng hóa xuất khẩu cả nội địa và quốc tế.
2. Sứ mạng
“Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam”
3. Mục tiêu chiến lược
+ Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.
+ Giữ vững danh hiệu doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt
may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam.

+ Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa hóa ngành hàng, phát
triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.
+ Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào
việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các
nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000,
ISO14000 và SA8000.
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở
rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
+ Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời
sống nhân viên và gia đình nhân viên.
III/ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Tốc độ tăng trưởng
May 10 là một trong những công ty may lớn của tập đoàn may Việt Nam. Tốc
độ tăng trưởng của công ty luôn ở mức cao trong nhiều năm trở lại đây.
5
- Năm 2004 tốc độ tăng trưởng là hơn 20% đạt 457 tỷ đồng
- Năm 2005 tốc độ tăng trưởng đạt hơn 21.5% đạt 548 tỷ đồng
- Năm 2006 tốc độ tăng trưởng đạt 20.59%
 Qua mức tăng trưởng của may 10 qua các năm đều tăng và tăng với một
tốc độ khá nhanh. Cả may10 và Việt Tiến đều là những công ty đứng đầu của tập
đoàn Vinatex và là 2 đối thủ cạnh tranh nhưng mức tăng trưởng của may10 vẫn
thấp hơn so với mức tăng trưởng Việt Tiến. Cụ thể mức độ tăng trưởng của Việt
Tiến qua các năm 2004, 2005, 2006 là:
Năm 2004: 4,3 tỉ USD, tăng 19%.
Năm 2005: 4,85 tỷ USD
Năm 2006: khoảng 5,8 tỉ USD, tăng trên 20%
 Ta thấy để có thể cạnh tranh với những thương hiệu mạnh như Việt Tiến
trong những năm tới May 10 cần phải nỗ lực hơn và tích cực rà soát lại khả năng

cung phó của mình, cùng với việc cải tiến năng suất chất lượng với chi phí thấp
đồng thời nghiên cứu tấn công vào các mặt hàng và thị trường mới khi có điều
kiện.
2. Các giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Dệt may Việt Nam tăng trưởng ở mức 30-35% một năm và đang trên đà phát
triển. Tuy gặp phải vô vàn thách thức và khó khăn song có thể nói đây là một
ngành đang ở giai đoạn tăng trưởng.
Ngày nay, khu vực hoá, toàn cầu hoá được coi như một xu hướng tất yếu đối
với mọi quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình. Tất cả các quốc gia trong
đó có Việt Nam, đều muốn hội nhập với thế giới nhằm tìm kiếm thêm những thời
cơ, cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác buôn bán với các nước khác. Điều này có nghĩa
là chúng ta sẵn sàng hợp tác, cạnh tranh lành mạnh với các nước khác trong mọi
lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực thương mại.
Với phương châm coi xuất khẩu làm nguồn thu ngoại tệ chính để bù đắp cho chi
6
tiêu của ngân sách, Việt Nam hiện đang không ngừng tìm kiếm và phát triển thị
trường xuất khẩu, đặc biệt là về dệt may. Nước ta có điều kiện thuận lợi về vị trí
địa lý cho việc trồng cây bông, hơn nữa với nguồn lao động dồi dào, người lao
động chăm chỉ, cần cù khéo léo, giá nhân công rẻ là điều kiện hết sức thuận lợi đối
với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.Thêm vào đó, hiện nay ngành công nghệ dệt
may đang có xu hướng chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát
triển, đặc biệt là các nước Châu á có giá nhân công rẻ. Do đó, việc phát triển xuất
khẩu Việt Nam càng có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác quản lý,
tổ chức sản xuất kinh doanh vẫn là những điểm yếu của ta trong việc hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Để khắc phục điều
này, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp tích cực đẩy mạnh sản xuất, xuất
khẩu, mở rộng thị trường, đón bắt nhu cầu về mẫu mã và chủng loại của khách
hàng.
3. Đánh giá tác động của môi trường bên ngoài:
Kinh tế

- Việt Nam gia nhập WTO
- Kinh tế Việt Nam đang tăng
trưởng mạnh
- Cạnh tranh của dệt may
nước ngoài đặc biệt là dệt
may Trung Quốc
- Khủng hoảng kinh tế thế
giới
Xã hội- văn hoá
-Dân số Việt Nam đông hơn
80 triệu dân => thị trường
tiêu thụ rộng lớn
- Nhìn chung trình độ của
người lao động trong ngành
dệt may còn chưa cao
-Sức chịu đựng của người lao
động còn kém
May 10
7
Chính trị- pháp luật
- Ổn định về chính trị
- Pháp luật của Việt Nam
còn nhiều bất cập, thường
xuyên thay đổi
- Hệ thống quản lí của nhà
nước còn yếu kém
- Nhà nước vừa có chính
sách hỗ trợ phát triển dệt
may trong nước
Công nghệ

-Cộng nghệ dệt may của
nước ta còn lạc hậu
- Công nghệ kĩ thuật của thế
giới ngày càng thay đổi
- Hệ thống sản xuất may
mặc, công nghệ màu. phụ
liệu của dệt may ta còn kém
*/ Chính trị pháp luật
- Việt Nam được coi là một đất nước hoà bình và ổn định nhất trên thế giới.
Chính trị ổn định là điều kiện lí tưởng để các doanh nghiệp yên tâm sản xuất. May
10 đã cố gắng kinh doanh và sản xuất phát triển hơn.
- Pháp luật Việt Nam vẫn còn 1 số những bất cập, thường xuyên thay đổi gây
khó khăn cho ngành dệt may Việt Nam cũng như đối với May 10. Với ngành dệt
may Việt Nam, hệ thống pháp luật như vậy làm cho việc xuất nhập khẩu nguyên
liệu, sản phẩm may mặc bị khó khăn: Có khi do luật pháp của chúng ta chưa phù
hợp với các nước trên thế giới nên gây ảnh hưởng đến các hợp đồng may mặc và
gia công của Việt Nam, đồng thời các nhà đầu tư nước ngoài cũng khó để đầu tư
hoặc liên kết với các công ty may Việt Nam. Ngành dệt may của ta chưa chủ động
được nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu gần 70% nguyên liệu nước ngoài nên nếu
thủ tục xuất nhập khẩu rườm rà sẽ làm cho chúng ta nhiều khi không nhập được
8
hàng hoặc nhập muộn gây ảnh hưởng đến hợp đồng trả hàng cho đối tác. Điều đó là
1 điều tối kỵ trong kinh doanh.
May 10 là 1 trong những công ty của ngành dệt may Việt Nam. Khi chính
sách pháp luật của nhà nước gây khó khăn cho ngành dệt may thì May 10 cũng
chịu ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh sản xuất. Nhưng hịên nay nhà nước
ta đang ưu tiên phát triển ngành dệt may do đó có những chính sách ưu đãi. May 10
nắm được cơ hội đó đã gia tăng sản xuất đặc biệt là gia công xuất khẩu hàng hoá
cuả mình sang nước ngoài như Mỹ, EU, Nhật Bản….Từ đó làm cho công ty ngày
càng phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đời sống của người lao động trong

công ty ổn định hơn.
*/ Về kinh tế
- Gia nhập WTO tạo ra cho ngành dệt may Việt Nam cũng như May 10 có
nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội là hàng hoá sẽ đựoc các nước biết đến, bãi bỏ
thuế quan hạn ngạch đối với dệt may Việt Nam làm cho sản phẩm đựơc cạnh tranh
công bẳng hơn trên thị trường quốc tế. Từ đó nhiều người dân các nước sẽ biết đến
sản phẩm dệt may của Việt Nam khiến thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng
hơn. Từ đó sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người Việt Nam vì dệt may là
ngành cần có rất nhiều lao động, dẫn đến xã hội Việt Nam ổn định hơn. Ngành dệt
may của chúng ta được phát triển hơn do tiếp thu được kinh nghiệm sản xuất và sử
dụng dây chuyền công nghệ hiện đại. Và May 10 cũng sẽ ngày càng phát triển hơn
vì sản phẩm được cạnh tranh công bằng trên thị trường quốc tế. Ngoài ra nhà nước
miễn giảm 1 phần thuế nhập khẩu nguyên liệu may khiến May 10 nhập được nhiều
nguyên liệu hơn nên sẽ sản xuất được nhiều hơn. Thách thức là có nhiều đối thủ
cạnh tranh lớn như Trung Quốc làm cho ngành may mặc Việt Nam nói chung và
May 10 nói riêng phải không ngừng nâng cao để cải tiến công nghệ để sản xuất ra
sản phẩm hợp với nhu cầu của thị trường. Đồng thời ngành dệt may Việt Nam cũng
9
như May 10 phải có được chính sách giá hợp lý, chính sách marketing linh hoạt….
không ngừng nâng cao cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã màu sắc sản phẩm
- Những tháng cuối năm 2009 tình hình suy thoái nền kinh tế thế giới đã tác
động trực tiếp đến ngành dệt may đặt các doanh nghiệp trong những khó khăn và
thách thức. Thị trường xuất khẩu và sức mua giảm sút rõ rệt, 1 số doanh nghiệp vừa
và nhỏ phải ngừng sản xuất, giảm lao động. Nhưng với 60 năm hoạt động cùng với
những nhà quản lí giỏi, tập thể lao động của May 10 đã không ngừng nỗ lực để tạo
ra sản phẩm nhằm thích ứng với nhu cầu thị trường để ổn định sản xuất và luôn tìm
ra hướng đi cho công ty trong giai đoạn khó khăn nhất của nền kinh tế toàn cầu
*/ Công nghệ:
- Hàng ngày hàng giờ công nghệ ngày càng phát triển. Và Việt Nam là 1
nước đang phát triển nên nhìn chung cơ sở vật chất kĩ thuật của chúng ta còn kém

xa so với các nước phát triển. Nên có thể thấy dệt may Việt Nam và May 10 là yếu
về công nghệ sản xuất so với ngành dệt may của các nước khác. Công nghệ cao
làm cho năng xuất cao chất lượng sản phẩm nhìn chung cao và đồng đều, ít bị lỗi
sản xuất do đó giá thành sản phẩm sẽ ổn định và thấp hơn. Đây chính là 1 trong
những nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may nước ngoài với
nước ta. Vì vậy muốn tăng năng suất, chất lượng sản phẩm thì dệt may Việt Nam
nói chung và May10 nói riêng phải không ngừng đầu tư trang thiết bị dây chuyền
sản xuất để tạo ra thế cạnh tranh cho mình và phát huy năng lực của ngành hay của
công ty. Cụ thể đối với May 10, ta thấy công ty đã thực hiện cải tiến công nghệ như
sau:
- Sau 5 năm triển khai các hoạt động nghiên cứu và áp dụng MSMV May 10
đã thu được kết quả rất khả quan làm tiền đề cho việc nhân rộng và mở rộng phạm
vi áp dụng MSMV. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp không những có thể ứng dụng
công nghệ MSMV cho ngành quản lí phân phối sản phẩm mà còn có thể ứng dụng
10
trong công tác quản lí khác: Quản lí năng suất lao động, Thống kê- kế hoạch các
dây chuyền công nghệ may.
- Khi ứng dụng MSMV, May 10 đã thu được những lợi ích trong quản lí và
tiêu thụ sản phẩm
+ Các sản phẩm được xác định nguồn gốc 1 cách nhanh chóng
+ Quá trình nhập xuất hàng hoá nhanh chóng tiện lợi, chính xác.
+ Có được các thông tin chính xác về sản phẩm theo nhiều chiều thông tin
khác nhau: Chủng loại, màu sắc, cỡ….
+ Công nghệ MSMV có thể được áp dụng trong quản lí để tiện theo dõi
đường đi của sản phẩm và tiện cho việc thống kê.
Ngoài ra May 10 còn áp dụng công nghệ CAD,CAN của Mỹ, công nghệ
Lee-Tra-Sytem của Pháp trong việc thiết kế sản phẩm, công nghệ G-Pro & OraCLe
trong việc quản lí năng suất và hệ thống.
*/ Văn hoá xã hội
- Kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng phát triển đời sống người dân ngày

càng được nâng cao nên họ đòi hỏi những sản phẩm đẹp chất lượng tốt cho nên
May 10 phải không những cải thiện khâu thiết kế sản xuất thiết kế để thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Việt Nam là 1 nước có hơn 80 triệu dân do đó đây là 1 thị trường
tiêu thụ sản phẩm dệt may lớn. Vì vậy ngành dệt may trong nước đã có rất nhiều
các công ty cạnh tranh với nhau như: Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước, May
10….Chính điều này đã làm cho ngành dệt may Việt Nam được chú trọng phát
triển hơn- đây cũng là mục tiêu phát triển của chính phủ cho ngành dệt may nước
nhà. May 10 cần phải không ngừng nỗ lực phát triển chính sách Marketing để tìm
hiểu thị trường nhu cầu của người tiêu dùng để mà tạo ra những sản phẩm đặc
trưng , khác biệt hoá của mình nhằm cạnh tranh với các đối thủ hiện tại và tiềm
năng.
11
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh
*/ Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành:
+ Gia nhập tiềm năng
+ Sản phẩm thay thế
+ Năng lực thương lượng của người cung cấp
+ Năng lực thương lượng của người mua
+ Các bên liên quan khác
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại
1. Gia nhập tiềm năng
Tính kinh tế theo quy mô: Trong khi một nhà máy dệt của Trung Quốc trung
bình cứ khoảng 6.000 máy dệt thì các doanh nghiệp dệt Việt Nam chỉ có khoảng
Gia nhập tiềm năng
Các bên
liên quan
khác
5. Quyền lực
tương ứng của
các bên liên

quan khác
Người cung
ứng
3. quyền
lực thương
lượng của
người cung
ứng
Sự thay thế
2. Đe doạ của các sản
phẩm /dịch vụ thay thế
1. Đe doạ ra nhập mới
4. Quyền lực
thương lượng của
người mua
Người mua
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
6. Cạnh tranh giữa các
DN hiện tại
12
vài trăm máy, đa phần là cũ, lạc hậu thiết bị lạc hậu dẫn đến chất lượng vải nội
không ổn định, độ bền màu kém, khiến cho khách hàng đặt may không dám lựa
chọn vải nội, buộc các doanh nghiệp may gia công lại phải nhập khẩu vải từ các
công ty nước ngoài. Không chỉ may gia công, ngay cả các công ty may phục vụ
tiêu dùng nội địa cũng không dám mạo hiểm thương hiệu của mình khi mua vải
chất lượng kém để sản xuất những mặt hàng của mình. Điều đó làm ngành dệt càng
gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, những doanh nghiệp dệt trong nước làm ăn được
hầu hết đều là các doanh nghiệp tư nhân hoặc liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
Chi phí: Hiện nay các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam chưa chủ động

được các nguyên, phụ liệu cho ngành dệt may, mà chúng ta phải nhập khẩu tới 80%
các nguyên, phụ liệu. Trong khi do Trung Quốc chủ động được thêm vào đó công
nghệ sản xuất của chúng ta còn kém so với các quốc gia trong ngành này. Chính vì
vậy sản phẩm của chúng ta khi hoàn thành thì giá cả cho các sản phẩm là rất cao so
với các nước khác nhất là Trung Quốc.
Do vậy ngành dệt may đang gặp phải những khó khăn cần phải giải quyết và
các doanh nghiệp trong ngành cũng đang tháo gỡ những khó khăn trên và May 10
cũng không tránh khỏi.
Lợi thế về chi phí: Do May 10 có kinh nghiệm nhiều về may do đó rủi ro về
sản phẩm kém chất lượng thấp, sẽ có nhiều sản phẩm chất lượng tốt được sản xuất
ra và tương ứng với nó là có ít sản phẩm không đạt chất lượng. Có khả năng kiểm
soát các yếu tố đầu vào.
2. Năng lực thương lượng của người cung ứng:
Các nước thành viên trong ngành dệt may ASEAN. Tăng cường nhập khẩu
nguyên liệu và phụ kiện của nhau, thay vì phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung từ
Trung Quốc như hiện nay.
13
Các nhà sản xuất hàng dệt may Campuchia, đánh giá cao việc tăng cường
quan hệ buôn bán của nước này với Việt Nam, kể cả trong ngành dệt may.
Cần ưu tiên nhập nguyên liệu, phụ kiện nội khối để giảm giá thành sản phẩm
và tăng sức cạnh tranh nhờ những lợi thế về giá và giảm đáng kể chi phí vận
chuyển.
Vì vậy mà ngành dệt may Việt Nam cần phải tận dụng cơ hội này để có thể
giảm chi phí nhập các nguyên liệu đầu vào hoặc khiến nhà cung ứng chính là Trung
Quốc có chính sách hợp lí cho việc nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Các doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may của việt nam cũng gặp phải vấn
đề về nguyên phụ liệu và May 10 cũng không tránh khỏi vấn đề nêu trên hiện nay
May 10 vẫn phải nhập không chỉ nguyên phụ liệu mà còn phải nhập khẩu cả công
nghệ để sản xuất. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm còn khá cao so với các đối
thủ khác.

Các nhà cung ứng đựơc coi là 1 đe doạ khi họ thúc ép nâng giá các yếu tố
đầu vào như May 10 phải nhập khẩu đến 90% nguyên liệu. Điều đó đó ảnh hưởng
tới khả năng sinh lời của May 10.
Do đó may 10 cần phải tạo ra lợi thế cho mình để có thể thương lượng với
các nhà cung ứng của họ không lên phụ thuộc vào một nhà cung ứng. Cần phải tìm
các nhà cung ứng mới. Đặc biệt phải tận dụng cơ hội của hiệp hội dệt may ASEAN
3. Năng lực thương lượng của người mua:
Khách hàng là nhân tố rất quan trọng bởi nó quyết định tới lợi nhuận mà
công ty đạt được và thị truờng mà công ty đang lắm giữ.
4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc. Trong xuất khẩu,
Việt Nam chịu nhiều thiệt thòi khi cạnh tranh về giá với các sản phẩm xuất xứ từ
14
Trung Quốc thì ngay trong thị trường nội địa, hàng Trung Quốc giá rẻ cũng là nỗi
lo lớn của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Khi gia nhập WTO thì các doanh nghiệp cũng sẽ phải chia sẻ thị trường nội
địa cho các đối thủ nước ngoài. Điều lo ngại nhất đối với các doanh nghiệp dệt may
chính là sự cạnh tranh trên sân nhà sẽ trở nên gay gắt hơn.
Dù ngay từ năm nay, thuế nhập khẩu vải và hàng may mặc từ các nước
ASEAN đó giảm xuống cũn 5%, nhưng đối thủ cạnh tranh chính của sản phẩm dệt
may Việt Nam lại nằm ở những nước ngoài khối ASEAN như Hàn Quốc, Nhật, Đài
Loan, Pakistan, Trung Quốc và Ấn Độ Hiện tại, hàng dệt may nhập từ các nước
không thuộc khối ASEAN đang phải chịu thuế suất rất cao, 50% với sản phẩm may
và 40% với sản phẩm dệt. Nhưng khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO,
mức thuế trên sẽ giảm xuống cũng tối đa là 15%. Do đó, các doanh nghiệp dệt và
may sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn ở thị trường nội địa.
Ngay cả trong điều kiện cạnh tranh bình thường, thì chúng ta đã thua một số
đối thủ chính như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia Quý I năm 2005, xuất khẩu
hàng dệt may của VN sang thị trường EU giảm 3%. Cũn tại thị trường Mỹ, tuy vẫn
giữ được lượng khách hàng truyền thống, nhưng nó không đạt được mức gia tăng

như những năm đầu, khi mới thực thi Hiệp định Thương mại song phương.
MAY 10 cũng đang có những chiến lược riêng để giữ vững thị trường trong
nước với các đổi thủ cạnh tranh mạnh như Việt Tiến, Nhà Bè…và thị trường quốc
tế với các nước có ngành dệt may mạnh như Trung Quốc, Hàn Quốc…không chỉ
về giá cả mà còn là mẫu mã. Hơn nữa chiến lược Marketing không chỉ của MAY10
còn hạn chế sử dụng để tiếp cận khách hàng mà đố là của hầu hết các doanh nghiệp
trong ngành.
5. Các bên liên quan khác:
15
Khi việt nam chính thưc gia nhập WTO thì không chỉ ngành dệt may mà các
ngành khác cũng gặp phải những khó khăn về nhiều mặt. Cụ thể như ở ngành dệt
may thì các chính sách hỗ trợ của chính phủ dành cho ngành không còn và quan
trọng hơn là hàng rào thuế quan bảo hộ doanh nghiệp ở thị trường nội địa cũng bị
dỡ bỏ. Khiến việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài càng trở nên khó khăn hơn.
May 10 cũng là một doanh nghiêpl lớn trong ngành dệt may nước ta nhưng
khi những rào cản đó áp dụng cũng gặp phải khó khăn nhất định như khi rào cản
thuế dỡ bỏ và không được sự hỗ trợ của nhà nước thì May 10 sẽ tăng chi phí đầu
vào dẫn đến tăng giá thành sản phẩm và cạnh tranh với các công ty nước ngoài là
rất khó.
Mô thức đánh giá tổng hợp các nhân tố bên ngoài (EFAS)
Các nhân tố chiến lược Độ quan
trọng
Xếp loại Tổng độ
quan trọng
*/Các cơ hội
- Việt Nam gia nhập WTO
- Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế
ASEAN
- Sản phẩm chất lượng cao tích hợp công

nghệ mới
- Tăng trưởng kinh tế Việt Nam , Châu á
- Hệ thống phân phối chuyên nghiệp
- Đời sống người dân nâng cao nên xu
hướng thời trang phát triển
0.1
0.05
0.05
0.1
0.05
0.1
3
2
4
4
3
4
0.3
0.1
0.2
0.4
0.15
0.4
16
*/ Các thách thức
- Xây dựng thương hiệu
- Việt Nam đổi mới
- Tăng cường các quy định pháp lí của
chính phủ
- Cường độ cạnh tranh mạnh trong ngành

- Cạnh tranh với các công ty nước ngoài
( Trung Quốc)
- Công nghệ phụ trợ của Việt Nam chưa
phát triển
- Cạnh tranh với các công ty trong nước
0.2
0.05
0.05
0.05
0.1
0.05
0.05
4
2
3
4
4
2
2
0.8
0.1
0.15
0.2
0.4
0.1
0.1
Tổng 1.0 3.4
IV/ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
Sản phẩm chủ yếu: Sơ mi và veston cao cấp
Thị trường: được tiêu thụ tại khắp các tỉnh thành trong cả nước thông qua hệ thống

phân phối bên ngoài như: Bắc Giang, Bắc Kạn, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình,
Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình,
Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.
Ngoài thị trường trong nước rộng lớn may 10 còn giao dịch với rất nhiều
quốc gia trong khu vực và trên thế giới
Thị trường EU:
1- Miles5- Seidensticker
17
2- Handelsgesell schaft 6- Target
3- International MHB7- K- Mart
4- New M8- Supreme
Thị trường Mỹ:
1- Prominent Apparent Ltd8- JC Penney
2- Seidensticker 9- New
3- Supreme10- K- Mart
4- Target 11- Mast
5- Li& Fung 12- Mangharam
6- May Dept13- Resourses Vietnam
7- Fishman and Tobin
Thị trường Nhật Bản:
1- Itochu Corp
1. ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
*/ Hoạt động cơ bản:
a. Hậu cần nhập:
Hầu hết nguyên vật liệu may 10 đều phải nhập khẩu (những năm gần đây
phải nhập khẩu tới 90% bông, 70% vải và 50- 70% các loại phụ liệu cho may xuất
khẩu). Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh
thấp, giá trị gia tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp có
xu hướng giảm, tỷ suất lợi nhuận có được 5- 10%, chủ yếu tập trung vào khâu gia
công ( khoảng 65%).

18
Hoạt động này cũng đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải nhập khẩu và không chủ động được nguồn nguyên liệu
sẽ dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, sẽ dẫn đến không đáp ứng
được yêu cầu của đối tác làm mất uy tín doanh nghiệp từ đó làm giảm lợi nhuận.
Việc nhập khẩu này còn dẫn đến việc thay đổi, biến động của giá cả- một yếu tố
quan trọng làm nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Giá cả sản phẩm sẽ phụ
thuộc nhiều vào giá của nguyên liệu đầu vào. Nhưng không vì thế mà may 10 chịu
chấp nhận thua lỗ, công ty đã gia tăng lợi nhuận bằng cách tập trung vào khâu gia
công, đó cũng tạo cho công ty lợi thế đó là được tiếp cận với nhưng xu hướng thời
trang trên thế giới, những mẫu mã mới của các công ty nổi tiếng trên thế giới để
học hỏi khắc phục những nhược điểm cho khâu thiết kế sản phẩm của mình từ đó
cho ra đời những sản phẩm đa dạng, hợp thời trang. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có
những hạn chế đó là doanh nghiệp không tạo ra được những sản phẩm mang dấu ân
riêng của mình, không tự xây dựng được chỗ đứng cho thương hiệu mình trên thị
trường thế giới. Là một thành viên của tập đoàn dệt may Vinatex nên may 10 cũng
đã cùng tập đoàn hỗ trợ tìm lối ra cho vấn đề nguyên vật liệu bằng cách xây dựng
trung tâm kinh doanh nguyên phụ liệu dệt, viêc xây dựng này dự tính sẽ được tiến
hành trong thời gian tới. Ngoài ra, cũng đã có một số trung tâm kinh doanh nguyên
vật liệu may đi vào hoạt động tạo điều kiện cho các công ty may trong nước nói
chung và may 10 nói riêng có điều kiện phát huy hết tiềm lực kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Sản xuất: Với hệ thống các xí nghiệp may lớn đảm bảo cung cấp đáp ứng
đủ yêu cầu của các hợp đồng lớn.
XÍ NGHIỆP MAY 1
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà nội
XÍ NGHIỆP MAY 2
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà nội

19
Lao động: 750 người
Sản lượng 2.200.000 sp/ năm
Thị trường: Nhật, Mỹ, EU
Sản phẩm
chủ yếu: Sơ mi các loại
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2.300.000 sp/năm
Thị trường: Hungary,Mỹ, EU
Sản phẩm
chủ yếu: Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP MAY 5
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2000.000 sp/năm
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại
XÍ NGHIỆP VESTON 1
Diện tích: 2000 m2
Địa điểm: Hà nội
Lao động: 600 người
Sản lượng: 500.000 bộ/năm
Thị trường: EU, Mỹ
Sản phẩm chủ
yếu: Veston
XÍ NGHIỆP VESTON 2
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà nội

Lao động: 500 người
Sản lượng: 200.000 bộ/năm
Thị trường: Nhật
Sản phẩm chủ
yếu: Veston
XÍ NGHIỆP VESTON 3
Diện tích: 6500 m2
Địa điểm Hải phòng
Lao động: 600 người
Sản lượng: 500.000 bộ/năm
Thị trường:
Mỹ,EU,Hàn
Quốc, Nhật
Sản phẩm chủ
yếu: Veston
XÍ NGHIỆP MAY VỊ HOÀNG
Diện tích: 1560 m2
Địa điểm: Nam Định
Lao động: 350 người
Sản lượng: 700.000 sp/năm
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: QuầnÂu, Jacket
XÍ NGHIỆP MAY ĐÔNG HƯNG
Diện tích: 800 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 350 người
Sản lượng: 700.000 sp/ năm
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ Quần Âu, Jacket

20
yếu:
XÍ NGHIỆP MAY HƯNG HÀ
Diện tích: 9500 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 1200 người
Sản lượng: 2000.000 sp/năm
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket
XÍ NGHIỆP MAY THÁI HÀ
Diện tích: 1800 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 800 người
Sản lượng: 2.000.000 sp/năm
Thị trường: Mỹ,
Sản phẩm
chủ yếu:EU
Jacket, Sơ mi
XÍ NGHIỆP MAY PHÙ ĐỔNG
Diện tích: 850 m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 300 người
Sản lượng: 1000.000 sp/năm
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi
XÍ NGHIỆP MAY BỈM SƠN
Diện tích: 2300 m2
Địa điể

:
Thanh Hóa
Lao động: 800 người
Sản lượng: 1000.000 sp/năm
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Quần Âu
Với hệ thống nhà xưởng và trang thiết bị hiện đại, công ty luôn chú trọng vào từng
khâu sản xuất để có thể đảm bảo đúng hợp đồng, cho ra những sản phẩm chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

c. Hậu cần xuất: Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt tại các nước như:
Mỹ, Nhật Bản, ASEAN….và được các nước này đánh giá khá cao về chất lượng.
Không chỉ chú trong việc xuất khẩu công ty còn quan tâm đến việc phát triển sản
21
phẩm ở thị trường nội địa, hiện nay, công ty đang phát triển hệ thống phân phối của
mình trên khắp cả nước:
Bắc Giang Bắc Kạn Hà Nội Hải Phòng
Ninh Bình Phú Thọ Quảng Ninh Sơn La
Thanh Hóa
Thành phố Hồ
Chí Minh
Thái Bình Tuyên Quang
Vĩnh Phúc
d. Marketing và bán hàng:
May 10 thực hiện Marketing và bán hàng thông qua việc đưa ra chiến lược
định vị, xây dung và phát triển thương hiệu của mình, nhằm phù hợp với hành lang
pháp lý và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm bằng cách tập trung nghiên cứu thiết kế
mẫu mốt thời trang, tăng cường nhiệm vụ marketing, tìm hiểu và có kế hoạch tiếp

cận các thị trường mới giàu tiềm năng, dành 3% doanh thu hàng năm cho việc
quảng bá và phát triển thương hiệu. Công ty đã thành lập bộ phận marketing
chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng
cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác
quảng bá thương hiệu. Với tất cả các biện pháp đồng bộ trên, hầu hết các sản phẩm
của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các
đối thủ cạnh tranh. Ngoài việc phát triển thương hiệu của mình, công ty còn xúc
tiến dịch vụ sau khi bán thông qua việc tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách
hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kỳ hội chợ như hội
chợ thời trang, hội chợ xuân
22
Việc phát triển thương hiệu được công ty thực hiên khá tốt với việc đầu tư
vào marketing để nghiên cứu phát triển thị trường và dịch vụ sau bán hàng đã giúp
công ty nâng cao doanh số, tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Công ty
nên tiếp tục duy trì những gì đã đạt được và tiếp tục không ngừng việc phát triển thị
trường và mở rộng quy mô kinh doanh.
Từ năm 1999, công ty May 10 đã tiến hành dán “Tem chống hàng giả” vào
thẻ bài và đưa “Sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của sản phẩm. Khi có tranh
chấp, bằng các thiết bị chuyên dùng, công ty có thể xác định nguồn gốc xuất sứ của
sản phẩm thông qua các nội dung bí mật trên “ Tem chống hàng giả” và “Sợi chống
hàng giả”.
Đây là một trong những biện pháp có hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng. Đây cũng là một biện pháp nâng cao uy tín công ty, là giải pháp chống
nạn hàng nhái, hàng giả tạo cho sản phẩm của công ty chỗ đứng tin cậy trong lòng
người tiêu dùng. Để thực hiện và phát huy tốt vai trò của tem chống hàng giả công
ty cần tổ chức khâu giám sát chặt chẽ, ngăn chặn, hạn chế tối đa việc làm giả làm
nhái sản phẩm cũng như tem chống hàng giả của công ty, đó cũng là thách thưc
không nhỏ với công ty nhưng nếu làm tốt công ty sẽ tạo cho mình lợi thế cạnh
tranh bền vững, lâu dài.
e. Dịch vụ:

Công ty có dịch vụ tư vấn sau bán hàng để thu nhận những ý kiến đóng góp
phản hồi từ khách hàng để từ đó rút kinh nghiệm tìm cách nâng cao chất lưọng để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng lâp
website để giúp người tiêu dùng tìm hiểu rõ về công ty cũng như các loại sản phẩm
của công ty để từ đó có được lựa chọn đúng cho mình.
*/ Hoạt động bổ trợ:
23
a. Quản trị mua: Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu
là nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy việc thu mua nguyên liệu của công ty được các
nhà quản trị rất cân nhắc để dảm bảo mức giá thấp nhất có thể cho các khoản thanh
toán
b. Phát triển công nghệ: May 10 rất đăc biệt quan tâm đến việc phát triển
công nghệ. Hàng năm công ty luôn thực hiện đổi mới hệ thống máy móc, nhà
xưởng. Ngoài ra, công ty còn tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của
công ty để đạt được trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm.
c. Quản trị nhân lực: Về quản trị nguồn nhân lực, May 10 liên kết với những
trường cao đẳng và đại học trong nước và nước ngoài để có được nguồn nhân lực
có tay nghề cao, đào tạo có chuyên sâu. Với khoảng 10.000 sinh viên từ 60 quốc
gia đang theo học, Stendent University là trường đại học lớn của Hà Lan. Tại đây
có nhiều chương trình đào tạo trong lĩnh vực quản trị dịch vụ, dịch vụ đào tạo,
chăm sóc sức khoẻ, kinh tế kỹ thuật…
Được nâng cấp từ trường công nhân kỹ thuật mau và thời trang, hiện cao
đẳng nghề Long Biên có năm ngành đào tạo với các trình độ từ sơ cấp đến cao
đẳng nghề và liên kết với các trường đại học đào tạo liên thông lên đại học. đây là
nơi đào tạo đội ngũ lao động chính cho ngành may đánh giá sát hạch và đào tạo
liên thông các trình độ nghề may. Quy mô của trường hiện nay là 3000 học sinh và
sẽ có quy mô 5000 học sinh, sinh viên vào năm 2012.
 Con người là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của May 10.
d. Về cơ sở hạ tầng tổ chức: với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc
thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ công nhân lành nghề,

đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo bổ xung, hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO14000, hệ thống trách
nhiệm xã hội SH8000.
24
2. Xây dựng năng lực cạnh tranh.
*/ Năng lực cạnh tranh của May10 trên thị trường:
Công ty May 10 xây dựng các tiêu chuẩn, đăng ký và công bố tiêu chuẩn của
tong loại sản phẩm cũng như cam kết bán các sản phẩm đảm bảo yêu cầu theo tiêu
chuẩn. Công ty đã khẳng định chất lượng qua việc có tem chống hàng giả cho các
sản phẩm của mình tạo dựng được sự tin cậy, uy tín trong lòng khách hàng. Với
phương châm phụ vụ tận tình - chu đáo- vì lợi ích người tiêu dùng May 10 còn
hướng dẫn cho người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt hàng giả hàng
nhái. Đến nay nhièu khách hàng trong nước và cả ngoài nước đều biết đến May 10
không chỉ áo sơ mi cao cấp mà còn là các sản phẩm Veston cao cấp và họ cũng rất
an tâm khi sử dụng các sản phẩm của May 10.
*/ Đối thủ cạnh tranh của May 10:
Nhóm I: Việt tiến, Nhà Bè, NiNoMax
Nhóm II: HappyTex, Hanoismex, may Hồ Gươm
Nhóm III: Các công ty tư nhân khác
Với đối thủ thì đều cạnh tranh với May10 về một mặt hàng nhất định:
- An Phước, Nhà Bè cạnh tranh với May10 về các hàng may mặc cao cấp
như Veston, Áo khoác…
- Các doanh nghiệp khác: Cạnh tranh với May10 về áo Sơ mi (T.Shirt), áo
bảo hộ lao động…
Các doanh nghiệp trong ngành may mặc thi nhau chia nhau thị phần nước ngoài và
trong nước. Trước tình hình đó, May10 đã cải thiện về máy móc, dây truyền công
25

×