Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

giáo trình mô đun nuôi cua gạch nghề nuôi cua biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 74 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

NUÔI CUA GẠCH

MÃ SỐ: MĐ 07

NGHỀ: NUÔI CUA BIỂN

Trình độ: Sơ cấp nghề






















1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 07
2

LỜI GIỚI THIỆU
- Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ trên thế giới, nghề nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nghề nuôi cua biển
thương phẩm ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể.
- Chương trình đào tạo nghề nuôi cua biển đã được xây dựng trên cơ sở
phân tích nghề, phần nghề nuôi cua biển thương phẩm được kết cấu theo môn
học và các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá
trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình nghề nuôi cua biển thương phẩm theo
các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
- Giáo trình Mô đun Nuôi cua gạch là mô đun đào tạo nghề được biên

soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Giáo trình được biên soạn
theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được
hoàn thiện hơn.
Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: TS. Thái Thanh Bình
2. KS. Đinh Quang Thuấn
3. ThS. Trương Văn Thượng
4. TS. Bùi Quag Tề
3

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
Bài mở đầu 5
1. Tầm quan trọng của mô đun 5
2. Nội dung chương trình 5
3. Mối quan hệ với các mô đun khác 5
4. Những yêu cầu đối với người học 6
Bài 1: Giới thiệu quá trình hình thành gạch 7
1. Phân biệt giới tính 7
2. Xác định cỡ cua thành thục 8
3. Mùa vụ sinh sản 9
4. Quá trình hình thành gạch 9
Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi 13
1. Lựa chọn vị trí nuôi cua gạch 13
2. Chuẩn bị ao, đăng nuôi 24
3. Chuẩn bị lồng nuôi 30

Bài 3: Chọn và thả giống 33
1. Xác định mùa vụ thả giống 33
2. Chọn cua nguyên liệu thả nuôi 33
3. Thả giống 36
Bài 4: Chăm sóc và quản lý 41
1. Cho cua ăn 41
2. Kiểm tra cua nuôi 45
3. Kiểm tra môi trường nước 47
4. Thay nước cho ao nuôi 49
Bài 5: Thu hoạch cua gạch 52
1. Chuẩn bị thu hoạch 52
2. Thu hoạch cua gạch 54
3. Đánh giá kết quả 61
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 63
4

MÔ ĐUN NUÔI CUA GẠCH
Mã mô đun: MĐ 07
Giới thiệu mô đun:
Mục tiêu:
Sau khi học xong mô đun này, học viên cần đạt được:
- Hiểu được quá trình hình thành gạch của cua biển;
- Chọn được nơi nuôi thích hợp cho cua lên gạch;
- Xác định được mùa vụ nuôi và chọn giống có chất lượng tốt;
- Thực hiện được thao tác chăm sóc và quản lý cua trong quá trình nuôi.
- Nội dung mô đun:
+ Bài mở đầu
+ Bài 1. Giới thiệu quá trình hình thành gạch
+ Bài 2: Phân biệt giới tính
+ Bài 3: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi

+ Bài 4: Chọn và thả giống
+ Bài 5: Thu hoạch cua gạch
+ Kiê
̉
m tra kết thu
́
c mô đun
- Phƣơng pháp học tập:
+ Học lý thuyết trên lớp về nội dung các chủ đề trong mô đun
+ Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà
+ Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành của các bài
được thực hiện tại ao nuôi cua của các cơ sở nuôi hoặc ao nuôi hộ gia đinh
- Phƣơng pháp đánh giá:
+ Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành
thạo thao tác.
+ Kết thúc mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và khả
năng thực hiện.
- Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, học viên phải:
+ Không vắng mặt quá 20% số buổi học lý thuyết, các buổi thực hành có
mặt đầy đủ.
+ Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc mô
đun.
+ Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun ≥ 5 điểm
- Nội dung đánh giá:
+ Nêu được kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và quản lý trong quá trình
nuôi.
+ Mô tả thao tác chọn và chuẩn bị nơi nuôi cua gạch.
+ Nêu phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế.
5


Bài mở đầu
Mục tiêu:
- Nhằm cung cấp cách nhìn khái quát về mô đun nuôi cua gạch;
- Hiểu được tầm quan trọng của hình thức nuôi cua gạch hiện nay;
- Hiểu được mối quan hệ giữa mô đun nuôi cua gạch với các mô đun khác
trong chương trình nghề nuôi cua biển;
- Biết được những yêu cầu cơ bản đối với người học trước và sau khi học
xong mô đun nuôi cua gạch.
Nội dung:
1. Tầm quan trọng của mô đun
Nuôi cua gạch là một khâu rất quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay nghề nuôi cua gạch đang rất phát triển ở các địa phương trong cả
nước, đặc là vùng đồng bằng sông Cửu Long nghề nuôi cua gạch mang lại thu
nhập ổn định cho người dân. Để góp phần phát triền nghề nuôi cua gạch hiện
nay thì người nuôi cần phải hiểu các khâu kỹ thuật sau:
Hiểu được quá trình hình thành gạch cua, cũng như mùa vụ sinh sản của
cua biển để lựa chọn mùa vụ nuôi thích hợp.
Chọn và chuẩn bị nơi nuôi cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản
về phương pháp lựa chọn vị trí nuôi cua gạch và chuẩn bị điều kiện ao, lồng
nuôi cua gạch.
Chọn và thả giống giúp cho học viên biết cách lựa chọn con giống tốt, kích
cỡ phù hợp đưa vào nuôi. Thực hiện được thao tác thả cua giống tránh hao hụt.
Chăm sóc và quản lý cung cấp cho học viên phương pháp xác định lượng
thức ăn cho cua, phương pháp cho cua ăn đúng kỹ thuật, thao tác kiểm tra cua
và phòng bệnh cho cua nuôi.
Thu hoạch cua gạch giúp cho học viên hiểu được các phương pháp thu cua
hiện nay. Thực hiện được các thao tác thu hoạch cua gạch đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
2. Nội dung chương trình
- Giới thiệu quá trình hình thành gạch

- Chọn và chuẩn bị nơi nuôi
- Chọn và thả giống
- Chăm sóc và quản lý
- Thu hoạch cua gạch
3. Mối quan hệ với các mô đun khác
Mô đun nuôi cua gạch có liên quan chặt chẽ với các mô đun khác:
6

- Chuẩn bị nơi nuôi là mô đun cung cấp kiến thức về công tác cải tạo,
chuẩn bị nước, gây màu nước tạo môi trường sạch cho cua sinh trưởng phát
triển, thuận lợi cho công tác phòng bệnh cho cua.
- Chọn và thả giống là mô đun cung cấp kiến thức về cách chọn con giống
có chất lượng tốt, phương pháp thả giống nâng cao tỷ lệ sống cho cua.
- Mô đun quản lý môi trường có mối quan hệ chặt chẽ tới công tác phòng
trị bệnh cho cua. Trong quá trình nuôi phải đảm bảo môi trường ao nuôi luôn
sạch hạn chế mầm bệnh phát triển, quyết định đến việc bệnh bùng phát trong ao
thành dịch bệnh hay ở dạng tiềm ẩn.
Sau vụ nuôi, thu hoạch được đàn cua có tỷ lệ sống cao, sức khoẻ tốt, chất
lượng thịt đảm bảo yêu cầu của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cao.
4. Những yêu cầu đối với người học
- Học viên cần phải hiểu được một số kiến thức cơ bản về nhu cầu của
người tiêu dùng hiện nay về sản phẩm cua biển.
- Sau khi học xong học viên phải hiểu được các thao tác kỹ thuật nuôi cua
gạch trong ao, rào đăng và trong lồng.
7

Bài 1: Giới thiệu quá trình hình thành gạch
Mục tiêu:
- Nêu được sự hình thành gạch của cua biển;
- Hiểu được các điều kiện cần thiết để của cua lên gạch.

A. Nội dung:
1. Phân biệt giới tính
1.1. Phân biệt cua đực
- Cua đực và cua cái có thể phân biệt được dựa vào hình dạng của yếm cua.
Ở con đực, yếm có hình chữ V, chỉ có các đốt 1, 2 và 6 là thấy rõ và cử động
bình thường. Các đốt 3, 4 và 5 liên kết với nhau thành đốt liên hợp, không cử
động được giữa các khớp.
- Cơ quan sinh dục trong của cua đực có hai dịch hoàn trắng và dài, nối
tiếp theo bằng 2 ống dẫn tinh cuộn khúc nằm giữa 2 cơ đùi, đổ ra lỗ sinh dục ở
dưới chân ngực 5. Tại đây có cơ quan giao cấu ngắn

Hình 1.1: Cua đực
1.2. Phân biệt cua cái
- Ở con cái, yếm cua có 6 đốt phân biệt rõ ràng và các khớp cử động bình
thường. Trước thời kỳ thành thục, yếm có hình hơi vuông. khi thành thục, yếm
trở nên nở rộng, tròn, màu sẫm.
- Cơ quan sinh dục trong của cua cái gồm có 2 noãn sào nằm lượn khúc
trên gan tụy, vòng qua hai bên mang thật. Hai ống dẫn trứng to và thẳng đổ ra
hai lỗ sinh dục nằm dưới đôi chân thứ 3.
8












Hình 1.2: Cua cái
2. Xác định cỡ cua thành thục
- Cua biển thành thục ở độ tuổi 1-1,5 năm với chiều rộng giáp đầu ngực
thấp nhất là 83-144 mm.
- Cua chỉ tham gia sinh sản khi chiều rộng giáp đầu ngực đạt từ 120-180
mm.
- Hơn nữa, không như cua đực, tỉ lệ thành thục của cua cái không bao giờ
đạt đến 100% ở bất cứ kích cỡ nào.
Bảng 1.1. Các giai đoạn thành thục của cua cái
Giai đoạn
thành
thục
Đặc điểm
I
Chưa thành thục, tuyến sinh dục mỏng và trong suốt, bụng có hơi
dạng tam giác. Đường kính trứng 0.01-0.06 mm. Khối lượng
buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể thấp và dưới 0.5%
II
Tuyến sinh dục đang phát triển, noãn sào có màu trắng kem hay
vàng. Chiếm 1/4 diện tích gan tụy. Đường kính trứng 0.10-0.30
mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể dao động
0.5-1.5%
III
Cua đang thành thục. Noãn sào nở rộng, chiếm khoảng 1/2-3/4
diện tích gan tụy. Noãn sào có màu cam. Đường kính trứng 0.40-
0.90 mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể từ
2.5-8.0%
IV
Túi chứa tinh lồi lên. Noãn sào màu cam hay đỏ, nở rộng chiếm

hết diện tích gan tụy và cả khoang ruột. Có thể nhìn thấy màu
vàng từ phía sau giữa giáp dầu ngực và yếm. Đường kính trứng
0.70-1.30 mm. Khối lượng buồng trứng*100% /khối lượng cơ thể
đạt 15.8%. Cua sẵn sàng đẻ trứng.
9

3. Mùa vụ sinh sản
- Sự thành thục và sinh sản của các loài cua biển xảy ra hầu như liên tục
quanh năm với vài đỉnh cao theo mùa (Bảng 1.2).
- Ở các quần thể vùng nhiệt đới, tỉ lệ thành thục ở con cái có quan hệ với
lượng mưa theo mùa. Cua thành thục nhiều vào mùa mưa, có thể do sự gia tăng
năng suất sinh học ở các thủy vực ven bờ.
- Ở vùng cận nhiệt đới, tính mùa vụ trong sinh sản có liên quan mật thiết
hơn đến nhiệt độ và độ dài ngày, với một đỉnh cao sinh sản nổi bật xảy ra vào
mùa hè khi nhiệt độ nước tăng cao nhất.
Bảng 1.2. Tính mùa vụ trong sự thành thục và sinh sản của các loài cua
biển (Le Vay 2001)
Vùng/ Loài/ Tác giả (năm)
Mùa vụ
Sri Lanka/ không rõ/ Jayamanne
(1991)
Đỉnh tháng 4-5 và 8-9
Ấn Độ/ không rõ/ Marichamy và ctv
(1991); Kathirvel và
Srinivasagam (1992b)
Quanh năm, mùa sinh sản đỉnh tháng
4-6 và 9-2
Philippines/ không rõ/ Arriola (1940);
Estampador (1949b)
Quanh năm, đỉnh tháng 5-10

Papua New Guinea/ không rõ/ Quinn
và Kojis (1987)
Đỉnh tháng 4-10
Thái Lan (biểnAndaman)/ không rõ/
Poovichiranon (1992)
Quanh năm, đỉnh tháng 10-12
Thái Lan (Ranong)/ không rõ/
Macintosh và ctv (1991)
Đỉnh thành thục tháng 9, thời kỳ
chính mang trứng và sinh sản tháng
7-12
Việt Nam/ S. paramamosain/ Le Vay
và ctv (in press)
Quanh năm, đỉnh thành thục con cái
tháng 9-10
Nam Phi (Natal)/ S. serrata/
Roberston và Kruger (1994)
Sinh sản quanh năm, đỉnh suốt các
tháng mùa hè
Australia (Queensland)/ S. serrata/
Héaeman và ctv. (1985)
Đỉnh hoạt động bắt cặp vào mùa xuân
và đầu mùa thu, chỉ sinh sản trong
mùa hè (nhiệt độ nước > 22
o
C)

4. Quá trình hình thành gạch
- Đối với những cá thể cái khi chưa thành thục buồng trứng còn non có
màu trong mờ, những noãn bào non của buồng trứng có dạng hình mắt lưới,

trong tế bào chất tồn tại 1 ít noãn hoàng;
- Sau đó buồng trứng bắt đầu phát triển tăng thể tích và thay đổi màu sắc
khi cua đạt đến sự thành thục sinh dục, ở thời điểm này: lúc đầu buồng trứng có
10

màu trắng sau đó chưển sang màu nâu, kích thước noãn bào tăng dần và tích
lũy vật chất, noãn hoàng có dạng hạt nằm trong tế bào chất.
- Khi chỉ số thành thục đạt cực đại, buồng trứng chuyển sang màu vàng
cam, lúc này cua mẹ gặp các điều kiện thuận lợi sẽ bắt đầu đẻ trứng.
- Cua có thể giao phối trong môi trường nước ngọt, nhưng cua không thể
đẻ trứng trong nước ngọt. Cua đẻ trứng ở nồng độ muối từ 8 – 33%o. Cua cái
không giao phối vẫn đẻ trứng nhưng trứng không được thụ tinh.
- Sau khi đẻ, trứng được chuyển xuống bụng của con cái và ấp ở đó.











Hình 1.3: Kiểm tra gạch cua











Hình 1.4: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn I



11











Hình 1.5: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn II










Hình 1.6: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn III









Hình 1.7: Tuyến sinh dục của cua ở giai đoạn IV

12









Hình 1.8: Cua đẻ trứng









Hình 1.9: Trứng dính thành chùm

Hình 1.10: Trứng cua sắp nở
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
- Câu hỏi:
+ Nhận biết được cua đực và cua cái.
+ Cỡ cua thành thục và mùa vụ thành thục của cua biển.
C. Ghi nhớ:
- Phân biệt được cua đực và cua cái.
- Mùa vụ sinh sản của cua biển.
13

Bài 2: Chọn và chuẩn bị nơi nuôi
Mục tiêu:
- Nêu được các thông số về điều kiện nơi nuôi và các thông số môi trường
nuôi cua gạch;
- Thực hiện được thao tác chọn nơi nuôi và công tác chuẩn bị nơi nuôi cua
gạch.
A. Nội dung:
1. Lựa chọn vị trí nuôi cua gạch
1.1. Lựa chọn vị trí xây dựng ao, đăng nuôi
1.1.1. Xác định diện tích nuôi
- Ao nuôi hình chữ nhật, nằm xuôi hướng gió, diện tích từ 400 - 1.000m
2
.
- Ao sâu từ 1 - 1,5m. Bờ cao hơn mức nước cao nhất hàng năm là 0,5m và
phải được đầm nén kỹ để tránh rò rỉ nước và thất thoát cua nuôi.
1.1.2. Xác định nguồn nước

- Chọn vùng bãi triều, gần cửa sông nơi độ mặn từ 3 - 25‰.
- Nơi sóng gió ít, lưu tốc dòng chảy không lớn.
- Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất
thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng.
1.1.3. Xác định chất đáy
- Chất đáy: có thể là đáy cát bùn hoặc bùn cát, tốt nhất là đất thịt pha cát,
ao phải giữ được nước.
- Đáy ao phải bằng phẳng, có độ dốc thích hợp nghiêng về phía cống thoát.
Ao cần có độ cao thích hợp để có thể thay nước nhiều lần theo chế độ thủy
triều.
- Mỗi ao phải có cống cấp và cống thoát riêng biệt để chủ động cấp và
thoát nước khi cần thiết (có thể là cống ván phai hay cống gỗ…). Độ rộng của
cống tùy theo diện tích ao lớn hay nhỏ.
- Trong ao nên đào mương rộng từ 2 - 3m, sâu 0,7 - 1m kéo dài từ cống
cấp nước đến cống thoát nước. Mương cần có độ dốc về phía cống thoát nước
để tiện thu hoạch.
- Giữa ao cần tạo đảo nổi rộng 10 - 15m làm nơi cho cua đào hang, để trốn
trong thời kỳ lột xác, trên khoảng đất này có thể cho cỏ mọc tự nhiên, có tác
dụng che mát, làm chổ trú ẩn cho cua. Nếu ao có diện tích hẹp có thể đào hết
diện tích, không cần đảo nổi.
1.2. Lựa chọn vị trí đặt lồng nuôi
1.2.1. Xác định chất lượng nước
14

- Chọn vùng bãi triều, gần cửa sông nơi độ mặn từ 3 - 25‰.
- Nơi sóng gió ít, lưu tốc dòng chảy không lớn 0,06 - 1,6m/s.
- Nguồn nước sạch, giàu chất dinh dưỡng, không bị ô nhiễm do các chất
thải từ các khu công nghiệp hoặc thuốc bảo vệ thực vật từ các đồng ruộng.
1.2.2. Xác định độ sâu nước
Độ sâu nước được đo bằng thước chia vạch:

Bước 1: Đóng thước (bằng nhựa hoặc gỗ) cao 2,0 - 2,5m, rộng 10 - 15cm
trên có vạch đo được đánh dấu rõ ràng bằng sơn màu sao cho dễ đọc. Đưa thước
xuống đáy ao ở vị trí sao cho phản ánh mức nước trung bình trong ao.
Bước 2: Hàng ngày quan sát độ sâu (khoảng cách từ mặt nước đến đáy ao)
từ các vạch sơn này (đơn vị cm).
1.3. Xác định các yếu tố môi trường
1.3.1. Nhiệt độ
- Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân:

Hình 2.1: Nhiệt kế thủy ngân
Bước 1: Đo trực tiếp dưới ao hay múc nước vào xô nhựa rồi đo nhiệt độ,
cho toàn bộ nhiệt kế ngập trong nước, đầu có chưa thủy ngân chìm trong nước
cách mặt nước khoảng 30cm.







Hình 2.2: Cách đo nhiệt độ nước
Bước 2: Hơi nghiêng nhiệt kế sao cho có thể đọc kết quả và ghi vào sổ nhật
ký, rồi rửa sạch cho vào hộp.
- Đo bằng máy: Các máy đo Oxy, đo pH thường đo luôn cả nhiệt độ
Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
30cm
15

Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định

(không nhấp nháy) thì dừng lại.
Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước
sạch và đậy nắp lại.

Hình 2.3: Máy đo nhiệt độ nước
Nhiệt độ thích hợp cho cua sinh trưởng và phát triển trong khoảng 25 -
30
0
C.
1.3.2. Độ pH
- Đo pH bằng bộ test phải theo hướng dẫn của từng loại test cụ thể. Đo pH
bằng bộ thử nhanh sera pH test kit.

Hình 2.4: Bộ thử nhanh sera pH test kit – Đức
16

Bước 1: Múc nước vào xô nhựa

Hình 2.5: Lấy mẫu nước
Bước 2: Lấy nước rửa lọ kiểm tra

Hình 2.6: Rửa lọ thử mẫu
Bước 3: Nhỏ 4 giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu, đồng thời lắc đều cho
thuốc thử và nước mẫu hòa đều với nhau.
17


Hình 2.7: Nhỏ thuốc thử vào nước mẫu
Bước 4: So màu trong lọ với bảng màu


Hình 2.8: So màu nước với bảng màu
Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa lọ bằng nước sạch.

18

- Đo pH bằng máy:

Hình 2.9: Máy đo pH
Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định
(không nhấp nháy) thì dừng lại.
Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước
sạch và đậy nắp lại.
pH thích hợp cho cua biển sinh trưởng và phát triển khoảng 7,8 - 8,8.
1.3.3. Độ mặn
Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng kế và khúc xạ kế.
- Dùng tỷ trọng kế: Múc nước vào xô nhựa, dùng cốc thủy tinh sạch đổ đầy
nước vào ống đong. Thả từ từ phần đế của tỷ trọng kế (phần có chứa các tinh
thể) cho nước tràn ra từ từ. Chờ đến khi cột đọc ổn định (không còn dao động)
thì ta có giá trị độ mặn cần đo. Đọc kết quả và ghi vào sổ theo dõi sau đó rửa
sạch máy bằng nước sạch và đậy nắp lại.




19


Hình 2.10: Tỷ trọng kế đo độ mặn

* Thao tác đo độ mặn bằng tỷ trọng kế:
Bước 1: Múc nước vào xô nhựa
+ Dùng chai nhựa lấy nước mẫu ở tầng giữa của ao.
+ Đổ nước mẫu vào xô nhựa.
Bước 2: Đổ đầu nước mẫu vào ống đong

Hình 2.11: Đổ nước mẫu vào ống đong
20

Bước 3: Thả từ từ đế tỷ trọng kế để nước tràn ra ngoài

Hình 2.12: Thả tỷ trọng kế vào ống
Bước 4: Chờ cho cột tỷ trọng kế ổn định

Hình 2.13: Giữ cho tỷ trọng kế ổn định


21

Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký

Hình 2.14: Đọc kết quả đo
- Dùng khúc xạ kế đo độ mặn: Kiểm tra khúc xạ kế bằng nước cất hay
nước ngọt rồi hiệu chỉnh độ măn về 0 trước khi đo. Múc nước vào xô nhựa, lấy
1 giọt nhỏ lên đầu đọc, đậy nắp, đưa lên mắt hướng về phía có ánh sang mặt
trời. Đọc kết quả và ghi vào sỏ theo dõi sau đó rửa sạch đầu đọc bằng nước sạch
và đậy nắp lại.

Hình 2.15: Khúc xạ kế đo độ mặn
* Thao tác đo độ mặn bằng khúc xạ kế:

- Nhỏ 1 - 2 giọt nước biển cần đo lên lăng kính

Hình 2.16: Thao tác nhỏ nước mặn

22

- Đậy tấm chắn sáng

Hình 2.17: Thao tác đậy tấm chắn sáng
- Nước phải phủ đều trên lăng kính






Hình 2.18: Phương pháp nhỏ nước mặn đúng kỹ thuật
- Đưa lên mắt ngắm






Hình 2.19: Phương pháp ngắm trên khúc xạ kế
- Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất.









Hình 2.20: Nhìn đọc kết quả độ mặn
23

- Hiệu Chuẩn
+ Nhỏ 1 hoặc 2 giọt nước cất (nước cất 1 hoặc 2 lần) lên trên bề mặt lăng
kính. Thực hiện quan sát giống như đo mẫu thông thường.
+ Nếu vạch phân cách ở 2 vùng xanh trắng không nằm ở vị trí 0.000, thì
dùng tua vít xoay vít hiệu chuẩn sao cho vạch phân cách chỉ ngay về vị trí 0.000
1.3.4. Hàm lượng oxy hòa tan
Dùng máy đo Oxy (Oxy Metter) theo các bước sau:
Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo
Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định
(không nhấp nháy) thì dừng lại.
Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước
sạch và đậy nắp lại.
Hàm lượng oxy thích hợp cho cua biển sinh trưởng và phát triển là từ 3 -
5mg oxy/lít.

Hình 2.21: Máy đo Oxy
1.3.5. Độ trong
Độ trong có thể được đo bằng hai cách sau:
- Dùng đĩa Secchi: đĩa secchi đo độ trong có hình tròn gồm 2 nửa đen
trắng đường kính 20cm, giữa móc xuyến nhỏ (hoặc đinh) nối với với dây treo
hoặc gậy.
Bước 1: Khi đo, thả đĩa theo phương thẳng đứng cho đến khi không phân

biệt được 2 màu đen/trắng trên mặt đĩa.
24

Bước 2: Đọc kết quả trên dây hoặc thước, đó chính là chính là độ trong
của nước ao (đơn vị là cm).

Hình 2.22: Dụng cụ đo độ trong (đĩa secchi)

- Đo bằng tay:
Bước 1: Xòe bàn tay ra sao cho bàn tay vuông góc với cổ tay.
Bước 2: Ấn bàn tay từ từ xuống nước cho tới khi không nhìn thấy các
ngón tay.
Khoảng cách từ mặt nước đến bàn tay chính là đọ trong của ao (cm).
2. Chuẩn bị ao, đăng nuôi
2.1. Xử lý đáy ao, đăng nuôi
2.1.1. Chuẩn bị dụng cụ
Phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết để tiến hành cải tạo ao nuôi cua
gạch, các dụng cụ bao gồm:
- Máy bơm nước: 01 chiếc
- Máy hút bùn (sên bùn đáy): 01 chiếc
- Xô nhựa 10 lít: 01 chiếc
- Cuốc: 05 cái
- Xẻng: 05 cái
- Vôi
2.1.2. Làm cạn nước
Sau khi thu hoạch toàn bộ cua trong ao, tiến hành tháo hết nước trong ao.
Nếu ao nuôi không thể tháo cạn thì dùng máy bơm hút hết nước trong ao.
20cm

×