Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ bán thâm canh tại xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.3 KB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TÔ THỊ HƯƠNG
HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ
BÁN THÂM CANH TẠI XÃ ĐÔNG MINH, HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
Hà Nội - 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ
BÁN THÂM CANH TẠI XÃ ĐÔNG MINH, HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH
Tên sinh viên : TÔ THỊ HƯƠNG
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp : K56 - KTB
Niên khóa : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ
Hà Nội – 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Để tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm
thẻ bán thâm canh tại xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. Tôi
đã thu thập tài liệu từ các nguồn sách báo, tạp chí huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình đồng thời thu thập số liệu qua các phiếu điều tra. Tôi xin cam đoan
những số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong khóa luận này là trung
thực, nghiêm túc. Mọi thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ


nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Tô Thị Hương
3
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, cho cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô
giáo trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa
KT&PTNT đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định hướng đúng
đắn trong học tập cũng như trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Quyền
Đình Hà - giảng viên khoa KT&PTNT, người đã giành nhiều thời gian trực
tiếp chỉ đạo, hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Đông Minh, các tổ chức đoàn thể
cùng người dân trong xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu với những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, bố mẹ, các anh chị em,
những người bạn thân đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ động viên, chia sẻ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Tô Thị Hương
4
4
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Ngành thủy sản Việt Nam là ngành đi đầu vươn ra thế giới và đã tăng
trưởng cao qua những năm qua. Nuôi trồng thủy sản đã trở thành một hoạt
động sản xuất chủ yếu đối với rất nhiều ngư dân ở Việt Nam. Nuôi trồng thủy
sản không những là nhân tố đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển nông
nghiệp nông thôn mà còn đóng vai trò nhất định trong nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam trở thành nước đứng đầu về sản lượng cá tra, đứng thứ 3 thế giới về
sản lượng tôm (trong đó năm 2013 đứng đầu thế giới về sản lượng tôm sú),
thuộc nhóm 4 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới.
Xã Đông Minh là xã phát triển kinh tế ven biển đứng đầu huyện, các
mô hình nuôi tôm khá phong phú, diện tích nuôi trồng được mở rộng qua các
năm, năng suất và sản lượng tôm đạt con số lớn trong toàn huyện. Sự phát
triển này tới mức các yếu tố kỹ thuật, con giống, cơ sở hạ tầng, vốn sản
xuất… chưa đáp ứng kịp thời. Do đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu
quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ bán thâm canh tại xã Đông Minh,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm
cho các hộ nông dân.
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng nuôi tôm sú và
tôm thẻ bán thâm canh của xã Đông Minh, đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm của các hộ nông dân
xã, để đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
tôm tại xã.
Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tượng là hộ nông dân có quy mô
nuôi tôm khác nhau thông qua việc phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra, trong quá
trình nghiên cứu đề tài tiến hành thu thập và sử dụng các thông tin từ các nguồn
sách, báo, internet, các báo cáo thống kê kinh tế - xã hội của xã. Đồng thời thiết
5
5
lập các chỉ tiêu như nhóm chỉ tiêu phản ánh thông tin chung về hộ, nhóm chỉ
tiêu phản ánh tình hình sản xuất tôm, nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ
tôm và nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ.

Bằng các phương pháp nghiên cứu như trên đề tài đã thu được những
két quả như sau:
Thứ nhất, tình hình chung về sản xuất tôm sú và tôm thẻ trên địa bàn xã
có diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng qua 3 năm 2012 – 2014 và diện
tích nuôi trồng tôm sú và tôm thẻ chiếm 80% diện tích NTTS của toàn xã. Và
được chia theo 3 quy mô: lớn, trung bình, nhỏ.
Thứ hai, các chủ hộ nuôi tôm đều là nam giới, có sức khỏe, có kinh
nghiệm trong nuôi tôm. Họ mạnh dạn đầu tư, mở rộng diện tích và cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất tôm. Vốn đầu tư trong nuôi tôm ngoài số vốn tự có thì
các hộ đi vay chủ yếu là từ ngân hàng hoặc bạn bè với lãi xuất ưu đãi. Các hộ
có quy mô lớn đạt năng suất và sản lượng cao hơn so với các hộ có quy mô
trung bình và nhỏ, do các hộ này đầu tư chi phí lớn trong sản xuất. Về tiêu thụ
tôm của các hộ thì chủ yếu các hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ đa phần bán cho
thương lái buôn, phương thức giao dịch trả tiền ngay sau khi mua hàng. Gía
cả tôm sú và tôm thẻ biến động nhiều theo quy mô sản xuất của hộ.
Thứ ba, qua việc phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy hộ nuôi tôm thẻ
đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hộ nuôi tôm sú. Trong đó, đối với tôm sú và tôm
thẻ thì hộ có quy mô lớn đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thứ tư, nghiên cứu cũng cho thấy sản xuất của các hộ nông dân có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng như quy mô, con giống, chính sách, trình độ quản lý,
cơ sở hạ tầng, vốn… Sự ảnh hưởng của các yếu tố này được đưa ra phân tích
nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế yếu tố tiêu cực để phát triển sản
xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các hộ nông dân.
6
6
Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất cho
các hộ nuôi tôm, chính quyền địa phương và các tổ chưc liên quan nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân.
MỤC LỤC


7
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
8
8
DANH MỤC ĐỒ THỊ
9
9
DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BQ : Bình quân
BVMT : Bảo vệ môi trường
CC : Cơ cấu
CNBQ : Công nghệ bảo quản
CPSX : Chi phí sản xuất
CPTG : Chi phí trung gian
CPVC : Chi phí vật chất
CSHT : Cơ sở hạ tầng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
GO : Gía trị sản xuất
GT : Gía trị
GTSX : Gía trị sản xuất
HQKT : Hiệu quả kinh tế
IC : Chi phí trung gian
MI : Thu nhập hỗn hợp
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường

QML : Quy mô lớn
QMN : Quy mô nhỏ
QMTB : Quy mô trung bình
SL : Số lượng
10
10
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình
TC : Tổng chi phí sản xuất
Tr.đ : Triệu đồng
TSCĐ : Tài sản cố định
TTCT : Tôm thẻ chân trắng
UBND : Uỷ ban nhân dân
VA : Gía trị gia tăng
11
11
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, ngành thủy sản Việt Nam là
ngành đi đầu vươn ra thế giới và đã tăng trưởng cao qua những năm qua. Cho
tới thời điểm này thì ngành thủy sản đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển
kinh tế, xã hội của nước ta. Trong đó, nuôi trồng thủy sản là ngành then chốt
và nuôi tôm là nghề chính. Nuôi trồng thủy sản đã trở thành một hoạt động
sản xuất chủ yếu đối với rất nhiều ngư dân ở Việt Nam. Nuôi trồng thủy sản
không những là nhân tố đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp
nông thôn mà còn đóng vai trò nhất định trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp
thực phẩm hằng ngày cho nhân dân, cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp chế biến, ngành y, góp phần tăng tích lũy vốn, xuất khẩu thu
ngoại tệ cho nhà nước, tạo việc làm cho người lao động, góp phần vào công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Theo báo cáo tại Hội nghị,

giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) giai đoạn 2011-2013 của ngành
thủy sản đạt mức tăng trưởng bình quân 4,85%/năm, trong đó giá trị sản xuất
trong khai thác đạt 5,94%/năm. Giá trị tổng sản phẩm thủy sản (GDP) đạt tốc
độ tăng 3,66%/năm. Tổng sản lượng thủy sản năm 2013 đạt 5,9 triệu tấn
(trong đó sản lượng khai thác đạt 2,7 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3,2
triệu tấn) góp phần tạo nên tốc độ tăng tổng sản lượng bình quân đạt mức
4,80%/năm, trong đó tốc độ tăng sản lượng khai thác đạt 3,91%/năm, nuôi
trồng 5,57%/năm. Việt Nam trở thành nước đứng đầu về sản lượng cá tra,
đứng thứ 3 thế giới về sản lượng tôm (trong đó năm 2013 đứng đầu thế giới
về sản lượng tôm sú), thuộc nhóm 4 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế
giới (Sơ kết 3 năm thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến
năm 2020). Có thể nói nghề nuôi tôm có vai trò rất quan trọng đối với kinh tế
Việt Nam.
12
12
Xã Đông Minh là một xã ven biển của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình,
nằm ở phía đông huyện lỵ nên xã có một vị trí rất quan trọng cả về kinh tế lẫn
an ninh quốc phòng, dân cư được phân bố theo chiều dài bờ biển là hơn 9 km.
Đông Minh là xã có tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản đặc biệt là
nuôi tôm sú và tôm thẻ theo phương thức bán thâm canh. Các điều kiện khí
hậu ẩm, nước biển có độ mặn cao, ổn định thuận lợi cho việc nuôi tôm sú và
tôm thẻ. Trong những năm qua tôm sú và tôm thẻ của xã đã và đang có những
bước phát triển khá tốt cả về sản lượng cũng như chất lượng tôm, tuy nhiên
đầu ra cho sản phẩm này lại rất thấp, chủ yếu tiêu thụ trôi nổi trên thị trường.
Đó còn chưa kể việc bà con tự nhập giống, thức ăn không rõ nguồn gốc, kém
chất lượng dẫn đến tôm bị chết do dịch bệnh, gây thiệt hại cho ngư dân. Điều
này khiến cho sản phẩm tôm sú và tôm thẻ khó thâm nhập vào thị trường khó
tính trên thế giới. Hơn nữa nghề nuôi tôm ở đây còn phụ thuộc nhiều vào điều
kiện thời tiết, vấn đề đặt ra là phải giải quyết như môi trường bị ô nhiễm, dịch
bệnh thường xuyên, hiệu quả kinh tế chưa được phân tích, đánh giá chính

xác… Vì vậy, đánh giá thực trạng, xác định kết quả, hiệu quả nghề nuôi tôm
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ cho ngư
dân là điều quan trọng. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ bán thâm canh tại xã
Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ bán thâm canh của các hộ nông dân
xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nuôi tôm của xã.
13
13
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nuôi tôm
sú và tôm thẻ bán thâm canh.
 Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
nuôi tôm sú và tôm thẻ bán thâm canh của các hộ nông dân tại xã Đông Minh,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ
bán thâm canh tại xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
 Các yếu tố tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
 Hai loại tôm chủ yếu được nuôi trong xã là tôm sú và tôm thẻ
 Các hộ nông dân nuôi tôm, các tác nhân liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm tôm sú và tôm thẻ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian:
Đề tài được nghiên cứu ở địa bàn xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh

Thái Bình
 Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn 2012
– 2014
Thời gian thực hiện đề tài từ 15/ 01/ 2015 đến 25/ 05/ 2015
 Phạm vi về nội dung:
• Tập trung nghiên cứu 2 loại tôm chủ yếu đang được nuôi trong xã là tôm sú
và tôm thẻ
• Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế của việc nuôi tôm tại xã
14
14
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để
có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
2.1.1.2 Phân loại hiệu quả
a. Theo yếu tố cấu thành
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm đầu ra có thể đạt được trên
một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong điều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ. Hiệu quả kỹ thuật được sử dụng phổ biến
trong kinh tế vĩ mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả
này thường được phản ánh trong quan hệ các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật
liên quan đến phương diện hiện vật của sản xuất, nó chỉ ra rằng hai đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm, hiệu quả kỹ
thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi
đưa ra các quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào bản

chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất, kỹ năng người sản xuất
cũng như môi trường kinh tế xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đơn vị chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá
của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ này giống như xác định các điều
15
15
kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản
phẩm bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả giá. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Nếu đạt một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới chỉ là điều kiện
cần nhưng chưa đủ cho việc đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào nguồn lực đạt
cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm
đề cập đến lợi ích kinh tế sẽ đạt được trong sản xuất kinh doanh HQKT phản
ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng của hoạt động
kinh tế là một đòi hỏi khách quan của nhà sản xuất và là yêu cầu của công tác
quản lý kinh tế hiện nay. Tóm lại, HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác và yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức
quản lý. Hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản
ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất, phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu vật
chất và tinh thần cho xã hội. Mục đích đó được thực hiện khi nền sản xuất xã
hội tạo ra những kết quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội. Sản xuất đạt mục

tiêu về hiệu quả kinh tế khi có một khối lượng nguồn lực nhất định tạo ra khối
lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất.
Trong mỗi ngành, lĩnh vực thì quan điểm hiệu quả kinh tế được xem
xét dưới nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của hoạt
động đó nhưng chúng ta có thể đưa ra khái niệm tổng quát như sau: “ HQKT
16
16
là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế, được
đánh giá bằng cách so sánh kết quả thu được với chi phí cho hoạt động kinh tế
đó”.
b. Theo phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả kinh tế xét trên toàn bộ nền
kinh tế đất nước, về chỉ tiêu đánh giá về tình hình sản xuất của các ngành sản
xuất tác động đến tình hình kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế quốc dân phát
triển phải dựa vào phát triển đồng bộ của toàn bộ các ngành, nghề sản xuất
trong nước.
Hiệu quả kinh tế ngành: Là tính hiệu quả kinh tế cho những ngành sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc thúc đẩy
sản xuất một số ngành như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… phát
triển nhằm tăng hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế vùng: Là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của sản xuất đối với
vùng địa phương. Đối với chủ trương của Đảng, Nhà nước, phát triển dựa vào
thế mạnh và lợi thế so sánh của từng vùng là hướng phát triển quan trọng
nhằm tạo ra các vùng chuyên canh, vùng kinh tế hợp lý.
HQKT của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào như hiệu
quả sử dụng đất, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả
sử dụng tài nguyên…đây là chỉ tiêu phản ánh tính năng động trong sản xuất.
Điều này khẳng định việc quan trọng phải nghiên cứu các lợi thế so sánh của
các yếu tố nguồn lực và yếu tố đầu vào.
Hiệu quả môi trường: Trong quá trình sản xuất kinh doanh mục tiêu

của chúng ta không chỉ dừng lại ở việc tăng lợi ích kinh tế mà còn cần phải
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường sinh thái như không khí, đất, nước…
như vậy hiệu quả môi trường là sự đảm bảo về các vấn đề môi trường như bảo
17
17
vệ sự đa dạng sinh học, tạo sự cân bằng sinh thái và không ảnh hưởng tiêu
cực tới môi trường. Vấn đề môi trường hiện nay đang được quan tâm rất lớn
không chỉ của riêng ngành sản xuất nào, quốc gia nào mà là của toàn thế giới.
Hiệu quả xã hội: Là kết quả hoạt động của các hoạt động kinh tế xét
trên khía cạnh công ích phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội.
Cùng với hiệu quả kinh tế, hoạt động sản xuất còn tạo ra nhiều kết quả
liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội như tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, giảm tỷ lệ tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
nhân dân, tăng thu ngân sách cho nhà nước, xây dựng kết cấu hạ tầng từ đó
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Hiệu quả kinh tế nó đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, nó so sánh tối ưu giữa đầu vào,
đầu ra cho sản phẩm, lợi ích thu được với chi phí nhất định và được kết quả
nhất định.
Như vậy, nếu đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì hiệu quả các
doanh nghiệp về các mặt thì phải gắn bó với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường,
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú và tôm thẻ bán thâm canh
2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế có thể là phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh
sau khi trừ đi chi phí bỏ ra hay có thể là tỷ lệ giữa kết quả sản xuất với chi phí
bỏ ra và nó bao gồm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
2.1.2.1 Nội dung hiệu quả kinh tế
Nói chung để xác định hiệu quả kinh tế bao gồm các nội dung sau:

18
18
- Xác định các yếu tố đầu vào: Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét
kết quả hữu ích được tạo ra như thế nào, với chi phí là bao nhiêu, trong các
điều kiện cụ thể nào, có thể chấp nhận được không. Như vậy hiệu quả kinh tế
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và việc sử dụng nó với các yếu tố
đầu ra của quá trình sản xuất.
- Xác định các yếu tố đầu ra: Đây là việc xác định các mục tiêu đạt được, các
kết quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản
phẩm, giá trị gia tăng, lợi nhuận.
Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội và
được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí xã hội.
2.1.2.3 Phương pháp tính hiệu quả kinh tế
Từ bản chất và đặc điểm đánh giá hiệu quả kinh tế, đến nay có nhiều ý
kiến thống nhất cần sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế như sau:
Cách 1: HQKT = kết quả thu được – chi phí bỏ ra
Hay H = Q – C. Trong đó: H là hiệu quả kinh tế, Q là kết quả thu
được, C là chi phí bỏ ra. Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả của
đối tượng nghiên cứu. Loại chỉ tiêu này được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu
khác nhau tùy thuộc vào phạm vi tính chi phí (C) là chi phí trung gian hoặc
chi phí vật chất hoặc tổng chi phí. Xác định hiệu quả kinh tế từ các chỉ tiêu
chủ yếu của hệ thống tài khoản quốc gia và được xác định bằng công thức
sau:
- Tổng giá trị sản xuất (GTSX) là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
tạo ra trong một thời kỳ nhất định là một năm.
- Chi phí sản xuất bỏ ra, có thể biểu hiện theo các phạm vi tính toán sau:
19
19
+ Tổng chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí thường

xuyên bằng tiền mà các chủ thể bỏ ra để mua và thuê các yếu tố đầu vào và
chi phí dịch vụ trong thời kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm đó.
+ Tổng chi phí vật chất (CPVC) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
tính bằng tiền, gồm chí phí trung gian cộng với các khoản chi phí khấu hao tài
sản cố định và khoản tiền thuế, chi phí tài chính khác trong quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm đó.
+ Tổng chi phí sản xuất (CPSX) là tổng hao phí tính bằng tiền của các
nguồn tài nguyên và các chi phí dịch vụ vật chất khác tham gia vào quá trình
sản xuất ra tổng sản phẩm đó. Hay tổng chi phí sản xuất được bao gồm tổng
chi phí vật chất và chi phí tính bằng tiền của lao động gia đình.
Cách 2: Hiệu quả = kết quả thu được nhân với chi phí bỏ ra hay H =
QC (2)
Việc tính toán theo công thức này cho phép về kết quả sản xuất (tính
theo phần tử số) và chi phí sản xuất (tính theo mẫu số) có phạm vi rộng hơn.
Phần tử số có thể là kết quả và hiệu quả chung như là: Tổng giá trị sản xuất
hoặc giá trị gia tăng hoặc thu nhập hỗn hợp hoặc lợi nhuận. Phần mẫu số có
thể hiểu là chi phí các yếu tố đầu vào như: Tổng chi phí bằng tiền (chi phí
trung gian, chi phí tài chính, chi phí sản xuất) hay tổng vốn đầu tư sản xuất,
tổng diện tích đất canh tác, tổng số lao động đầu tư trong sản xuất ra sản
phẩm đó.
Cách 3: Tính toán HQKT bằng cách so sánh mức chênh lệch của kết
quả sản xuất với mức chênh lệch của chi phí bỏ ra. Như vậy sẽ có hai cách so
sánh là số tuyệt đối và số tương đối, biểu hiện công thức cụ thể sau: H = ∆Q -
∆C (1) và H = ∆Q/∆C (3)
Cách xác định kết quả sản xuất thu được và chi phí sản xuất bỏ ra cũng
được hiệu quả tương tự như đối với công thức thứ 2 trên. Xác định ∆Q và ∆C
20
20
là chênh lệch của Q và C theo thời gian hay theo tình huống của đối tượng cụ
thể, tùy từng đối tượng và mục đích nghiên cứu mà lựa chọn chỉ tiêu cho phù

hợp.
Chỉ tiêu đánh giá ở trường hợp (1) phản ánh mức hiệu quả đạt được khi
đầu tư thêm một lượng chi phí yếu tố đầu vào nào đó cho sản xuất. Trường
hợp (2) phản ánh mức độ hiệu quả đạt được khi đầu tư thêm một đơn vị yếu tố
đầu vào nào đó cho sản xuất. Nhóm chỉ tiêu thứ (3) này được sử dụng xác
định hiệu quả kinh tế của đầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả kinh tế của việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2.1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá HQKT
Kết quả và hiệu quả kinh tế chỉ được đánh giá chính xác khi xác định
được các chỉ tiêu đánh giá một cách hợp lý và đúng đắn.
+ Đảm bảo được tính thống nhất của các chỉ tiêu: Thống nhất về nội
dung, thời điểm tính, cách tính, đơn vị tính…
+ Đảm bảo tính khoa học, nghĩa là vừa phải đảm bảo tính đúng khi
nghiên cứu vừa phải dễ hiểu dễ sử dụng.
+ Phải đảm bảo tính toàn diện, nghĩa là có cả chỉ tiêu bộ phận và cả chỉ
tiêu tổng thể.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển kinh tế -
xã hội.
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKT bao gồm:
+ Giá trị sản xuất GO (Gross Output): Là toàn bộ giá trị của vật chất
và dịch vụ tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

Trong đó: Qi: khối lượng sản phẩm thứ i
21
21
Pi: đơn giá sản phẩm hay công việc thứ i
n: số lượng sản phẩm hay công việc
Chỉ tiêu này phản ánh mục đích của sản xuất và thể hiện chính xác nhất quá
trình đầu tư thâm canh là hình thức của tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp.
* Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí về vật chất và

dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm trong thời kỳ nhất
định. Trong nuôi tôm, IC là khoản chi phí về công lao động, điện, chi phí vận
chuyển…
Trong đó : Cj: số lượng đầu vào thứ j
Pj: đơn giá đầu vào thứ j
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư nếu sử dụng các chi phí này một
cách hợp lý, đáp ứng được yêu cầu sẽ có tác dụng làm tăng năng suất, sản lượng
tôm sản xuất ra do đó tăng giá trị sản xuất.
* Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm được tạo thêm trong thời
kỳ sản xuất, phản ánh hiệu quả của đầu tư các yếu tố chi phí, nó chính là phần
còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian. Trong nền kinh tế
thị trường, người sản xuất luôn quan tâm đến giá trị gia tăng, đặc biệt trong
các quyết định ngắn hạn, nó phản ánh khả năng quản lý của các chủ thể nguồn
lực. Đây là yếu tố quyết định sự thành bại của một sản phẩm, hay một quá
trình sản xuất, phản ánh khả năng quản lý của các chủ nguồn lực.
VA = GO – IC
22
22
* Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất,
bao gồm thu nhập của công lao động (trực tiếp và gián tiếp) và lợi nhuận trong sản
xuất kinh doanh, nó phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích luỹ của người
sản xuất.
MI = VA - (A+ T + L)
Trong đó : A: giá trị khấu hao tài sản cố định
T: các khoản thuế
L: tiền công lao động thuê (nếu có)
Để đánh giá hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm sú và tôm thẻ người ta sử
dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó có các chỉ tiêu thường sử dụng là:
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (T
GO

): Là tỷ số giữa giá trị sản
xuất thu được và chi phí trung gian tiêu tốn của quá trình sản xuất đó.
T
GO
= GO/IC (lần)
Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản
xuất theo góc độ chi phí. Qua chỉ tiêu này cho thấy cứ bỏ ra 1 đồng chi phí
trung gian sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm. Theo công thức trên,
nếu GO/IC càng lớn thì sản xuất càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này chưa làm rõ được chất lượng đầu tư.
Về phương pháp tính toán: T
GO
thường được tính theo từng loại sản
phẩm để so sánh chỉ tiêu này cho các loại sản phẩm với nhau làm cơ sở cho
việc ra quyết định nên sản xuất loại sản phẩm nào.
+ Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian (T
VA
): Tỷ suất giá trị
tăng thêm theo chi phí trung gian là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của đầu tư
trong nuôi tôm sú và tôm thẻ, T
VA
được thể hiện bằng công thức:
23
23
T
VA
= VA/IC (lần)
Qua chỉ tiêu này cho thấy: cứ bỏ ra một đồng vốn vào sản xuất thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm. T
VA

là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
đầu tư về mặt chất lượng, T
VA
càng lớn thì nuôi tôm sú và tôm thẻ càng có
hiệu quả cao.
Về phương pháp tính toán: Cũng như việc tính toán T
GO
, việc tính toán
T
VA
cũng thường được tính theo từng loại sản phẩm của hộ sản xuất. Đây là cơ
sở rất quan trọng cho việc ra quyết định sản xuất.
+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (T
MI
): Tỷ suất thu
nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian là chỉ tiêu phản ánh chất lượng đầu tư
trong nuôi tôm sú và tôm thẻ, T
MI
được thể hiện bằng công thức:
T
MI
= MI/IC (lần)
Qua chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí trung gian sẽ thu được bao
nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp. Về bản chất, chỉ tiêu này gần giống như chỉ
tiêu tỉ suất lợi nhuận thường tính toán trước đây.
Về phương pháp tính toán: Cũng như việc tính toán T
VA
, việc tính toán
T
MI

cũng thường được tính theo từng loại sản phẩm nhưng đã tính đến chi phí
khấu hao tài sản cố định, các chi phí phân bổ và thuế. Do vậy có thể coi chỉ
tiêu này là cơ sở tham khảo để ra các quyết định sản xuất.
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên 1 công lao động (T
LA
): Chỉ tiêu này phản
ánh mức độ giá trị 1 ngày công lao động với nguồn thu hiện tại, được thể hiện
bằng công thức:
T
LA
= MI/LA (đ/công)
Trong kinh tế, chỉ tiêu T
LA
rất quan trọng bởi vì nó phản ánh giá trị thực
24
24
của lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, trong một chừng
mực nào đó thì chỉ tiêu này chỉ có ý nghĩa tham khảo cho việc ra quyết định
sản xuất bởi lẽ nó chưa phản ánh được quy mô thu hút sức lao động. Trên thực
tế, có những sản phẩm khi đưa vào sản xuất có thể đem lại giá trị ngày công lao
động cao nhưng lại thu hút ít ngày công lao động, có những sản phẩm sản xuất
tuy giá trị ngày công lao động có thấp hơn song lại thu hút được nhiều lao
động, kết quả là tổng thu nhập hỗn hợp vẫn lớn hơn.
Về phương pháp tính toán: Đáng lưu ý khi tính toán chỉ tiêu này là việc
xác định chính xác lượng hao phí sức lao động. Thông thường, để tính toán
chính xác được công lao động người ta phải quy đổi từ giờ công ra ngày công
theo quy định 8 giờ làm việc bằng 1 công lao động.
- Tổng chi phí sản xuất (TC) là toàn bộ các chi phí bằng tiền của các khoản đầu
vào, các tài nguyên tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
+ Chi phí lao động phục vụ sản xuất chịu ảnh hưởng của các yếu tố

như: Sức lao động, trình độ lao động, thị trường lao động, chiến lược đào tạo
sử dụng của nhà sản xuất…
+ Chi phí thuế sản xuất chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: chính sách
thuế của nhà nước, mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất, thị trường bán sản
phẩm của doanh nghiệp…
Như vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của việc
nuôi tôm sú và tôm thẻ. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào
chính sách và cơ chế của quốc gia, trình độ năng lực của nhà sản xuất và
người lao động, mức độ phát triển của khoa học công nghệ… Từ nhận định
đó có thể rút ra một số nhận xét sau:
+ Việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế, đánh giá chính xác
hiệu quả kinh tế là điều rất khó khăn. Để làm được việc đó cần phải đánh giá
25
25

×