LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Đàm Tuấn Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn
thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn kinh tế đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Thu
Quỳnh đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ Phòng Tài Chính – Kế
Hoạch huyện Trà Lĩnh, Ban Thống kê thị trấn Hùng Quốc, UBND thị trấn
Hùng Quốc, và người dân ba xóm Háng Páo, Nà Đỏong và Bản Hía. Trong
thời gian tôi về thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận
và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Đàm Tuấn Hải
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Kinh tế cửa khẩu (KTCK) là một hoạt động đã có từ lâu, được hình thành
trong quá khứ với các nước láng giềng, nhưng quy mô và tầm ảnh hưởng to lớn
của nó chỉ mới thể hiện rõ nét trong thời gian gần đây, nhất là khi nước ta hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Không chỉ thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế
với các nước trong khu vực, việc đẩy mạnh giao lưu cửa khẩu sẽ góp phần phát
triển kinh tế, khơi dậy các tiềm năng phong phú của các tỉnh biên giới, thu hút
các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân vùng biên giới, rút ngắn khoảng cách phát triển của các vùng miền trong
nước,… Với các hộ nông dân ở vùng miền núi, biên giới phía bắc có đặc thù
là phần lớn nguồn thu nhập của họ đến từ các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, đời sống còn nhiều khó khăn thì việc có thêm thu nhập từ các hoạt
động thương mại, dịch vụ ở các khu kinh tế cửa khẩu là điều hết sức cần thiết.
Thị trấn Hùng Quốc thuộc huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng là nơi có
đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc đây chính là một
lợi thế cho việc phát triển kinh tế cửa khẩu. Cửa khẩu Trà Lĩnh nằm trên địa
bàn thị trấn Hùng Quốc đang được tập trung phát triển để trở thành trung tâm
của khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Trong vài năm trở lại đây với sự đầu tư
mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh và địa thế thuận lợi đã giúp
bộ mặt kinh tế của cả huyện nói chung và của thị trấn Hùng Quốc nói riêng
thay đổi nhanh chóng. Sự phát triển của cửa khẩu Trà Lĩnh đã tác động tích
cực đến cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thêm thu nhập góp phần nâng cao
đời sống của người dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số).
Quá trình xây dựng và phát triển khu KTCK tác động mạnh mẽ đến thu
nhập của các hộ nông dân trong khu vực cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về những
tác động của khu KTCK đến thu nhập của hộ nông dân, khóa luận tập trung
làm rõ khái niệm khu KTCK, chỉ ra các đặc trưng cơ bản và phân tích vai trò,
vị trí của khu KTCK, mô tả sự tham gia của các hộ nông dân vào các hoạt
iii
động KTCK. Đề tài cũng đã tổng hợp một số nội dung cơ bản liên quan đến
thu nhập của hộ nông dân.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu điều
tra nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn 60 hộ nông dân trong 3 xóm của thị trấn
nhằm thu nhập thông tin về thực trạng sự tham gia và thu nhập của các hộ
nông dân; các thuận lợi, khó khăn và tác động của KTCK đến đời sống của
người dân trên địa bàn. Tôi chia các hộ điều tra thành 3 nhóm dựa theo cách
thức và mức độ tham gia của các hộ nông dân vào hoạt động KTCK. Phương
pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra được dùng cho các tài liệu
thứ cấp. Phương pháp phân tích số liệu bao gồm phương pháp thống kê mô tả
và phương pháp so sánh dùng để phân tích thực trạng sự tham gia của hộ
nông dân vào hoạt động KTCK và tác động của KTCK đến thu nhập của hộ
nông dân.
Tỷ lệ lao động hoạt động trong lĩnh vực làm thuê, buôn bán, dịch vụ tại
địa phương đang ở mức cao và có xu hướng tăng lên trong những năm vừa qua.
Cụ thể, có tới 21,28% lao động của nhóm 1 có tham gia vào hoạt động làm thuê
và 38,30% lao động nông nghiệp kiêm thêm hoạt động khác (chủ yếu là kiêm
thêm làm thuê tại cửa khẩu). Đối với nhóm hộ 2 số lao động tham gia vào lĩnh
vực thương mại và dịch vụ chiếm 38,1% tổng số lao động của cả nhóm, con số
này ở nhóm 3 đạt cao nhất với 43,48% tổng số lao động tham gia. Về mức độ
tham gia thì nhóm 2 và nhóm 3 tập trung nhiều thời gian vào hoạt động KTCK
hơn so với nhóm 1. Nhóm 1 có đến 17 hộ (chiếm 85%) chỉ dành khoảng 10 –
50% thời gian cho hoạt động KTCK, chỉ có 3 hộ tham gia trên 50%. Trong khi
đó, nhóm 2 có 9 hộ (chiếm 45%) và nhóm 3 có tới 11 hộ (chiếm 55%) dành hơn
50% thời gian làm việc của lao động trong gia đình cho các hoạt động KTCK.
Sự tham gia của người dân vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ tại cửa khẩu đã góp
phần làm thay đổi cơ cấu lao động của địa phương theo hướng giảm dần lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng dần lao động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ và làm thuê.
iv
Dưới tác động của khu KTCK thì thu nhập bình quân từ nông nghiệp
của các hộ điều tra có xu hướng giảm từ 19,79 triệu đồng năm 2010 xuống
còn 15,71 triệu đồng năm 2014. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động
KTCK đã làm nguồn thu nhập bình quân từ phi nông nghiệp của các hộ nông
dân tăng mạnh từ 7,89 triệu đồng năm 2010 lên đến 24,06 triệu đồng năm
2014. Nguồn thu nhập khác của các hộ nông dân cũng có xu hướng tăng do
lao động tại các hộ tham gia vào việc làm thuê tại cửa khẩu, nguồn thu này
tăng từ 1,29 triệu đồng năm 2010 lên 6,22 triệu đồng năm 2014. Xét trên mức
độ tham gia thì các hộ nông dân có xu hướng tập trung vào hoạt động KTCK
có thu nhập từ hoạt động thương mại, dịch vụ và làm thuê sẽ cao hơn dẫn tới
tổng thu nhập cũng sẽ cao hơn các hộ còn lại. Cơ cấu thu nhập của các hộ
cũng thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp, tăng tỷ
trọng thu nhập từ ngành phi nông nghiệp và thu nhập khác. Những sự thay đổi
vừa được phân tích phía trên đã tác động tích cực đến thu nhập bình quân của
các hộ nông dân, từ năm 2010 – 2014 thu nhập bình quân/hộ của các hộ điều
tra đã tăng 17,01 triệu đồng từ 28,98 triệu đồng/hộ năm 2010 lên đến 45,98
triệu đồng/hộ năm 2014.
Những kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để đưa ra những giải pháp góp
phần ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn. Những
giải pháp này bao gồm: (1) Đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hộ nông dân sản
xuất kinh doanh. (2) Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng. (3) Đẩy mạnh phát
triển hoạt động thương mại – dịch vụ. (4) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi.
Như vậy, Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần
quan tâm và có những chính sách khuyến khích, thúc đẩy người dân phát triển
kinh tế hộ gia đình; tạo điều kiện cho người dân vay vốn và sử dụng vốn vay
đúng mục đích. Các hộ gia đình phải chấp hành tốt các chính sách của Đảng và
Nhà nước, tích cực tham gia, tìm hiểu, học hỏi những hướng đi mới, học hỏi kinh
nghiệm của những hộ nông dân khác nhằm phát huy hết khả năng vốn có để
vươn lên làm giàu chính đáng.
v
MỤC LỤC
1 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
2 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 15
3 PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 21
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu đất đai thị trấn Hùng Quốc qua 3 năm 2012 - 2014 25
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2012 – 2014 26
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2012 – 2014 28
Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của thị trấn Hùng Quốc năm 2014 30
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế năm 2014 thị trấn Hùng Quốc 33
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
Bảng 3.4: Phân loại nhóm hộ điều tra 38
4 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỬA
KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HÙNG QUỐC 40
Bảng 4.1: Thực trạng khu kinh tế cửa khẩu Trà Lĩnh 41
4.2 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ CỬA KHẨU ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN HÙNG QUỐC 48
Bảng 4.3: Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến thu nhập của hộ nông dân (theo cách thức tham gia)
49
Bảng 4.4: So sánh thu nhập trong các nhóm hộ điều tra 56
Biểu đồ 4.1: Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân 58
Bảng 4.5 Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trong các nhóm hộ
điều tra 59
Bảng 4.6 Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến thu nhập của các hộ nông dân (theo mức độ tham gia)
63
Bảng 4.7: So sánh thu nhập trong các nhóm theo mức độ tham gia 69
Bảng 4.8 Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trong các nhóm hộ
điều tra 71
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH VÀ NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN 73
Bảng 4.9: Kế hoạch ổn định và nâng cao thu nhập của các nhóm hộ 73
vi
5 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
5.1 KẾT LUẬN 82
5.2 KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2012 – 2014 26
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2012 – 2014 28
Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của thị trấn Hùng Quốc năm 2014 30
Bảng 3.4: Phân loại nhóm hộ điều tra 38
Bảng 4.1: Thực trạng khu kinh tế cửa khẩu Trà Lĩnh 41
Bảng 4.3: Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến thu nhập của hộ nông dân (theo cách thức tham gia)
49
Bảng 4.4: So sánh thu nhập trong các nhóm hộ điều tra 56
Bảng 4.5 Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trong các nhóm hộ
điều tra 59
Bảng 4.6 Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến thu nhập của các hộ nông dân (theo mức độ tham
gia) 63
Bảng 4.7: So sánh thu nhập trong các nhóm theo mức độ tham gia 69
Bảng 4.8 Tác động của khu kinh tế cửa khẩu đến cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trong các nhóm hộ
điều tra 71
Bảng 4.9: Kế hoạch ổn định và nâng cao thu nhập của các nhóm hộ 73
viii
DANH MỤC BIỀU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu đất đai thị trấn Hùng Quốc qua 3 năm 2012 - 2014 25
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế năm 2014 thị trấn Hùng Quốc 33
Biểu đồ 4.1: Sự thay đổi cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân 58
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BB – KD : Buôn bán - kinh doanh
BQ : Bình quân
BQL : Ban Quản lý
CC : Cơ cấu
DT : Diện tích
DV : Dịch vụ
ĐVT : Đơn vị tính
KD : Kinh doanh
KTCK : Kinh tế cửa khẩu
LĐ : Lao động
STT : Số thứ tự
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TN : Thu nhập
UBND : Ủy ban nhân dân
XNK : Xuất nhập khẩu
x
1 PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã và đang đạt được
những thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực, trong đó không thể không đề
cập đến sự đóng góp của kinh tế cửa khẩu - một nhân tố quan trọng trong không
gian kinh tế mở của nước ta thời kỳ hội nhập. Ở Việt Nam, kinh tế cửa khẩu là
một hoạt động đã có từ lâu, được hình thành trong quá khứ với các nước láng
giềng, nhưng quy mô và tầm ảnh hưởng to lớn của nó chỉ mới thể hiện rõ nét
trong thời gian gần đây, nhất là khi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Không chỉ thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực, việc
đẩy mạnh giao lưu cửa khẩu sẽ góp phần: phát triển kinh tế, khơi dậy các tiềm
năng (nhân lực, vị trí địa lí, tài nguyên, thông tin,…) phong phú của các tỉnh biên
giới, thu hút các nguồn lực (vốn, kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản trị,…)
trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng biên
giới, rút ngắn khoảng cách phát triển của các vùng miền trong nước…
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển các khu kinh tế cửa khẩu,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đầu tư cho phát triển kinh
tế cửa khẩu. Cụ thể, trong Quyết Định Số: 53/2001/QĐ-TTg của Thủ Tướng
Chính phủ về các chính sách đối với khu KTCK biên giới đã đề cập rõ những
ưu đãi về việc đầu tư cơ sở hạ tầng, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh tại cửa khẩu,… Không chỉ đầu tư, hỗ trợ về mặt tài chính các chính
sách về cửa khẩu luôn đề cao việc thu hút sự tham gia của người dân. Sự tham
gia của người dân đặc biệt là các hộ nông dân không chỉ góp phần thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế cửa khẩu mà còn nâng cao thu nhập cho chính họ. Với
các hộ nông dân ở vùng miền núi, biên giới phía bắc có đặc thù là phần lớn
nguồn thu nhập của họ đến từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, đời sống
1
còn nhiều khó khăn thì việc có thêm thu nhập từ các hoạt động thương mại,
dịch vụ ở các khu kinh tế cửa khẩu là điều hết sức cần thiết.
Thị trấn Hùng Quốc thuộc huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng là nơi có
đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, đây chính là một
lợi thế cho việc phát triển kinh tế cửa khẩu. Cửa khẩu Trà Lĩnh nằm trên địa
bàn thị trấn Hùng Quốc đang được tập trung phát triển để trở thành trung tâm
của khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Trong vài năm trở lại đây với sự đầu tư
mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh và địa thế thuận lợi bộ mặt
kinh tế của cả huyện nói chung và của thị trấn Hùng Quốc nói riêng đã thay
đổi nhanh chóng. Sự phát triển của cửa khẩu Trà Lĩnh đã tác động tích cực
đến cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thêm thu nhập góp phần nâng cao đời
sống của người dân địa phương (chủ yếu là người dân tộc thiểu số). Cụ thể,
năm 2006 thu nhập bình quân đầu người đạt 7 triệu đồng/người/năm, năm
2014 đã đạt 15 triệu đồng/người/năm. Tổng số hộ nghèo trên địa bàn ngày
càng giảm xuống, nếu như năm 2010 là 198 hộ thì đến năm 2014 giảm xuống
chỉ còn 175 hộ. Kinh tế cửa khẩu cũng tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế của
cả thị trấn, điều đó được thể hiện khi mà tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
khá cao, đạt bình quân 12,84% trong giai đoạn 2010 – 2014 (UBND huyện
Trà Lĩnh, 2014).
Tuy nhiên, nguồn thu nhập đến từ các hoạt động kinh tế cửa khẩu chưa
thực sự ổn định, hay nói cách khác là còn mang tính chất mùa vụ khiến cho
các hộ nông dân vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư các nguồn lực vào các
hoạt động đó. Điều này đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm
khai thác tốt tiềm năng từ kinh tế cửa khẩu của địa phương góp phần nâng cao
thu nhập cho các hộ nông dân.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tác động của kinh tế cửa khẩu đến thu nhập của các hộ nông dân
trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tham gia của các hộ nông dân vào các
hoạt động kinh tế cửa khẩu trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc, phân tích tác
động của kinh tế cửa khẩu tới thu nhập của các hộ nông dân, từ đó làm cơ sở
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao thu nhập, góp phần nâng cao đời
sống cho hộ nông dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của kinh
tế cửa khẩu đến thu nhập của các hộ nông dân.
- Tìm hiểu thực trạng tham gia của các hộ nông dân vào các hoạt động
kinh tế cửa khẩu trên địa bàn thị trấn.
- Phân tích tác động của kinh tế cửa khẩu tới thu nhập của các hộ nông
dân trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao thu nhập, việc làm cho
hộ nông dân trên địa bàn.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của kinh tế cửa khẩu đến thu nhập
của hộ nông dân tại thị trấn Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu các hoạt động kinh tế cửa
khẩu mà các hộ nông dân tham gia.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thị trấn
Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiêu cứu đề tài: số liệu thứ cấp được thu thập trong thời
gian từ năm 2011 đến 2014.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/1/2015 – 2/6/2015.
3
2 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế cửa khẩu
2.1.1.1 Khái niệm cửa khẩu và kinh tế cửa khẩu
Với những nghiên cứu của mình về kinh tế cửa khẩu, Giàng Thị Dung
(2014) đã đưa ra một số khái niệm như sau:
Cửa khẩu là nơi người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hoá ra vào
qua biên giới đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm: Cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu
chính (còn gọi là cửa khẩu Quốc gia) và cửa khẩu phụ, được mở trên các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ trong khu vực biên giới.
Cửa khẩu Quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của một
nước, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
Cửa khẩu chính (cửa khẩu Quốc gia) được mở cho người, phương tiện,
hàng hoá của nước sở tại, nước láng giềng xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của nước sở
tại và nước láng giềng ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới
quốc gia.
Hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao thương hàng hoá và du lịch
qua cửa khẩu đất liền giữa một quốc gia với một quốc gia có chung biên giới
(có thể đến cả nước thứ ba, thứ tư).
2.1.1.2 Khái niệm khu kinh tế cửa khẩu
Ở Việt Nam, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, tại
Chương I, điều 2, chương 4 có nêu: “Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế
được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa
4
khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định
tại Nghị định này”.
Bên cạnh đó, cũng có khái niệm cụ thể hơn cho rằng: “Khu kinh tế cửa
khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư sinh
sống và được áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đặc thù, phù hợp
với đặc điểm từng địa phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao nhất dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các
nguồn lực, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập”
(Nguyễn Minh Hiếu, 2009).
2.1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu
o Các khu kinh tế cửa khẩu cách xa trung tâm kinh tế - chính trị -
văn hóa của đất nước.
Với đặc thù về vị trí địa lý các khu KTCK thường nằm trên các tỉnh có
đường biên giới đất liền với các nước láng giềng, trong khi các trung tâm kinh
tế - chính trị - văn hóa của đất nước thường nằm ở những vùng trung tâm của
đất nước. Điều đó dẫn tới việc các khu KTCK thường cách xa các trung tâm
này. Đây là một đặc trưng khiến cho việc đầu tư phát triển các khu KTCK gặp
nhiều khó khăn hơn.
o Dân cư tại các khu kinh tế cửa khẩu với dân cư địa phương lân cận
của các nước láng giềng có sự tương đồng nhau về văn hoá, truyền thống,
tín ngưỡng tôn giáo,
Dù là dân cư của hai quốc gia khác nhau nhưng nhìn chung dân cư tại
các khu kinh tế cửa khẩu và dân cư địa phương lân cận của các nước láng
giềng vẫn có nhiều nét tương đồng. Nguyên nhân là do lịch sử phát triển của
khu vực, điều kiện tự nhiên có nhiều nét tương đồng. Thêm vào đó việc du
nhập về văn hóa, tín ngưỡng của người dân trong khu vực cũng dễ dàng hơn
các khu vực khác.
5
o Có sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trường
và chất lượng cuộc sống.
Sự đầu tư phát triển các khu KTCK luôn là lợi thế của các địa phương
biên giới. Điều này thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên ngoài những lợi thế cũng tồn tại không ít khó khăn vì khu vực biên
giới thường có địa hình hiểm trở, và cũng là khu vực rất nhạy cảm. Các lí do
trên dẫn tới sự khác biệt về kinh tế - xã hội - môi trường và chất lượng cuộc
sống của người dân nơi đây so với các địa phương khác.
o Hợp tác và cạnh tranh là đặc trưng chủ yếu.
Đảng và nhà nước ta luôn đề cao các chính sách hợp tác quốc tế, cùng
với việc mở cửa thị trường việc hợp tác với các nước làng giềng luôn mang
lại nhiều lợi ích cho quốc gia nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng. Tuy
nhiên việc mở cửa thị trường cũng khiến cho sự cạnh tranh không chỉ diễn ra
trong biên giới quốc gia mà còn xuất hiện sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
bên kia biên giới. Chính vì vậy hợp tác và cạnh tranh luôn tồn tại song song
trong các hoạt động giao lưu với nước ngoài.
o Hợp tác và giao lưu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ
quyền của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
Hợp tác và giao lưu kinh tế với các quốc gia trên thế giới sẽ thúc đẩy sự
phát triển của đất nước. Tuy nhiên việc hợp tác phải diễn ra bình đẳng, các
bên cùng có lợi, không lệ thuộc hay vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh mất
lợi ích lâu dài của quốc gia. Các bên hợp tác với nhau phải tuyệt đối tôn trọng
chủ quyền lãnh thổ của nhau để hợp tác một cách thuận lợi và lâu dài.
2.1.1.4 Vai trò và vị trí của khu kinh tế cửa khẩu
Đối với những nước có nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển như Việt
Nam thì việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu sẽ mở rộng quy mô thị trường,
tăng cường giao lưu hàng hóa, kích thích sản xuất và tăng tính cạnh tranh cho
các sản phẩm hàng hóa. Ngoài ra việc phát triển khu KTCK sẽ tạo bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới theo hướng tích cực, tăng tỉ trọng công nghiệp
6
và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp trong tổng GDP. Với những đóng góp
không nhỏ đối với phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua các khu KTCK
đã ngày càng khẳng định rõ vai trò và vị trí của mình.
o Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Các khu kinh tế cửa khẩu góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài ở địa
phương. Mặt khác, khu KTCK còn góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân
sách địa phương giảm bớt sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách Nhà nước.
Hơn nữa còn đóng góp cho ngân sách Nhà nước ở cửa khẩu có doanh thu lớn,
qua đó nâng cao được tỉ lệ tích luỹ đầu tư cho tương lai, đồng thời nâng cao
đời sống của đồng bào vùng biên giới thông qua việc tăng cường đầu tư cơ sở
hạ tầng khu KTCK, nâng cao dân trí thông qua việc tiếp xúc với các hoạt
động kinh tế, thị trường. Bên cạnh đó, quá trình phát triển các khu KTCK tác
động thúc đẩy mạnh mẽ quá trình giao lưu kinh tế giữa Việt Nam với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
o Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Khu KTCK hình thành sẽ tạo ra sự phân công lao động theo hướng
chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông
nghiệp, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng
phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, hỗ trợ phát
triển đối với dịch vụ trong nước thông qua việc đẩy mạnh giao lưu kinh tế với
các nước láng giềng. Ngoài ra đối với một số tỉnh miền núi biên giới phía
Đông Bắc nơi có khu KTCK còn góp phần đẩy nhanh xu hướng đô thị hoá,
hình thành những thị trấn, các khu thương mại dịch vụ …
o Đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước
Phát triển các khu KTCK là một trong những chủ trương đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta nhằm xây dựng một mô hình kinh tế mới, thúc đẩy sự
7
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Các khu KTCK thúc đẩy quá
trình hiện đại hoá thông qua việc ứng dụng công nghệ mới và trình độ quản lý
hiện đại trong hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất, tạo ra những yếu tố
để liên kết các doanh nghiệp đầu tư trong nước cũng như ngoài nước, góp
phần tích cực vào việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngoại
tệ; thực hiện phân công lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
o Đối với phát triển xã hội
Sự tác động đối với kinh tế của các khu kinh tế cửa khẩu thực chất là
tác động đến phát triển xã hội, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển xã hội là
nâng cao phúc lợi xã hội cho con người. Các khu KTCK còn góp phần giải
quyết vấn đề việc làm tạo sự ổn định cho cuộc sống của nhân dân qua việc
đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động xã hội, hình thành nhiều
trung tâm tạo việc làm mới, phát triển kinh tế gắn với văn minh, tiến bộ và
công bằng xã hội. Với sự tác động có tính lan toả mạnh mẽ thì các khu KTCK
sẽ thúc đẩy phát triển xã hội rất hiệu quả, đặc biệt là các vùng biên giới cửa
khẩu còn đang gặp rất nhiều khó khăn.
o Đối với an ninh quốc phòng
Việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu sẽ thu hút dân cư đến làm ăn,
sinh sống, tạo thành những khu tập trung dân cư, một số đô thị biên giới góp
phần làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phòng tại tuyến biên giới. Đời sống
của nhân dân tại địa bàn các khu kinh tế cửa khẩu sẽ được thay da đổi thịt tạo
thêm lòng tin về chính quyền và về các chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, các lực lượng công an, hải quan, biên phòng tại khu kinh tế cửa
khẩu được tăng cường năng lực cũng như trang thiết bị, do đó hoạt động bảo
vệ biên giới, chủ quyền Quốc gia, đảm bảo an ninh, quốc phòng sẽ được nâng
cao về nhiều mặt. Như vậy việc thành lập khu KTCK có tác động nhiều mặt
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như tổ chức lại cơ cấu kinh
8
tế vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực.
2.1.1.5 Sự tham gia của các hộ nông dân vào các hoạt động kinh tế cửa khẩu
Các chính sách về cửa khẩu luôn đề cao việc thu hút sự tham gia của
người dân. Sự tham gia của người dân đặc biệt là các hộ nông dân không chỉ
góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế cửa khẩu mà còn nâng cao thu
nhập cho chính họ. Dựa vào đặc điểm và các hoạt động chính của khu KTCK
tại địa phương chúng tôi phân loại sự tham gia của hộ nông dân thành các
nhóm hoạt động chính là: làm thuê, kinh doanh buôn bán, cung cấp dịch vụ.
o Hoạt động làm thuê tại khu vực cửa khẩu
Làm thuê là một trong những hoạt động chủ yếu mà người dân sinh
sống tại khu vực cửa khẩu tham gia với số lượng lao động khá đông đảo. Gần
như mỗi hộ gia đình ở khu vực cửa khẩu đều có nhân khẩu tham gia vào hoạt
động làm thuê một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên. Các hoạt
động làm thuê gồm có: vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, trông hàng hóa tại bến
bãi, chăm sóc gia súc - gia cầm trong thời gian chờ xuất khẩu Việc tham gia
vào hoạt động làm thuê góp phần tăng thêm thu nhập đáng kể cho các hộ
nông dân tại địa phương. Tuy nhiên, các hoạt động trên diễn ra một cách tự
phát chưa thành lập được thành các hợp tác xã, doanh nghiệp bốc xếp. Cùng
với đó các công việc làm thuê không diễn ra một cách đều đặn mà phụ thuộc
vào các hoạt động xuất nhập khẩu, điều này dẫn tới các hộ nông dân không
dám đầu tư nhiều lao động vào hoạt động này.
o Hoạt động kinh doanh buôn bán tại khu vực cửa khẩu
Cùng với các hoạt động làm thuê và cung cấp dịch vụ, hoạt động kinh
doanh buôn bán tại khu vực cửa khẩu là 1 trong 3 hoạt động chính mà các hộ
nông dân tham gia tại khu KTCK. Sự phát triển của khu KTCK đã thúc đẩy
sự tham gia vào các hoạt động kinh doanh buôn bán của các hộ nông dân.
Việc kinh doanh buôn bán của các hộ nông dân tập chung chủ yếu vào một số
9
mặt hàng chính như: buôn bán nhỏ hàng tạp hóa, hàng may mặc, vải, đồ dùng
sinh hoạt hàng ngày, thu gom xuất khẩu hoa quả, gia súc, gia cầm, nhập khẩu
một số máy móc nông nghiệp nhỏ phục vụ sản suất nông nghiệp theo mùa vụ,
các loại máy công cụ có công suất nhỏ phục vụ nhu cầu gia đình,… Các hoạt
động kinh doanh buôn bán mang lại thu nhập khá cao cho các hộ nông dân,
tuy nhiên đòi hòi phải có một lượng vốn nhất định, chính điều này làm cho sự
tham gia của người dân vào hoạt động này còn hạn chế.
o Cung cấp các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu
Sự phát triển ngày càng sầm uất của khu KTCK đã kéo theo sự tham
gia của người dân vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu của
người dân ở khu vực biên giới, cửa khẩu và những người buôn bán, kinh
doanh từ nơi khác tới. Các loại hình dịch vụ ở khu vực cửa khẩu chủ yếu là:
cửa hàng ăn uống, nhà nghỉ, dịch vụ trông giữ xe, kho chứa hàng, giới thiệu,
môi giới về xuất, nhập khẩu,… Hoạt động cung cấp dịch vụ đem lại thu nhập
khá cao cho người dân tuy nhiên đòi hỏi nhiều vốn đầu tư về cơ sở vật chất,
trang thiết bị. Các hộ nông dân tham gia vào các hoạt động dịch vụ chủ yếu là
chuyển đổi nghành nghề, một số vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp, một số ít chuyển đổi hẳn từ làm các ngành nông nghiệp sang làm dịch
vụ, giải trí.
2.1.2 Những nội dung cơ bản về thu nhập của hộ nông dân
2.1.2.1 Khái niệm cơ bản
o Hộ nông dân
“Hộ nông dân là những hộ có toàn bộ hoặc hơn 50% số lao động
thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các ngành trồng trọt, chăn
nuôi dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực
vật, )” (Nguyễn Sinh Cúc & Nguyễn Văn Tiêm, 1996).
Khái niệm trên đã làm rõ được các hoạt động chính của hộ nông dân
dựa trên số lao động thường xuyên trong gia đình. Các hoạt động đó chủ yếu
10
là trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ trong nông nghiệp. Tuy nhiên trong
khái niệm chưa nhắc tới các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ ). Để hiểu một cách đầy đủ nhất về hộ nông dân
ta có thể hiểu như sau: “Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành
nghề sản xuất chính là nông nghiệp. Ngoài nông nghiệp, hộ nông dân còn
tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương
mại dịch vụ ) ở mức độ khác nhau” (Võ Ngọc Khôi, 2007).
o Thu nhập của hộ nông dân
“Thu nhập của hộ nông dân vẫn là thu nhập hỗn hợp, song phần chi phí
mà hộ tự sản xuất ra không qua trao đổi trên thị trường là khó hạch toán cho
nên thu nhập của hộ nông dân bao gồm cả chi phí này. Ngoài thu nhập có
được từ các hoạt động sản xuất trong nông hộ thì nguồn thu có được từ các
hoạt động sản xuất ngoài nông hộ chiếm tỷ lệ không nhỏ” (Đỗ Kim Chung,
1997).
Quan điểm của Đỗ Kim Chung đã chỉ ra thu nhập của hộ nông dân là
thu nhập hỗn hợp bao gồm cả chi phí hộ tự sản xuất ra mà không mang trao
đổi trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn thu từ các hoạt động sản xuất ngoài
nông hộ chưa được ông đề cập một cách chi tiết. Để có một cái nhìn rõ ràng
hơn về các loại thu nhập của nông hộ Võ Ngọc Khôi đã phân chia thu nhập
của hộ thành 3 loại: thu từ nông nghiệp, thu từ phi nông nghiệp và thu khác.
“Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà họ thực hiện. Có thể phân thu nhập của
hộ thành 3 loại: thu từ nông nghiệp, thu từ phi nông nghiệp và thu khác” (Võ
Ngọc Khôi, 2007).
2.1.2.2 Các thành phần của thu nhập hộ nông dân
Tổng thu nhập của hộ nông dân được tạo nên từ các hoạt động sản xuất
khác nhau trong nông hộ do các thành viên cùng chung gánh vác tạo ra. Một
11
số khác lại cho rằng các công việc khác ngoài nông hộ như làm thuê, lương
hưu, trợ cấp cũng là nguồn tăng thu nhập cho hộ. Như vậy, tổng thu nhập
của hộ được phân thành các phần chính sau: Thu nhập từ lao động thường
xuyên ở nhà, thu nhập từ lao động đi xa gửi về, thu từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thu từ các hoạt động cho thuê, thu từ trợ cấp - phụ cấp. Nguồn
thu nhập từ KTCK của các hộ nông dân trên địa bàn sẽ nằm trong nhiều thành
phần thu nhập và thông thường sẽ được quyết định bởi hình thức tham gia các
hộ, nhưng chủ yếu được tính vào nguồn thu nhập phi nông nghiệp và thu nhập
khác (thu từ hoạt động làm thuê). Nếu phân chia thu nhập theo các thành phần
như dưới đây thì thu nhập từ làm thuê tại cửa khẩu cũng sẽ được tính vào
nguồn thu nhập phi nông nghiệp.
o Thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong nông hộ bao gồm các hoạt động như trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Thu nhập từ các hoạt động
này bao gồm tiền bán của các sản phẩm và giá trị những sản phẩm mà nông
hộ tự sản xuất tự tiêu dùng. Các khoản thu nhập này phần lớn rơi vào nhóm
hộ làm thuần nông.
Phần bán được: đó là khoản tiền thu được hay sẽ thu được từ việc bán
sản phẩm. Sản phẩm đó bao gồm sản phẩm chính và phụ phẩm của nghành
sản xuất trong nông hộ. Trong đó, sản phẩm chính là toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra để phục vụ trực tiếp đến đời sống con người, nó là toàn bộ sản phẩm
thu được thuộc mục đích chính của quá trình sản xuất kinh doanh như thóc.
Còn phụ phẩm là toàn bộ sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của quá
trình sản xuất như: rơm, rạ,
o Thu từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp
Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp, các nghành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,
12
gia công cơ khí Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các
hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom
Thu nhập từ KTCK của các hộ nông dân sẽ được tính vào nguồn thu
nhập phi nông nghiệp khi họ tham gia vào các hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp tại cửa khẩu như: kinh doanh – buôn bán, cung cấp dịch vụ,
o Thu từ lao động thường xuyên ở nhà
Là các khoản thu từ ngành ngoài sản xuất nhưng ở tại địa phương đó như:
thu từ lương giáo viên, bác sĩ, cán bộ các cấp, Những khoản thu này không cao
nhưng ổn định và được xếp vào nhóm thu nhập từ các hoạt động công.
o Thu nhập từ lao động xa nhà
Là các khoản thu của lao động đi làm việc xa nhà ở các thành phố lớn
hoặc khu công nghiệp. Khoản thu này là số tiền người lao động gửi về địa
phương sau khi đã trừ chi phí ăn, ở, sinh hoạt hàng ngày.
o Thu nhập từ các hoạt động cho thuê
Là các khoản thu nhập từ việc cho thuê đất đai hoặc các hoạt động cho
thuê khác (thuê máy cày, máy tuốt, ). Thu từ hoạt động cho thuê đất đối với
những hộ đi làm xa hoặc không có điều kiện sử dụng hết đất đai trong hộ. Họ
cho thuê và thu tiền hoặc sản phẩm hàng năm. Cho thuê đất này có thể là cho
các hộ nông dân ở địa phương sản xuất kinh doanh hoặc cho dự án, công ty
nào đó thuê theo niên hạn.
o Thu nhập từ trợ cấp phụ cấp xã hội
Đây là nguồn thu từ lương hưu, lương của những cán bộ thôn, trợ cấp
của những người có công với cách mạng, thương binh, người già, người tàn
tật, neo đơn. Trong những nguồn thu này thì thu từ lương hưu và thương binh
là nguồn thu cao nhất (Lường Thị Hà, 2013).
13
2.1.3 Nội dung đánh giá tác động của các kinh tế cửa khẩu tới thu nhập
của hộ nông dân
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội dung đánh giá tác động
tập trung vào thu nhập của các hộ nông dân có tham gia vào các hoạt động
KTCK. Nội dung đánh giá tác động được phân thành 2 phương pháp chính
sau đây:
2.1.3.1 Đánh giá tác động theo đối tượng bị tác động
o Tác động đến thu nhập từ nông nghiệp
Để phản ánh mức độ tác động của KTCK đến thu nhập từ nông nghiệp
của các hộ nông dân cần xác định được chỉ tiêu về thu nhập trước và sau khi
các hộ nông dân tham gia vào các hoạt động KTCK, cụ thể:
Sau khi tham gia vào các hoạt động KTCK thu nhập từ nông nghiệp
của các hộ nông có xu hướng thay đổi thế nào so với lúc chưa tham gia? Diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ khu
KTCK ảnh hưởng thế nào đến thu nhập từ nông nghiệp của các hộ nông dân.
Các hoạt động KTCK ngày càng nhộn nhịp thu hút lao động từ các
ngành nghề khác tham gia làm thay đổi cơ cấu lao động của địa phương. Điều
này gây ảnh hưởng đến thu nhập từ nông nghiêp của các hộ nông dân.
o Tác động đến thu nhập phi nông nghiệp
Ngoài những tác động tới thu nhập từ nông nghiệp thì KTCK còn tác
động lên thu nhập phi nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa bàn. Để thấy
được sự thay đổi có thể tiến hành so sánh thu nhập trước và sau khi tham gia
các hoạt động KTCK của các hộ nông dân hoặc thực hiện so sánh theo mức
độ tham gia của các hộ nông dân vào các hoạt động KTCK, việc tham gia
nhiều vào hoạt động thương mại dịch vụ thay vì sản xuất nông nghiệp có giúp
người dân tăng thêm thu nhập hay không?
Ngoài ra, sự phát triển của khu KTCK tạo thêm việc làm mới cho các hộ
nông dân đặc biệt là ở lĩnh vực dịch vụ thương mại. Điều này cũng ảnh hưởng tích
cực đến thu nhập phi nông nghiệp của các hộ nông dân trong khu vực.
14
Thu nhập phi nông nghiệp của các hộ nông dân bị mất đất cho dự án
phát triển khu KTCK có đủ ổn định được cuộc sống của họ?
o Tác động đến các nguồn thu nhập khác
Ngoài nguồn thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp thì các nguồn
thu nhập khác cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ KTCK.
Nội dung đánh giá tác động của KTCK đến thu nhập khác chủ yếu tập
trung vào nguồn thu nhập từ việc đi làm công, làm thuê ở cửa khẩu của các hộ
nông dân. Xem xét việc tham gia vào các hoạt động làm công, làm thuê có
đem lại thu nhập cao hơn so với việc các hộ nông dân chỉ làm thuần nông hay
không? Có thể tiến hành so sánh thu nhập khác của các hộ nông dân trước và
sau khi tham gia vào các hoạt động KTCK để thấy sự thay đổi.
2.1.3.2 Đánh giá tác động theo mức độ tham gia
Để đo lường mức độ tham gia của các hộ nông dân vào hoạt động
KTCK ta dựa vào tỷ lệ thời gian các lao động trong gia đình tham gia vào các
hoạt động liên quan đến cửa khẩu chia cho tổng thời gian làm việc của các lao
động trong gia đình.
Nội dung đánh giá tác động theo mức độ tham gia tập trung phân tích
xem với mỗi mức độ tham gia khác nhau vào hoạt động KTCK thì tổng thu
nhập của hộ nông dân sẽ thay đổi như thế nào? Các thành phần trong thu nhập
và cơ cấu thu nhập của hộ nông dân sẽ có xu hướng thay đổi ra sao?
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Một số kinh nghiệm thực tế về phát triển kinh tế cửa khẩu ở một số
địa phương
2.2.1.1 Kinh nghiệm của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Cửa khẩu Lào Cai là một trong những cửa khẩu quan trọng nhất ở phía Bắc
Việt Nam giáp với Trung Quốc. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai là cửa khẩu quốc gia
và quốc tế; là đầu mối đường sắt, đường bộ giữa hai nước Việt – Trung; là trung tâm
thương mại dịch vụ và du lịch của tỉnh và toàn vùng. Có vị trí quốc phòng, an ninh
quốc gia quan trọng trong vùng biên giới phía Bắc Việt Nam.
15