Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn quản trị nhân lực Phân tích thống kê thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.85 KB, 48 trang )

Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY HÀ NỘI”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hội nhập của nền kinh tế thế giới với nhiều cam go và thử thách, một nền kinh tế
năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung ấy, các
doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng nhân lực và vật lực để có một nền
tảng vững chắc. Một trong những yếu tố cơ bản mà các doanh nghiệp đang chú trọng
quan tâm là vấn đề người lao động. Lao động được coi là nhân tố quyết định đối với mọi
hoạt động của doanh nghiệp, đối với việc sáng tạo và sử dụng các các yếu tố khác của quá
trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
khuyến khích người lao động hoàn thành tốt, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao chất
lượng trong công việc, đồng thời nâng cao năng suất lao động của người lao động là việc
mà các doanh nghiệp, những nhà quản trị đều mong muốn đạt được. Người lao động chỉ
thực hiện tốt công việc khi sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động của mình
được đền bù xứng đáng qua các khoản thu nhập mà họ nhận được từ doanh nghiệp.
Đối với người lao động, thu nhập họ nhận được từ doanh nghiệp có ý nghĩa đặc
biệt; nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ và gia đình. Nó thể hiện
mức sống của mỗi người, vì vậy người lao động luôn mong muốn nhận được mức thu
nhập tương xứng với kết quả công việc và nỗ lực của mình. Họ mong muốn nhận được
mức thu nhập công bằng trên cơ sở so sánh với những vị trí tương tự khác trong doanh
nghiệp và trên thị trường lao động. Sự phân phối thu nhập công bằng, hợp lý hay không
của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đối
với doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội, là động lực khuyến khích, thúc
đẩy người lao động làm việc hăng hái, hiệu quả hơn.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
1
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó, lương và các khoản trích theo lương của người lao động còn là một


bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể thấy thu nhập của người lao động
có ý nghĩa quan trọng cả về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội đối với doanh nghiệp và
người lao động. Quản lý tốt tiền lương thông qua các chính sách lương, chế độ đãi ngộ
hợp lý trở nên rất cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Điều đó
không chỉ nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội, mà còn giúp
doanh nghiệp thu hút nguồn lao động có tay nghề, trình độ cao, những nhân tài cho sự
phát triển của mình.
Phương pháp chi trả thu nhập cho người lao động không công bằng là nguyên nhân
chính gây ra sự bất mãn của nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc; giảm hiệu quả lao
động và gây ra những chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp. Hệ thống tiền lương và
các khoản trích theo lương hợp lý là sự đảm bảo rằng những người thực hiện khối lượng
công việc được coi là như nhau sẽ nhận được mức thu nhập là bằng nhau.
Và thống kê là một công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý nói chung và quản lý thu
nhập của người lao động nói riêng trong doanh nghiệp. Phân tích thống kê thu nhập của
người lao động mang lại cho nhà trị có cái nhìn tổng quan về chính sách tiền lương, chế
độ đãi ngộ đối với người lao động đã hợp lý hay chưa, đã tối đa hóa được lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động hay chưa, sao cho tiết kiệm chi phí doanh nghiệp mà vẫn
đảm bảo thu nhập của người lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác thống kê và phân tích mà cụ thể hơn là thống kê thu nhập của
người lao động trong một số doanh nghiệp Việt Nam cũng như trong công ty TNHH
Thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội chưa được chú trọng và phát huy hết hiệu quả của
công cụ này mang lại. Bởi lẽ chưa có bộ phận phân tích riêng biệt mà vẫn trực thuộc bộ
phận kế toán và chưa được thực hiện một cách thường xuyên. Do đặc thù loại hình kinh
doanh là vừa cung cấp thiết bị lại vừa thi công lắp đặt cho các công trình nên cần số lượng
lớn lao động và biến động theo từng công trình, cơ cấu lao động đa dạng, bao gồm nhân
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
2
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp

viên làm việc tại văn phòng, kho xưởng và công nhân lắp đặt tại công trình. Chính vì thế
việc quản lý lao động và thu nhập của họ cũng như việc đề ra các chính sách, chế độ đãi
ngộ phù hợp còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi công tác thống kê thu nhập của người lao
động cần được quan tâm, chú trọng và phân tích thống kê thu nhập của người lao động là
rất cần thiết và cấp bách với doanh nghiệp.
1.2. Xác lập đề tài nghiên cứu
Việc thống kê tình hình thu nhập của người lao động trong công ty TNHH Thiết bị
phòng cháy chữa cháy Hà Nội nói riêng và của người lao động trong nền kinh tế nói
chung là quan trọng và cần thiết, mang tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát
từ những yêu cầu cấp thiết đó. Đồng thời qua quá trình thực tập, tiếp cận thực tiễn tại
công ty; dưới sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là sự nhiệt
tình hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Giao em lựa chọn đề tài:
“Phân tích thống kê thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Thiết bị
phòng cháy chữa cháy Hà Nội”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trong giới hạn một luận văn tốt nghiệp, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề
sau:
• Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về phương pháp luận phân tích thống kê
tình hình thu nhập của người lao động: tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để phân tích thực trạng và các nhân
tố ảnh hưởng tới tình hình thu nhập của cán bộ, công nhân viên của công ty TNHH
Thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội. Qua đó, thấy được kết quả đạt được và
những tồn tại, nguyên nhân của vấn đề đặt ra cần giải quyết.
• Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác thống kê thu nhập của cán bộ công
nhân viên và khắc phục những tồn tại trong công ty nhằm nâng cao mức thu nhập
từ đó nâng cao mức sống của người lao động tại công ty.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
3
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
1.4. Phạm vi nghiên cứu

• Dữ liệu phân tích được thu thập qua 3 năm: 2008, 2009 và 2010
• Giới hạn về không gian: Phân tích thống kê thu nhập của người lao động tại công
ty TNHH Thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn; mục lục; danh mục bảng biểu; danh mục sơ đồ, hình vẽ; danh
mục từ viết tắt; luận văn bao gồm 4 chương:
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Phân tích thống kê thu nhập của người
lao động tại công ty TNHH Thiết bị phòng cháy chữa cháy Hà Nội”.
• Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về thu nhập của người lao động
tại các doanh nghiệp
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng thống kê
thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội
• Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm phân phối và sử dụng
có hiệu quả quỹ thu nhập của người lao động tại công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà
Nội.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
4
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về thu nhập của người lao động
2.1.1. Khái niệm về thu nhập của người lao động
2.1.1.1. Khái niệm thu nhập của người lao động.
Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc
trong các doanh nghiệp dịch vụ là tất cả các khoản thu nhập trực tiếp hoặc gián tiếp của
người lao động đã tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất xã hội tạo ra sản phẩm vật
chất và sản phẩm dịch vụ mà họ được bù đắp bằng tiền công, bảo hiểm xã hội, tiền bồi
thường giữa ca, tiền ăn trưa, tiền đi du lịch, các phụ cấp khác,…
Mỗi cá nhân người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

mục đích là nhận được các khoản thu nhập đủ để thỏa mãn nhu cầu vật chất cũng như nhu
cầu về tinh thần của mình và gia đình; đồng thời có phần tích lũy cho tương lai. Tùy theo
từng thời kỳ mà sự quan tâm đến thu nhập của người lao động ở nước ta là khác nhau.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hóa tập trung; thu nhập của cán bộ - công nhân
viên chủ yếu là tiền lương. Tiền lương chủ yếu gồm hai bộ phận: trả lương bằng hệ thống
thang bảng lương và phần trả lương bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu. Theo cơ
chế này thì tiền lương của người lao động không gắn chặt với chất lượng lao động, không
phản ánh được đúng giá trị của người lao động, không đảm bảo được cuộc sống của họ vì
vậy không tạo ra động lực để thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển thị
trường. Ngày nay, sau nhiều lần thay đổi về chế độ và chính sách; tiền lương được trả
theo nguyên tắc: “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi vậy thu nhập đã trở thành
phương tiện quan trọng, đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động, nâng cao năng
suất lao động, làm khơi dậy khả năng sáng tạo trong lao động.
2.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động
- Khái niệm tiền lương:
Theo điều 55 Bộ Luật lao động: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
5
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
quả công việc. Mức trả của người sử dụng lao động không được thấp hơn mức trực tiếp
tối thiểu do Nhà nước quy định”
Về mặt kinh tế: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả
sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân
theo nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- Khái niệm các khoản trích theo lương
a) Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Trong thực tế cuộc sống, không phải lúc nào con người cũng gặp những thuận lợi, có
đủ thu nhập và điều kiện sống bình thường mà luôn đứng trước những biến cố của xã hội,
những rủi ro trong sinh hoạt và lao động, bất trắc của thiên nhiên,… làm giảm sút hoặc

mất thu nhập. Khi con người rơi vào những trường hợp như: ốm đau, tai nạn, già yếu,…
thì các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống không vì thế mà mất đi; trái lại còn có thể tăng
thêm hoặc làm xuất hiện thêm những nhu cầu mới. Người lao động có quyền có một
khoản thu nhập nhất định để họ có thể đáp ứng những nhu cầu cuộc sống, khoản thu nhập
này được lấy từ quỹ BHXH. Đó chính là hình thức BHXH trả thay lương.
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.Trong đó, doanh nghiệp sử dụng lao động trích 16% trên
tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 6% trên tổng quỹ lương
trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
b) Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là một hình thức trợ cấp về y tế cho những người tham gia BHYT trong hoạt
động khám chữa bệnh dựa trên tinh thần tương hỗ lẫn nhau, chia sẻ những rủi ro trong
cuộc sống. Mục đích là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng bất kể
địa vị cao hay thấp.
Theo chế độ tài chính hiện hành các doanh nghiệp sử dụng lao động phải thực hiện
trích BHYT bằng 4,5% số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp
chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao động đóng 1,5% được trừ vào
thu nhập của họ. Quỹ BHYT do cơ quan quản lý BHYT thống nhất quản lý và chi trả trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
6
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
c) Bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại thông tư số 82/TT-BTC ngày 14/08/2003 của Bộ tài chính: quỹ trợ
cấp mất việc làm dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động. Theo
quy định nếu quỹ hỗ trợ mất việc làm hàng năm mà không chi hết thì được chuyển số dư
sang năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người lao động thôi việc mất việc hàng năm trong năm tài chính thì toàn bộ phần
chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Theo quy

định hiện hành thì doanh nghiệp sử dụng lao động trích 1% trên tổng quỹ lương và được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
d) Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, nói tiếng nói chung của người lao
động, đứng ra đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Đồng thời công đoàn
cũng là người đại diện trực tiếp, hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với
công việc và người sử dụng lao động. Quỹ công đoàn được lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lương và được trích trên chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó một phần nộp cho cơ
quan công đoàn cấp trên, một phần để lại cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác
a. Tiền thưởng: là số tiền bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến khích người lao động khi
họ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tiền thưởng gồm:
- Thưởng thường xuyên: nguồn chi của thưởng thường xuyên được lấy từ quỹ lương bởi
nó gắn với sản xuất. Các hình thức thưởng thường xuyên là: thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động,…
- Thưởng định kỳ: nguồn chi thưởng định kỳ được lấy từ quỹ khen thưởng. Thưởng định
kỳ nhằm bổ sung cho thu nhập người lao động, khuyến khích người lao động gắn bó với
công việc. Thông thường có các hình thức thưởng định kỳ: thưởng thi đua vào dịp cuối
năm, thưởng sáng kiến hay, thưởng sáng tạo sản phẩm mới, thưởng nhân dịp lễ tết,…
b. Các khoản phụ cấp:
 Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức
 Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
 Và một số khoản phụ cấp khác.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
7
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Trong các khoản thu nhập mà người lao động có được thì phần lớn là tiền lương,
do đó tiền lương chiếm vị trí quan trọng đối với người lao động.
2.2.1. Các loại tiền lương

- Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Trên thực tế, số tiền này ít hay nhiều trực tiếp phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu
quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ….ngay
trong quá trình lao động. Nó còn phụ thuộc rất lớn vào sự biến động của giá cả hàng hóa,
dịch vụ và mức thuế mà họ phải nộp.
- Tiền lương thực tế: là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà
người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ sau khi
đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của Nhà nước. Tiền lương thực tế phụ thuộc
vào hai yếu tố cơ bản là: số lượng tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hóa dịch
vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
- Tiền lương tối thiểu:
Việt Nam quy định mức lương tối thiểu chung và được ấn định theo giá sinh hoạt
để trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thường để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy để tái sản xuất sức lao
động. Tùy theo từng thời kỳ mà Nhà nước quy định mức lương tối thiểu khác nhau, theo
Nghị định số 22/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04 tháng 4 năm 2011 quy định mức
lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng/tháng.
2.2.2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương được hình thành giữa người lao động bán sức lao động của mình cho
người sử dụng lao động. Tiền lương là phạm trù gắn liền với phạm trù lao động. Song lao
động là một phạm trù vĩnh viễn còn tiền lương là phạm trù lịch sử, nó ra đời, tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế hàng hóa.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
8
Tiền lương thực tế
=
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa, dịch vụ
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp

Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, Các Mác chỉ rõ: tiền lương là giá cả sức lao
động, biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao động. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: “Về thực chất, tiền lương dưới chế độ
xã hội chủ nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được
Nhà nước phân phối theo kế hoạch cho công nhân viên chức, phù hợp với số lượng, chất
lượng lao động của mỗi người đã cống hiến”.
Chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường thì tiền lương được coi là giá cả sức lao động. Giờ đây, tiền lương không chỉ đơn
thuần là giá cả sức lao động mà nó còn bao gồm nhiều yếu tố khác. Tiền lương được hình
thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
2.2.3. Chức năng của tiền lương
2.2.3.1. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Người lao động bán sức lao động của mình cho các doanh nghiệp, và nhận được
tiền lương từ những người sử dụng lao động. Phần thu nhập này để bù đắp lại sức lao
động bỏ ra và tái sản xuất sức lao động cho tương lai. Sức lao động của con người là hữu
hạn, nó bị giảm sút trong quá trình lao động nên tiền lương phải đảm bảo vừa khôi phục
lại sức lao động đã mất đi trong quá trình làm việc vừa phải làm tăng thêm sức lao động
cả về lượng và chất. Người lao động với số tiền mà họ nhận được không chỉ đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân và gia đình thậm chí
có một phần tích lũy.
Chức năng tái sản xuất sức lao động chỉ thực hiện tốt khi đảm bảo đúng vai trò trao
đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động. Nghĩa là tiền lương người lao
động nhận được phải tương xứng với sức lao động đã bỏ ra, thỏa mãn đủ các yêu cầu về
tái sản xuất sức lao động của người lao động.
2.2.3.2. Chức năng đòn bẩy kinh tế
Chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải sử dụng tiền lương như là đòn bẩy
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính sách tiền lương của doanh nghiệp phải được
tính toán, phải gắn với kết quả lao động của người lao động, gắn với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương có hai mặt đối lập nhau, mặt tích cực và tiêu
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C

9
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
cực, khi mặt tích cực của tiền lương (kích thích sản xuất kinh doanh) bị hạn chế thì mặt
tiêu cực lập tức nổi lên và tiền lương trở thành yếu tố kìm hãm sản xuất phát triển.
2.2.3.3. Chức năng công cụ quản lý
Tiền lương là một bộ phận chi cấu thành nên giá thành sản phẩm, để thu được lợi
nhuận cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, tối thiểu hóa chi phí trong đó có chi phí
tiền lương. Chi phí tiền lương là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước về quyền
lợi tối thiểu mà người lao động được hưởng kể từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành công
việc. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền lương trong doanh nghiệp, bởi
vậy Nhà nước quản lý thông qua các chính sách pháp luật và buộc các doanh nghiệp phải
thực hiện khi sử dụng lao động. Việc tổ chức công tác tiền lương tốt giúp nâng cao chức
năng quản lý của Nhà nước về lao động và tiền lương.
2.2.3.4. Chức năng điều hòa lao động
Nền kinh tế phát triển với trình độ cao, sức cạnh tranh giữa sản phẩm của các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt, những đòi hỏi của con người ngày càng cao hơn thì
chính sách về tiền lương, bậc lương không thể tách rời điều đó. Những doanh nghiệp với
mức lương cao luôn thu hút lượng lớn lao động, kéo theo cơ cấu lao động trong các ngành
nghề không đều, mất cân đối. Do đó, việc quy định thang bậc lương sẽ góp phần điều tiết
lao động, tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, góp phần ổn định chung thị trường lao động.
2.2.3.5. Chức năng thước đo giá trị
Tiền lương là giá cả sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Nên tiền
lương là thước đó giá trị sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động. Khi tiền lương trả
cho người lao động ngang giá với sức lao động mà họ bỏ ra để thực hiện công việc, người
ta có thể xác định hao phí lao động của toàn xã hội thông qua tổng quỹ lương cho tất cả
người lao động.
2.2.4. Các hình thức trả lương
2.2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này được áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như các
doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp trả tiền cho người lao động theo hợp

đồng đã ký kết, hoặc trả lương cho người lao động làm công tác quản lý, làm việc ở các
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
10
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
bộ phận hành chính trong doanh nghiệp. Hình thức này cũng được áp dụng cho các đối
tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng những sản phẩm cụ thể.
+ Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: tiền lương nhận được của mỗi người
lao động là do bậc lương cao hay thấp là do thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết
định. Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động trên cơ sở hợp
đồng lao động và thang lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quyết định:
Lương tháng = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp (nếu có)
Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc, được áp dụng cho những công
việc có thể chấm công theo ngày, việc tính toán lương theo hình thức này có thể khuyến
khích người lao động đi làm đều.
Lương ngày =
Lương tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Lương tháng có thể được tính bằng số giờ làm việc thực tế nhân với lương ngày.
Lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm
việc thực tế trong ngày
Lương giờ =
Tiền lương ngày
8 giờ
Lương tháng = lương giờ x số ngày làm việc thực tế.
Việc trả lương theo hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động và khó đánh giá công việc thật chính xác.
Ưu điểm: dễ tính toán, dễ trả lương cho người lao động
Nhược điểm: mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động
tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu… và không

quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.
+ Chế độ trả lương có thưởng: thực chất chế độ này là sự kết hợp giữa hình thức
trả lương theo thời gian với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số
lượng, chất lượng đã quy định như: thưởng năng suất, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,… chế
độ này áp dụng chủ yếu đối với những công nhân làm công việc như: sửa chữa, điều
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
11
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
khiển thiết bị, công nhân làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa, những công
việc phải đảm bảo tuyệt đối chất lượng.
Tiền lương = lương theo thời gian giản đơn + tiền thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục những nhược điểm của hình thức trả lương theo
thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ chuyên môn và thời gian làm việc của người
lao động, vừa gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm
và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật thì chế độ tiền
lương ngày càng được mở rộng hơn.
2.2.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản
xuất vật chất. Tiền lương công nhân sản xuất phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một
đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra. Hình thức này phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tăng năng suất lao
động góp phần tăng thêm sản phẩm xã hội.
Số ngày làm việc
theo chế độ
=
Số sản phẩm hoàn thành
nghiệm thu
x Đơn giá tiền lương
1 đơn vị sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm là một phương pháp trả lương khoa học có tác
dụng kích thích mạnh mẽ người lao động (tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động).
Song hình thức này có nhược điểm là: việc xây dựng định mức đơn giá tổng hợp đạt mức
tiên tiến rất khó thực hiện, khó xác định chính xác, khối lượng tính toán lớn, rất phức tạp.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong những năm trước đã có các đề tài nghiên cứu phân tích thống kê thu nhập của
người lao động tại các doanh nghiệp như sau:
• Đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình thu nhập của
người lao động tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Hải Hà”/ Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Oanh, Đại học Thương mại năm 2007
Đề tài phân tích thống kê tình hình thu nhập của người lao động trong xí nghiệp chế
biến thực phẩm Hải Hà để có cái nhìn khách quan và sự đánh giá tổng quát về mức sống
của người lao động trong xí nghiệp nói riêng và trong ngành chế biến nói riêng. Trên cơ
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
12
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng để quỹ lương của xí nghiệp và phần nào phát hiện
được những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tiền lương của xí nghiệp. Từ
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao mức thu nhập của người lao động, từng bước khắc
phục những mặt còn hạn chế.
• Đề tài: “Phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại công ty cổ phần
Lilama Hà Nội”/ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoài Thu, Đại học Thương mại
năm 2010
Đề tài đã vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích thực trạng tiền lương của
người lao động cũng như tình hình quản lý sử dụng lao động và tiền lương của cán bộ
công nhân viên tại công ty cổ phần Lilama Hà Nội. Chỉ ra những tồn tại và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tiền lương của công ty.
Các công trình nghiên cứu năm trước về thu nhập của người lao động đều chỉ ra
những mặt còn tồn tại sau: công tác thống kê thu nhập của người lao động chưa được
quan tâm, chú trọng đúng mức; các doanh nghiệp mới chỉ đơn thuần so sánh số liệu năm

phân tích với các năm trước. Chưa đẩy mạnh công tác phân tích, chưa có bộ phận chuyên
trách thống kê tách rời khỏi bộ phận kế toán.
Bên cạnh đó mỗi công trình đều đưa ra những mặt tồn tại, những vấn đề cần giải quyết
cụ thể tại doanh nghiệp mà công trình đi sâu nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục những điểm tồn tại cụ thể với kiến nghị với Nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên,
ở một số công trình biện pháp khắc phục còn chung chung chưa cụ thể, chưa có tính ứng
dụng cao.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê thu nhập của người lao động
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê thu nhập
2.4.1.1. Tổng thu nhập của người lao động
Là toàn bộ số tiền mà người lao động đã nhận được từ lao động của bản thân trong
thời gian nhất định thường là 1 năm.
Trên góc độ doanh nghiệp tổng thu nhập của người lao động là toàn bộ số tiền mà
doanh nghiệp đã trả cho người lao động trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy,
tổng thu nhập của người lao động bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH, các khoản
phụ cấp và một số khoản khác.
Công thức xác định tổng thu nhập:
Tổng
TN
= Quỹ
lương
+ Quỹ
thưởng
- Đóng
BHXH
+ Tiền
nhận từ
- Các
khoản
+

Các
khoản
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
13
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
của
người

của
người

của
người

BHXH
đóng góp
khác
TN
khác
Số liệu để tính toán chỉ tiêu bắt nguồn từ số liệu về quỹ lương, quỹ thưởng của
doanh nghiệp, tiền BHXH chi trả thay lương do ốm đau, thai sản,tai nạn, bệnh nghề
nghiệp, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, các khoản đóng góp tự nguyện và các khoản thu
nhập khác,…
Tổng quỹ tiền lương của người lao động là tổng số tiền mà người lao động nhận
được từ lương sản phẩm, lương chức vụ, lương thời gian trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm.
Chỉ tiêu tổng quỹ lương là chỉ tiêu cơ bản trong hệ thống chỉ tiêu thống kê thu
nhập của người lao động. Trong tổng thu nhập của người lao động, tổng quỹ lương chiếm
tỷ trọng rất lớn. Tổng quỹ lương là cơ sở cho việc tính chỉ tiêu tổng thu nhập và các chỉ
tiêu khác như: chỉ tiêu tiền lương bình quân của người lao động,….

Quỹ lương của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm những loại sau:
 Quỹ lương tính theo đơn giá và kết quả kinh doanh: đối với trường hợp này có thể
tính theo đơn vị sản phẩm, theo doanh thu hoặc theo lợi nhuận
 Quỹ lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
 Quỹ lương bổ sung cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ quy định
của Nhà nước (nếu có)
* Phương pháp xác định chỉ tiêu quỹ lương của doanh nghiệp:
- Đối với quỹ lương xác định theo đơn giá tiền lương: trường hợp có thể tính theo đơn vị
sản phẩm, theo doanh thu hoặc theo lợi nhuận. Cụ thể:
• Theo đơn vị sản phẩm:
Quỹ lương thực hiện
theo đơn vị sản phẩm
=
Đơn giá
tiền lương
x
Tổng sản phẩm
hàng hóa thực hiện
+
Quỹ lương
bổ sung
Quỹ lương bổ sung là quỹ lương trả cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ
được hưởng lương của công nhân viên như: nghỉ phép năm, nghỉ lễ, ….
• Theo doanh thu trừ chi phí:
Quỹ lương thực
hiện theo ∑
DT
- ∑
CP
=

Đơn giá
tiền lương
x
(Tổng DT thực hiện – Tổng CP thực hiện)
(chưa có tiền lương)
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
14
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
• Theo lợi nhuận:
Quỹ lương thực hiện
theo lợi nhuận
=
Đơn giá tiền
lương
x Lợi nhuận thực hiện
Trong đó:
Lợi nhuận thực
hiện
=
Tổng doanh thu
thực hiện
-
Tổng chi phí thực hiện
(chưa có tiền lương)
2.4.1.2. Tỷ suất thu nhập của người lao động:
Là chỉ tiêu tương đối được tính bằng cách so sánh giữa mức thu nhập với mức tiêu
thụ hàng hóa.
Nếu: ∑ X: là tổng thu nhập của người lao động
∑ M: là tổng mức tiêu thụ hàng hóa
X’: là tỷ suất thu nhập của người lao động.

Thì tỷ suất thu nhập của người lao động được xác định như sau:
X’ = ∑ X / ∑ M hoặc X’ = (∑ X / ∑ M) x 100
Chỉ tiêu tỷ suất thu nhập phản ánh mối quan hệ giữa kết quả của lao động với mức
trả công lao động: một đơn vị mức tiêu thụ hàng hóa thì người lao động được trả bao
nhiêu tiền công. Tỷ suất thu nhập càng lớn thì càng có lợi nhiều cho người lao động
Trong điều kiện khoán doanh số mức tiêu thụ hàng hóa, chỉ tiêu tỷ suất thu nhập có
thể thay bằng chỉ tiêu đơn giá tiền lương (chỉ tiêu tiền lương) với:
∑ X: tổng tiền lương (là một phần của thu nhập)
∑ M: tổng mức tiêu thụ hàng hóa.
X’: đơn giá tiền lương
Thì X’ = ∑ X / ∑ M hoặc X’ = (∑ X / ∑ M) x 100 (Tỷ suất tiền lương)
Đơn giá tiền lương phản ánh người lao động nhận được bao nhiêu tiền lương cho
một đơn vị mức tiêu thụ hàng hóa.
2.4.1.3. Thu nhập bình quân của người lao động:
Là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập bình quân mà người lao động nhận được trong một
thời kỳ nhất định, thường là một năm.
• Thu nhập bình quân một lao động trong kỳ:
• Thu nhập bình quân một lao động 1 tháng trong năm:
• Thu nhập bình quân một lao động 1 ngày công
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
15
Tổng thu nhập của người lao động trong kỳ
Số lao động trong kỳ
Thu nhập bình quân một
lao động trong kỳ
=
Thu nhập bình quân một
lao động trong tháng
=
Tổng thu nhập của người lao động cả năm

Số lao động trong tháng x 12
Tổng thu nhập của người lao động trong kỳ
Số ngày công trong kỳ
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.4.2. Phương pháp phân tích thống kê thu nhập
- Phân tích chung tình hình thu nhập của người lao động.
Cho ta cái nhìn tổng quát về tình hình thu nhập của người lao động, mức tiêu thụ
hàng hóa. Dựa trên các chỉ tiêu như: năng suất lao động bình quân, mức thu nhập bình
quân một lao động và tỷ suất thu nhập qua các năm để thấy được tình hình thu nhập của
người lao động thay đổi qua các thời kỳ. Từ đó thấy được việc sử dụng và quản lý quỹ thu
nhập của người lao động đã hợp lý hay chưa, ảnh hưởng tới lợi ích của người lao động và
doanh nghiệp như thế nào.
- Phân tích sự biến động trong tổng thu nhập của người lao động qua các năm.
Sử dụng các chỉ tiêu:
+ Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân (
i
δ
):
i
δ
=
1
1


n
YY
n
+ Tốc độ phát triển bình quân (
t

)
t
=
i
in
t

π
=
in
i
n
y
y

+ Tốc độ tăng bình quân (
a
):
a
=
t
- 1(100%)
- Phương pháp chỉ số phân tích biến động tổng thu nhập của người lao động do ảnh
hưởng mức thu nhập bình quân và số lượng lao động.
Dùng hệ thống chỉ số: I
x
= I
x
x I
t


Trong đó: I
x
: Chỉ số tổng mức thu nhập, phản ánh sự biến động trong thu nhập kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc.
I
x
: Chỉ số mức thu nhập bình quân, phản ánh sự biến động mức thu
nhập bình quân ảnh hưởng đến sự biến động tổng thu nhập.
I
t
: Chỉ số số lượng lao động, phản ánh sự thay đổi số lượng lao động
ảnh hưởng đến sự thay đổi tổng thu nhập.
- Số tương đối:
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
16
Thu nhập bình quân một lao
động 1 ngày công
=
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
∑X
1
∑X
0
=
X
1
X
0
x

∑T
1
∑T
0
Trong đó: ∑X: Tổng thu nhập trong kỳ
∑T: Tổng số lao động trong kỳ
X : Mức thu nhập bình quân một lao động trong kỳ.
- Phân tích bằng số tuyệt đối:
(∑X
1
– ∑X
0
) = (X
1
– X
0
)x∑T
1
+ (∑T
1
– ∑T
0
)xX
0
(a) = (b) + (c)
a: Tổng thu nhập tăng (giảm)
b: Tổng thu nhập tăng (giảm) do tăng (giảm) mức thu nhập bình quân
c: Tổng thu nhập tăng (giảm) do tăng (giảm) số lao động.
- Phương pháp phân tích biến động tổng thu nhập của người lao động do ảnh hưởng tỷ
suất thu nhập và mức tiêu thụ hàng hóa.

- Dùng hệ thống chỉ số: I
x
= I
x’
x I
m
Trong đó: I
x
: Chỉ số tổng mức thu nhập phản ánh sự biến động của tổng thu nhập
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
I
x’
: Chỉ số tỷ suất thu nhập phản ánh sự biến động của tỷ suất thu nhập
ảnh hưởng đến sự biến động của tổng thu nhập.
I
m
: Chỉ số mức tiêu thụ hàng hóa phản ánh sự biến động của tổng mức
tiêu thụ hàng hóa ảnh hưởng đến sự biến động của tổng thu nhập.
- Số tương đối:
∑X
1
∑X
0
=
X’
1
X’
0
x
∑M

1
∑M
0
Trong đó: ∑X: Tổng mức thu nhập của người lao động
∑M: Tổng mức tiêu thụ hàng hóa
X’: Tỷ suất thu nhập X’ =
- Số tuyệt đối:
(∑X
1
– ∑X
0
) = (X
1
’ – X
0
’)∑M
1
+ (∑M
1
– ∑M
0
)X
0

(a) = (b) + (c)
Trong đó: a: Tổng mức thu nhập tăng (giảm)
b: Tổng mức thu nhập tăng (giảm) do tăng (giảm) tỷ suất thu nhập
c: Tổng mức thu nhập tăng (giảm) do tăng (giảm) mức tiêu thụ hàng hóa.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
17

∑X
∑M
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ PCCC HÀ NỘI
3.1. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
• Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn bên trong doanh nghiệp:
+ Các tài liệu lưu hành nội bộ trong công ty
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
18
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
+ Các số liệu từ sổ sách kế toán của công ty, các báo cáo tài chính qua các năm (báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,…), bảng lương, báo cáo thống kê, các văn bản
pháp lý liên quan và một số tài liệu liên quan khác,….
+ Thông qua website của công ty: pccchanoi.com
- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp
+ Các tài liệu chuyên ngành, tài liệu tham khảo, giáo trình của các trường đại học.
+ Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã công bố, tham khảo báo chí, tập san, số
liệu thống kê từ niêm gián thống kê
+ Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách, của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; chứng nhận, khen thưởng từ các cấp,
các ngành,
+ Các thông tin trên truyền hình, internet, báo chí, phát thanh,
• Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động thực tế, thực trạng thu nhập của cán bộ, công nhân viên tại

công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội trong quá trình hoạt động kinh doanh trong phạm
vi cho phép.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu:
Được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là tập thể
cán bộ nhân viên phòng kế toán. Bằng việc đưa ra bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu là
những câu hỏi có liên quan tới thu nhập của người lao động tại công ty để thu thập những
thông tin cần thiết, phục vụ quá trình nghiên cứu của đề tài.
+ Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị và nhân viên trong phòng kế toán nói riêng
và nhân viên trong công ty nói chung bao gồm: tình hình thu nhập của người lao động,
tiền lương và các chính sách tiền lương của công ty, công tác phân tích, thống kê trong
công ty,… Các nhân tố môi trưởng ảnh hưởng tới tình hình thu nhập của người lao động
tại công ty.
+ Mục đích phỏng vấn: thu thập thông tin thực tế từ phía cán bộ công nhân viên tại
các phòng ban trong công ty về đối tượng cần điều tra để từ đó làm cơ sở cho việc tổng
hợp thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích của để tài.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
19
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Những phương pháp trên có ưu điểm là trực quan trong phương pháp quan sát,
nguồn thông tin rộng và dễ thu thập trong phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, và thông
tin cụ thể phù hợp với mục đích nghiên cứu trong phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.
• Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Để tổng hợp dữ liệu ta sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, một trong những
phương pháp chủ chốt trong nghiên cứu thống kê, được sử dụng trong cả 3 giai đoạn: điều
tra, tổng hợp và phân tích thống kê.
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị trong nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất khác nhau
(tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà lựa chọn tiêu thức phân tổ khác nhau cho
phù hợp).
Phân tổ thống kê nhằm hệ thống hóa các tài liệu ghi chép ban đầu, lập các bảng

thống kê và tính toán chỉ tiêu phục vụ cho bước phân tích thống kê. Chỉ sau khi phân chia
hiện tượng nghiên cứu thành các tổ quy mô và đặc điểm khác nhau, việc tính toán các chỉ
tiêu phản ánh mức độ kết cấu, sự biến động, mối liên hệ giữa các thành phần mới có thể
rút ra nhận xét đúng.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp phân tích mức độ của hiện tượng nghiên cứu
- Phương pháp số tuyệt đối: biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu
trong một khoảng thời gian xác định, phản ánh hiện thực khách quan nên có sức thuyết
phục rất lớn
- Phương pháp số tương đối: Trong thống kê số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh
trong các mức độ của hiện tượng, được sử dụng để xây dựng kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch.
- Phương pháp số bình quân: phản ánh mức độ đại diện điển hình theo một tiêu thức nhất
định trong một tổng thể nghiên cứu theo thời gian và không gian, là một trong các chỉ tiêu
quan trọng được sử dụng để phân tích sự biến động của hiện tượng theo thời gian.
Khi sử dụng phương pháp này thường được kết hợp với phương pháp so sánh để
việc thống kê phân tích được toàn diện hơn. Cụ thể, khi thống kê phân tích thu nhập của
người lao động thường so sánh thu nhập của người lao động, quỹ lương của doanh nghiệp
kỳ báo cáo so với kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành tỷ lệ của
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
20
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
thu nhập, quỹ lương. So sánh thu nhập của người lao động, quỹ lương của doanh nghiệp
kỳ báo cáo so với số thực hiện cùng kỳ năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm
của thu nhập, quỹ lương qua các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của nó trong
tương lai. So sánh tổng thu nhập thực hiện của đơn vị này với đơn vị khác, hoặc với tổng
thể toàn doanh nghiệp để thấy được sự khác nhau về mức độ, khả năng phấn đấu của đơn
vị, bộ phận.
3.1.2.2. Phương pháp đánh giá độ biến thiên của tiêu thức (tính chất đại biểu của số bình
quân).

Từ tính chất đại biểu của số bình quân trong công tác thông kê, phân tích tình hình
thu nhập của người lao động ta thấy được chất lượng hoàn thành công tác, nhịp độ hoàn
thành kế hoạch chung của từng bộ phận, phát hiện khả năng tiềm tàng của mỗi đơn vị.
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu sự chênh lệch về thu nhập của người lao
động từ đó đánh giá được mức sống của họ. Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Khoảng biến thiên: là độ lệch giữa lượng biến thiên lớn nhất và lượng biến thiên nhỏ
nhất của tiêu thức nghiên cứu.
- Độ lệch tuyệt đối bình quân: là số bình quân cộng của các độ lệch tuyệt đối giữa các
lượng biến thiên với số bình quân của chúng.
- Phương sai: là số bình quân cộng của bình phương các độ lệch trong các lượng biến với
số bình quân cộng của chúng.
3.1.2.3. Phương pháp chỉ số
Trong thống kê phân tích kinh tế phương pháp chỉ số được sử dụng rất thường
xuyên xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Đối với thống kê, phân tích thu nhập của người lao động phương pháp
chỉ số được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến
thu nhập của người lao động.
- Chỉ số: là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ lệ so sánh giữa 2 mức độ của hiện
tượng theo thời gian hoặc không gian. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà người ta chia
tỷ số thành tỷ số tổng hợp hay chỉ số chỉ tiêu số lượng, chỉ tiêu chất lượng… Đối với
thống kê, phân tích thu nhập của người lao động thì người ta sử dụng các chỉ số như: chỉ
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
21
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
số số lượng lao động, chỉ số năng suất lao động bình quân, chỉ số mức thu nhập bình
quân, chỉ số tỷ suất thu nhập, chỉ số tổng thu nhập của người lao động, chỉ số mức tiêu thụ
hàng hóa,…
Phương pháp này được thực hiện dựa trên hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số: là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau và lập thành một đẳng
thức nhất định. Cơ sở hình thành hệ thống chỉ số là sự liên hệ vốn có khách quan giữa các

hiện tượng.
Khi thống kê phân tích tình hình thu nhập của người lao động bằng phương pháp chỉ
số, doanh nghiệp sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của
người lao động, tính chất của tác động đó đến với doanh nghiệp (tác động tích cực hay
tiêu cực), xác định mối quan hệ giữa chúng và đánh giá mối tương quan giữa chúng thế
nào được xem là hợp lý để có những quyết định điều chỉnh phù hợp, đạt được sự phát
triển, tăng trưởng bền vững.
Khi thống kê thu nhập của người lao động ta thường phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố số lượng: số lượng lao động, số ngày công lao động,… và các nhân tố chất lượng
như: năng suất lao động bình quân, thu nhập bình quân của một người lao động, mức tiêu
thụ hàng hóa trong các kỳ có liên quan để xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng
đến thu nhập.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình thu nhập của người lao động tại công ty và các
nhân tố môi trường ảnh hưởng tới vấn đề phân tích thống kê thu nhập của người lao
động tại công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội.
3.2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội
 Giới thiệu chung về công ty:
 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà Nội
 Tên giao dịch: HA NOI FIRE CONTROL AND PREVENTION
EQUIPMENTS COMPANY LIMITED
 Trụ sở chính: Số 4 ngõ 71 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội.
 Đăng kí kinh doanh số: 046797 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 22/10/1998.
 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
 Điện thoại: (84-4)38561764
 Fax: (84-4)35144185
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
22
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
 Website: pccchanoi.com

 Emai:
Công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội là một trong các công ty tiên phong về lĩnh
vực phòng cháy chữa cháy tại khu vực Hà Nội, chuyên ngành thiết kế, cung cấp các hệ
thống an toàn và bảo vệ bao gồm một số hệ thống đặc trưng như: hệ thống báo cháy, báo
trộm, hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống thu lôi chống sét, hệ thống camera quan sát, và
một số hệ thống khác Được thành lập từ tháng 10 năm 1998, tiền thân là xí nghiệp PCCC
Ba Nhất; đến nay công ty đã là đơn vị lớn và có uy tín về lĩnh vực tư vấn, thiết kế và lắp đặt
các hệ thống PCCC tại Việt Nam. Nhiều năm qua đã được các nhà sản xuất trong nước và
trên thế giới tin tưởng chỉ định phân phối độc quyền sản phẩm. Qua đó đảm bảo rằng thiết
bị do công ty cung cấp sẽ là thiết bị chính hãng, có đầy đủ nguồn gốc xuất xứ với chất
lượng cao nhất, giá cả hợp lý nhất.
Bên cạnh việc cung cấp các thiết bị công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội đã tổ
chức một mạng lưới thiết bị rộng khắp với giá cả phù hợp, do đó khách hàng trong nước
và các nhà đầu tư nước ngoài luôn lựa chọn lắp đặt hệ thống của công ty.
Công ty luôn chọn cho mình một định hướng phát triển với phương châm uy tín,
chất lượng vì thế các công ty trên chuyên ngành nổi tiếng trên thế giới đã tìm đến công ty
như một đơn vị chuyên ngành có khả năng trên thị trường Việt Nam. Với nhiều cấp độ
giao dịch, nhập khẩu trực tiếp đảm bảo tin cậy cho bất cứ quý khách khi có nhu cầu đều
được đáp ứng nhanh nhất với giá cả tốt nhất kèm theo đó là những kinh nghiệm thực tế
nhiều năm qua được tích lũy từ những hợp đồng đã thực hiện cộng với sự tìm tòi, sáng tạo
công ty hiện đang là đơn vị sở hữu đa dạng chủng loại phương tiện PCCC từ nhiều cấp độ
và chất lượng cao.
 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội được Ủy ban nhân dân và Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cho phép hoạt động theo các chức năng và những lĩnh vực chủ
yếu sau:
I. Lĩnh vực thiết kế, tư vấn thiết kế:
• Hệ thống báo cháy tự động địa chỉ và báo cháy thông thường
• Hệ thống chữa cháy tự động, bán tự động bằng khí các loại, bằng nước, bằng
dung dịch, chất tạo bọt

• Hệ thống chống cháy lan
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
23
Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
II. Lĩnh vực nhập khẩu, kinh doanh
• Xe ôtô: xe ôtô chữa cháy, xe thang, xe nâng, xe cứu hộ
• Phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy
III. Lĩnh vực thi công xây lắp:
• Báo cháy tự động, chống sét, bảo vệ chống đột nhập
• Thi công hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bằng bọt hóa học.
IV. Chế tạo, sản xuất:
• Các loại bình chữa cháy xách tay, các loại hộp vòi, trụ họng nước chữa cháy.
• Chế tạo sản xuất, lắp ráp các phương tiện vận tải PCCC
V. Lĩnh vực đại lý, ký gửi hàng hóa.
VI. Lĩnh vực bảo trì, bảo dưỡng.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thiết bị PCCC Hà Nội.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
Phòng
thiết kế
Phó giám đốc phụ
trách Kinh doanh
Phó giám đốc phụ
trách KT và QLCL
Cố vấn
kỹ thuật
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Cố vấn
pháp luật

Xí nghiệp
sản xuất
phương tiện
PCCC
Phòng
Tổ chức
NS & HC
Phòng KD
và xuất
nhập khẩu
Phòng
quản lý
thiết bị kỹ
thuật
Phòng Dự
án và
Maketing
24
Đội thi công
HT chữa cháy
tự động
Phòng
Kế toán
Phòng
Quản lý chất
lượng thi công
Đội thi công
HT. báo cháy
tự động
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán
 Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung trong phòng, là người chịu trách
nhiệm trước giám đốc và các tổ chức về tình hình kế toán, các báo cáo tài chính,
tình hình nộp ngân sách Nhà nước.
 Phó phòng kế toán: là người giúp kế toán trưởng lập nên các báo cáo quy chế về
tình hình tài chính phục vụ trong quá trình kinh doanh, là người tổng hợp các báo
cáo lên giám đốc và các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp có liên quan như: cơ quan
thuế, ….
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp những chi
phí có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tính giá thành sản phẩm.
 Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo dõi các đối tượng
thanh toán như phải thu, phải trả người bán, tạm ứng thanh toán, các ngân sách,
các khoản nợ vay quá hạn để hàng tháng thông báo tình hình thanh toán với kế
toán trưởng.
 Kế toán kho quỹ và ngân hàng: có nhiệm vụ nhận và cấp phát tiền khi có lệnh chi
tiền của giám đốc. Kiểm tra theo dõi và hạch toán các quỹ chi tiêu, phúc lợi khen
thưởng của công ty. Đồng thời trực tiếp làm việc và giao dịch với ngân hàng về các
công việc liên quan.
 Kế toán công trình: chịu trách nhiệm lập và theo dõi tình hình thanh quyết toán của
các công trình thi công lắp đặt của công ty. Lập hồ sơ, đối chiếu và thu hồi công nợ
(nếu có).
 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Những ngày đầu thành lập, năng lực hoạt động nhỏ, hoạt động kinh doanh của công ty
là nhập khẩu và cung ứng các thiết bị phòng cháy và chữa cháy với số lượng ít. Theo thời
SV: Dương Thị Ánh Tuyết Lớp: SB_13C
25
Kế toán
công
trình

Kế toán
thanh
toán
Kế toán
chi phí
và tính
giá SP
Kế toán
kho quỹ
và ngân
hàng

×