Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.47 KB, 31 trang )

Vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong
xây dựng môi trường văn hóa nông thôn
nước ta hiện nay


Nguyễn Thị Hương Hiền



Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học; Mã số 60 22 85.
Người hướng dẫn: TS Dương Văn Duyên.
Năm bảo vệ: 2013



Abstract : Phân tích khái niệm giai cấp nông dân, những sự biến đổi của giai cấp nông dân
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Làm rõ một số khái niệm liên quan đến xây dựng môi
trường văn hóa nông thôn. Làm rõ vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong xây dựng
môi trường văn hóa nông thôn nước ta trong những năm đổi mới. Đánh giá thực trạng và đề
xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của giai cấp nông dân nước ta
trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Keywords: Triết học Mác-Lênin; Nông dân; Giai cấp nông dân; Văn hóa nông thôn.

Content:


MỤC LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: GIAI CẤP NÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI VẤN ĐỀ XÂY
DỰNG MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA NÔNG THÔN 7
1.1. Giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay 7
1.1.1. Khái niệm giai cấp nông dân 7
1.1.2. Sự biến đổi của giai cấp nông dân Việt Nam 9
1.2. Xây dựng môi trƣờng văn hóa nông thôn mới Việt Nam hiện nay 18
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới Việt Nam hiện nay 18
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến xây dựng môi trường văn hóa
nông thôn 21
1.2.3. Vai trò của giai cấp nông dân trong xây dựng môi trường văn hóa
nông thôn Việt Nam hiện nay 36
Kết luận chƣơng 1 46
CHƢƠNG 2: VAI TRÒ GIAI CẤP NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG
MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA NÔNG THÔN NƢỚC TA NHỮNG NĂM
ĐỔI MỚI VỪA QUA –THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 47
2.1. Thực trạng và nguyên nhân thực trạng vai trò giai cấp nông dân
Việt Nam trong xây dựng môi trƣờng văn hóa nông thôn nƣớc ta
những năm qua 47
2.1.1. Những thành tựu và hạn chế vai trò của giai cấp nông dân trong xây
dựng môi trường văn hóa nông thôn nước ta những năm đổi mới vừa qua 47
2.1.2. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế vai trò của giai cấp nông
dân trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn nước ta hiện nay 71
2.2. Những giải pháp chủ yếu để phát huy tốt hơn nữa vai trò của nông
dân trong xây dựng môi trƣờng văn hóa nông thôn 73
2.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức 73
2.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục – đào tạo 78
2.2.3. Nhóm giải pháp về văn hóa – xã hội 84
2.2.4. Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội 91

Kết luận chƣơng hai 92
KẾT LUẬN CHUNG 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 100

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nông dân có tầm quan trọng đặc biệt về lý luận và thực
tiễn. Đây là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp
cách mạng của giai cấp vô sản. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –
Lênin đã nhiều lần chỉ ra rằng, giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình – xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản phải lôi kéo và nắm lấy
một lực lượng cách mạng là giai cấp nông dân. Từ nhận thức đó các
nhà kinh điển có những luận điểm đúng đắn về nông dân, vai trò của
nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, hình thành tư tưởng kết
hợp cách mạng vô sản với phong trào của nông dân và nêu nguyên lý
về liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, coi
đó là nguyên tắc quan trọng của chuyên chính vô sản. Hồ Chí Minh đã
vận dụng sáng tạo học thuyết cách mạng của Mác – Lênin vào thực
tiễn nước ta, đã giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân - một vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam. Khi tổng kết 30 năm hoạt động của
Đảng, Người viết: “Chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Đảng ta thấy rõ
rằng trong điều kiện một nước nông nghiệp lạc hậu như nước ta thì vấn
đề dân tộc thực chất là vấn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất
là cách mạng của nông dân do giai cấp công nhân lãnh đạo và chính
quyền nhân dân thực chất là chính quyền của công – nông”. Do vậy,
Đảng ta đã tiến hành tổ chức, động viên, tập hợp giai cấp nông dân

cùng với giai cấp công nhân nước ta hình thành đội quân chủ lực hùng

2
mạnh, đóng góp to lớn về sức người, sức của cho sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Môi trường văn hóa Việt Nam là thành quả sáng tạo hàng ngàn
năm của nhân dân các tộc người Việt Nam trên các vùng lãnh thổ, là
chiếc nôi nuôi dưỡng biết bao nhiêu thế hệ người trong lao động,
giao tiếp, phát triển nhân cách, hình thành lối sống; là mái nhà chung
của cả cộng đồng dân tộc. Môi trường văn hóa Việt Nam là gắn liền
với lối sống lâu đời của nông dân có quan hệ chặt chẽ đến cách thức
sản xuất, xây dựng nơi cư trú, quan hệ huyết tộc, môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội.
Hàng ngàn năm, nước ta là một nước nông nghiệp. Trước đây
hơn 90% nhân dân sống bằng nghề nông và đã kiến tạo thành những
môi trường buôn sóc, mường bản, làng xã. Và giờ đây, tuy xã hội ta
có lai ghép ít nhiều công nghiệp, song vẫn còn trên dưới 50 % cư dân
sống bằng nghề nông, săn bắt và làm ruộng, làm vườn. Vì thế lối
sống của tuyệt đại bộ phận nhân dân vẫn là lối sống nông dân. Khi đề
cập đến việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Văn kiện Hội
nghị Trung ương lần thứ V khóa VIII đã đặt ra vấn đề xây dựng môi
trường văn hóa nông thôn trong quá trình xây dựng môi trường
chung của toàn xã hội.
Chúng ta cần thiết phải xây dựng môi trường văn hóa ở nông
thôn bởi vì nước ta là một nước nông nghiệp, văn hóa ở nông thôn
không phát triển thì xã hội của ta không thể trở thành văn minh và
hạnh phúc. Thực trạng văn hóa nông thôn ở nước ta còn nghèo nàn
cần phải được quan tâm đầy đủ. Theo thời gian, nông thôn Việt - làng

3

Việt giờ đây đã khác xưa. Nền kinh tế phát triển, tốc độ đô thị hóa
diễn ra mau lẹ, cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội biến đổi, quỹ thời gian
của con người trở nên eo hẹp, không gian văn hóa làng Việt – nông
thôn Việt cũng theo đó mà biến đổi dần. Vẫn còn hồn xưa trong lễ
hội làng, nhưng các khu công nghiệp đã “tràn về” sát vách; những
làng quê yên ả, giờ đang rộn rã công trường xây dựng; những làng
lúa, làng hoa, giờ là những khu đô thị, khu chung cư cao tầng đông
người; không gian kiến trúc của làng mất dần đi, nhiều nơi không còn
tìm đâu ra cây đa giếng nước mái đình; các sinh hoạt văn hóa cộng
đồng ngày càng thưa vắng hoặc mai một dần và tệ nạn xã hội đang có
xu hướng thâm nhập vào các tầng lớp dân cư nông thôn. Mối liên hệ
của con người nông thôn đã tăng lên nhiều và trở nên đa dạng hơn,
đặc biệt mối liên hệ với thành thị ngày càng phát triển. Vấn đề con
người đặt ra ngày càng sâu sắc hơn. Hiện nay gia đình nông nghiệp
đang trải qua một sự biến đổi do những nhân tố bên ngoài và bên
trong… Trong xã hội nông thôn cũng như ở nơi khác, một số lĩnh
vực trong đó thường xảy ra một sự giảm dần một số giá trị theo kiểu
xói mòn khó nhận thấy, đồng thời với giá trị hoá chậm chạp một số
yếu tố mới. Người ta nhận thấy rằng dù tiến hoá tới đâu, thế giới
nông thôn vẫn kế thừa quá khứ của nó, kiểu văn hoá cổ truyền có thể
được duy trì trong chiều sâu.
Nông thôn Việt Nam bao gồm một vùng đất rộng lớn. Ở khu
vực miền Bắc và miền Trung bao gồm ba vùng lãnh thổ: vùng núi,
vùng đồng bằng và vùng ven biển. Ở miền Nam bao gồm hai vùng
sinh thái: Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long có các

4
sinh hoạt văn hóa khác nhau. Nói chung các vấn đề cơ bản của văn
hóa, môi trường văn hóa nông thôn Việt Nam đều xoay quanh các
vấn đề gia đình, tín ngưỡng tôn giáo, các phong tục tập quán, các lễ

hội, sự phát triển nhân cách, hệ tư tưởng và các sinh hoạt văn nghệ.
Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm
69,6 % dân số ( năm 2010). Giai cấp nông dân có vai trò to lớn trong
sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nội dung của sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực, trong
đó có tiến hành cách mạng tư tưởng - văn hóa. Vì vậy, giai cấp nông
dân là chủ thể có vai trò to lớn trong xây dựng môi trường văn hóa
nông thôn Việt Nam.
Thế giới ngày nay đang biến đổi hết sức mau lẹ. Các thế lực
thù địch có nhiều âm mưu thủ đoạn xảo quyệt và chưa từ bỏ mục tiêu
là xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới. Đối với nước ta
chúng tập trung mũi nhọn vào địa bàn nông thôn nhằm vào các đối
tượng nông dân. Trên thực tế ở các địa phương trong những năm qua,
tình hình nông dân diễn biến rất phức tạp đặc biệt là về văn hóa tư
tưởng. Vì vậy, việc nghiên cứu vai trò của giai cấp nông dân Việt
Nam trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta cần được quan tâm nghiên cứu
sâu hơn nữa. Đó là lý do tôi lựa chọn vấn đề “Vai trò của giai cấp
nông dân Việt Nam trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn
nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

5
2. Tình hình nghiên cứu
Do giai cấp nông dân là giai cấp có vai trò quan trọng trong
tiến trình chung của lịch sử dân tộc và trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, vì vậy đến nay có nhiều công trình nghiên
cứu về nông dân: Nxb Sự thật (1955), Vấn đề nông dân: Trích dịch
tác phẩm của Mác – Ăngghen, Lênin, Sta – lin, Mao Trạch Đông, Hà
Nội; M.A.Ocunhépva, Trần Đoàn dịch (1977), Những quan điểm lý
luận của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về tính cách mạng của nông

dân, Nxb Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội. Những công trình
này nhằm cho người đọc thấy được vị trí vai trò của giai cấp nông
dân trong sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân; Nguyễn Văn
Hiệp (1999), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nông dân và sự vận
dụng của Đảng trong sự nghiệp đổi mới, Học viện Chính trị Quốc
gia, Hà Nội; Hội nông dân Việt Nam (1999), Công tác vận động
nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội; TS. Đoàn Minh Duệ (chủ biên) (2002), Giai cấp
nông dân Nghệ An trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Nxb Nghệ An; Vũ Ngọc Kỳ (2005), Một số vấn đề nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, hội nông dân ở Việt Nam, Nxb nông nghiệp Hà
Nội. Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về nông dân
và vai trò của nông dân Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa nói chung, vai trò, thực trạng … của nông dân nước ta
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
Một số công trình nghiên cứu trực tiếp vai trò của nông dân
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

6
thôn: Bùi Thị Thanh Hương (2000), Đặc điểm và xu hướng biến đổi
của giai cấp nông dân nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến
sĩ triết học, Hà Nội; Đặng Thị Phương Duyên (2001), Phát huy vai
trò của nông dân Thái Bình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Luận văn thạc sỹ triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tô Văn Sông (2002), Phát huy vai trò
của nông dân tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ, Hà Nội; Phạm
Huỳnh Minh Hùng (2005), Phát huy vai trò của nông dân trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bến
Tre hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Hà Nội; Tô Mạnh Cường (2008),
Quan điểm của V.I. Lênin về vai trò của nông dân trong cách mạng

xã hội chủ nghĩa và việc phát huy vai trò đó ở nước ta hiện nay, Luận
văn thạc sỹ triết học, Hà Nội; Mai Thị Mến (2010), Vai trò của nông
dân tỉnh Thái Bình trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Luận
văn thạc sỹ triết học, Hà Nội. Các công trình trên đều bàn về đặc
điểm, xu hướng biến đổi của giai cấp nông dân, tâm lý, ý thức, nhu
cầu, nguyện vọng; vai trò, thực trạng, giải pháp việc phát huy vai trò
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn hay một số đề tài nghiên cứu về vai trò của nông dân trong
phạm vi của một địa phương.
Một số bài báo nghiên cứu về nông dân: Đinh Quang Hải
(2007), Liên kết “4 nhà” – Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và
nhà doanh nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay,
Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Số 4; Võ Tòng Xuân (2008), Nông
nghiệp và nông dân Việt Nam phải làm gì để hội nhập kinh tế quốc

7
tế, Tạp chí Cộng sản, Số 785; Nguyễn Cúc (2008), Chính sách nhà
nước đối với nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Cộng sản, Số 787; Lê Văn
Yên (2009), Quan điểm của Mác – Lênin về vị trí, vai trò của giai
cấp nông dân trong sự nghiệp cách mạng, Tạp chí Lịch sử Đảng, Số
1. Các nghiên cứu trên bàn về vị trí, vai trò; thực trạng và giải pháp
đối với nông dân nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Đặc biệt, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có
hệ thống về vai trò của nông dân trong xây dựng môi trường văn hóa
nông thôn nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam

trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn ở nước ta một số năm
qua, luận văn nêu lên một số giải pháp nhằm phát huy tốt hơn nữa vai
trò đó trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn Việt Nam
những năm tới.
Nhiệm vụ:
- Phân tích khái niệm giai cấp nông dân, những sự biến đổi
của giai cấp nông dân nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Làm rõ một số khái niệm liên quan đến xây dựng môi
trường văn hóa nông thôn.
- Làm rõ vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong xây dựng
môi trường văn hóa nông thôn nước ta trong những năm đổi mới.

8
- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp
tục phát huy hơn nữa vai trò của giai cấp nông dân nước ta trong xây
dựng môi trường văn hóa nông thôn giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của giai cấp nông dân Việt
Nam trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn nước ta.
Phạm vi nghiên cứu: Vai trò của giai cấp nông dân trong xây
dựng môi trường văn hóa nông thôn Việt Nam từ những năm đổi mới
đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở những quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông dân… Đồng thời, luận
văn cũng kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài luận văn trong những năm gần đây.

Cơ sở thực tiễn: Luận văn được thực hiện qua những báo cáo
tổng kết, qua thu thập tài liệu của bản thân tác giả, dựa vào những
thống kê của nước ta về vấn đề nông dân trong xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp
luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử cùng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh …

9
6. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý luận về giai
cấp nông dân và vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa trong đó quan trọng là trong xây dựng môi trường văn hóa
nông thôn ở nước ta hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu các chủ thể xây dựng
nông thôn mới và cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học để
các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng vận dụng trong thực tiễn
xây dựng nông thôn mới Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn gồm 2 chương 4 tiết.

10
CHƢƠNG 1:
GIAI CẤP NÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA NÔNG THÔN

1.1. Giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay

1.1.1. Khái niệm giai cấp nông dân
Nhìn chung, trước Mác, trong con mắt của nhiều nhà tư tưởng
thuộc giai cấp thống trị, giai cấp nông dân chỉ là công cụ để sai khiến
và bóc lột. Chỉ đến khi học thuyết Mác được hình thành bổ sung và
phát triển bằng chủ nghĩa Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thì quan
điểm khoa học về nông dân mới được hình thành và phát triển.
Qua các luận điểm của Mác, Ăngghen, Lênin có thể khái quát
giai cấp nông dân như sau:
Một là, giai cấp nông dân là những người tư hữu nhỏ. Họ là
những người chủ sở hữu nhỏ về đất đai, nông cụ và do đó có kinh tế
độc lập. Họ có sở hữu tư liệu sản xuất đủ hoặc không đủ nuôi sống
gia đình họ.
Hai là, giai cấp nông dân không đại diện cho một phương thức
sản xuất tiên tiến. Phương thức lao động của họ là phân tán, tách biệt,
riêng lẻ, kỹ thuật lạc hậu, mang tính tự cấp, tự túc, manh mún.
Ba là, nông dân sản xuất ra lương thực, thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu của xã hội, sản xuất ra công cụ lao động phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
Bốn là, nông dân là những người sinh sống ở các vùng nông
thôn.

11
Nông dân ở nước ta hiểu theo nghĩa hẹp là những người sống
bằng nghề làm ruộng, sống ở nông thôn, thu nhập chủ yếu bằng nghề
trồng trọt và chăn nuôi, sản phẩm của họ là lương thực, thực phẩm và
tư liệu sản xuất chủ yếu của họ là ruộng đất. Theo nghĩa rộng, giai
cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất nhỏ
trong nông nghiệp ( bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp ), nghề
nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp, nguồn sống chủ yếu dựa vào
thu nhập từ các sản phẩm nông nghiệp, trực tiếp canh tác để tạo ra

nông sản bằng việc sử dụng tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù gắn bó
với tự nhiên là đất, rừng, biển để sản xuất ra sản phẩm nông – lâm –
ngư nghiệp.
1.1.2. Sự biến đổi của giai cấp nông dân Việt Nam
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn đã làm cho giai cấp nông dân Việt Nam có biến đổi lớn như sau:
Một là, tỷ lệ nông dân trong dân số ngày một giảm.
Hai là, vai trò chủ thể kinh tế và chính trị của người nông dân
nước ta đã và đang có sự biến đổi mạnh mẽ.
Ba là, sự hình thành những chủ thể sản xuất kinh doanh trong
kinh tế hộ nông dân và trong các hợp tác xã kiểu mới.
Bốn là, mối quan hệ giữa người nông dân với Nhà nước, với
nhà doanh nghiệp, với nhà khoa học đã có sự gắn kết mật thiết hơn.
Năm là, biến đổi tích cực trong tâm lý, ý thức và lối sống của
nông dân nhờ sự tăng tiến của học vấn, của giao lưu văn hóa trong
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.

12
Tuy nhiên, dưới sự tác động mặt trái của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giai cấp nông dân nước ta
đã và đang phải đối mặt với những vấn đề, khó khăn thách thức sau
đây:
Một là, quá trình phân hóa giàu nghèo nông dân diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và khoảng cách giàu nghèo trong nội bộ nông dân
ngày càng doãng thêm.
Hai là, tình trạng nông dân phải chịu quá nhiều tài khoản đóng
góp và hậu quả nặng nề của chiến tranh, thiên tai.
Ba là, tình trạng xuống cấp đạo đức nghiêm trọng của một bộ
phận nông dân, tình trạng tệ nạn xã hội và mất dân chủ ở nông thôn
ngày càng nghiêm trọng.

Bốn là, tình trạng học vấn, nhận thức và trình độ khoa học – kỹ
thuật thấp, thất nghiệp ngày càng tăng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của nông dân vừa chậm vừa tự phát.
Năm là, thiếu vốn sản xuất, nạn hàng giả, sự thiếu hiểu biết
pháp luật, tiêu thụ sản phẩm khó khăn, tư duy về kinh tế và hợp tác
xã còn chậm đổi mới.
Sáu là, sự gia tăng tự phát luồng di dân ở nông thôn ra thành
thị và các hậu quả xã hội của nó.
1.2. Xây dựng môi trƣờng văn hóa nông thôn mới Việt
Nam hiện nay
1.2.1. Xây dựng nông thôn mới Việt Nam hiện nay
Việc tổ chức các hoạt động cho nông dân như tăng cường liên
minh công – nông – trí thức, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí,

13
đoàn kết nhân dân v.v… chính là những yếu tố để tạo nên nông thôn
mới ở nhiều thôn, xóm, bản làng nước ta. Nông thôn mới là một
trong những môi trường mang tính văn hóa, mà ở đó người nông dân
có được những điều kiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhất định và
qua đó hình thành được những nét đặc trưng của con người mới và
gia đình mới xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Xây dựng nông thôn mới thực chất là xây dựng những người
nông dân mới, xây dựng gia đình mới, xây dựng nông thôn mới còn
phải xây dựng đời sống mới ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới tất
yếu phải gắn liền với việc xây dựng Đảng ở nông thôn.
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến xây dựng môi trường
văn hóa nông thôn
*Khái niệm văn hóa
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Để có một quan
niệm đầy đủ, toàn diện về văn hóa không phải là điều đơn giản. Như

quan niệm về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của UNESCO, của
một số học giả Việt Nam, của Đảng.
Trong phạm vi xem xét văn hóa như là yếu tố thẩm thấu vào
mọi lĩnh vực xã hội, tạo nên môi trường văn hóa thời kỳ của phát
triển – thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, thì có thể hiểu: “Văn
hóa là một hệ thống sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội”.
Có thể thấy văn hóa có những nét đặc trưng sau:
Một là, văn hóa mang tính cộng đồng.

14
Hai là, văn hóa mang tính tập quán.
Ba là, văn hóa mang tính dân tộc.
Bốn là, văn hóa mang tính chủ quan.
Năm là, văn hóa mang tính khách quan.
Sáu là, văn hóa mang tính kế thừa.
Bảy là, văn hóa có thể học hỏi được.
Tám là, văn hóa luôn phát triển.
*Khái niệm môi trường văn hóa
Tóm lược một số quan niệm cơ bản cho thấy: môi trường là
một “khái niệm” mở, nó không chỉ hàm chứa những cái có sẵn trong
tự nhiên mà còn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo bao quanh con
người, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và xã
hội. Với cách hiểu theo nghĩa rộng, môi trường sống của con người
như một chỉnh thể bao quát toàn bộ các yếu tố môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội và môi trường văn hóa. Chúng đan xen, thâm nhập
vào nhau, tác động ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động đến việc
hình thành nhân cách con người, tạo ra điều kiện sống, điều kiện phát
triển của cá nhân và xã hội.

Qua một số luận giải, có thể thấy, môi trường văn hóa không
chỉ là tổng hòa các yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể bao quanh
con người, có quan hệ tương tác với con người, môi trường văn hóa
còn là khái niệm chỉ sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong hoàn
cảnh xã hội nhất định tạo ra một môi trường sống lành mạnh có ảnh
hưởng và tác động đến sự phát triển những năng lực bản chất của con
người để hình thành nhân cách theo lý tưởng xã hội tiên tiến phù hợp

15
với sự vận động và phát triển của đời sống xã hội, tạo động lực cho
sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
*Khái niệm và đặc điểm nông thôn Việt Nam
Nông thôn được định nghĩa khác nhau, nông thôn là một khái
niệm khá phức tạp không thể tiếp cận một chiều, đơn tuyến mà cần
tiếp cận tổng hợp, nhiều chiều, ít nhất phải “hội” đủ hai nội dung cơ
bản: về kinh tế - xã hội và văn hóa xã hội, các điều kiện sống, sinh
hoạt. Đặc trưng nổi bật của nông thôn là sản xuất nông nghiệp.
Chúng là có thể khái quá những đặc điểm của nông thôn Việt
Nam như sau: về kinh tế, về điều kiện sống, về lối sống, về tâm lý, về
văn hóa xã hội, về hệ thống chính trị ở nông thôn.
1.2.3. Vai trò của giai cấp nông dân trong xây dựng môi
trường văn hóa nông thôn Việt Nam hiện nay
Vai trò của giai cấp nông dân Việt Nam trong xây dựng môi
trường văn hóa nông thôn có thể tóm tắt:
Một là, nông dân giữ vai trò quyết định trong thực hiện thành
công công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Hai là, xây dựng môi trường văn hóa nông thôn mới là thực
hiện chuyển đổi cây trồng vật nuôi, từ các loại cây con có năng suất
thấp sang loại có năng suất cao.
Ba là, giai cấp nông dân có vai trò quan trọng trong thay đổi

phong tục, tập quán, nếp sống nông thôn theo hướng tiến bộ.
Bốn là, nông dân là người giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa ở
các vùng nông thôn.

16
Năm là, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh ở nông thôn là
công việc của chính giai cấp nông dân
Sáu là, giai cấp nông dân là người quyết định trong giữ gìn an
ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
Kết luận chƣơng 1: Xây dựng môi trường văn hóa nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa không thể tách rời vị trí,
vai trò của giai cấp nông dân với tư cách là chủ thể của quá trình đó.
Bởi vậy trên các lĩnh vực mọi mặt của đời sống xã hội người nông
dân phát huy cao độ khả năng của mình và đã có những đóng góp hết
sức quan trọng.
2.1. Thực trạng và nguyên nhân thực trạng vai trò giai cấp
nông dân Việt Nam trong xây dựng môi trƣờng văn hóa nông
thôn nƣớc ta những năm qua
2.1.1. Những thành tựu và hạn chế vai trò giai cấp nông dân
trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn nước ta những năm
đổi mới vừa qua
* Giai cấp nông dân lực lượng chủ yếu trong thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
- Trong những năm đổi mới vừa qua cùng với sự hỗ trợ, đầu tư
của Nhà nước nông dân các địa phương đã bỏ ra nhiều tiền của và
ngày công để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng hàng trăm
nhà văn hóa, thư viện thôn, trường học các cấp, xây dựng đường làng
ngõ xóm v.v… Nhiều hộ gia đình nông dân đã đầu tư sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế gia đình. Nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn
chuyển đổi nghề nghiệp sang làm tiểu thủ công nghiệp. Phong trào


17
sản xuất kinh doanh giỏi đã góp phần thúc đẩy việc thành lập các loại
hình trang trại, gia trại hiệu quả kinh tế cao. Người nông dân đã mạnh
dạn nghiên cứu, tìm tòi sáng chế ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tuy nhiên, hiện tại, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn mặc dù đã và đang diễn ra nhưng vẫn
chậm, chưa thực sự rõ nét. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp vẫn khá thấp. Việc ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào phục vụ cho hoạt động sản xuất vẫn nhiều khó
khăn… sản xuất của nông dân chủ yếu vẫn manh mún, tự phát.
* Nông dân là những người chủ động chuyển đổi cây trồng vật
nuôi, từ các loại có năng suất thấp sang loại có năng suất cao
- Người nông dân đã hăng hái tham gia lao động sản xuất, mở
rộng diện tích gieo trồng, bỏ vốn đầu tư mua máy móc, thâm canh
tăng vụ, khai hoang phục hóa, cải tạo đồng ruộng, hoàn chỉnh hệ
thống thủy lợi nội đồng, chuyển sang sản xuất những giống cây, con
mới, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất vì vậy đã
hình thành vùng sản xuất chuyên canh đạt giá trị cao, đưa vào thử
nghiệm và nhân rộng các loại cây, con mới… phá vỡ thế độc canh
sản xuất các cây, con truyền thống góp phần đa dạng hóa sản xuất,
phát triển các ngành nghề, dịch vụ mới trong kinh tế nông thôn.
- Tuy nhiên việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi từ loại cây con
có năng suất thấp sang loại có năng suất cao diễn ra khá chậm chạp,
thiếu quy hoạch, phân tán, năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp.

18
*Giai cấp nông dân là lực lượng quyết định trong thay đổi
phong tục, tập quán, nếp sống nông thôn theo hướng tiến bộ

- Ở nông thôn, đến nay hầu hết các thôn đã xây dựng và chỉnh
sửa được hương ước, quy ước. Phong trào xây dựng “thôn văn hóa”,
“khối phố văn hóa”, “làng văn hóa”, “gia đình văn hóa” được khởi
động quá đồng bộ, từng bước đi vào chiều sâu tạo điều kiện khuyến
khích cho nông dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa mới ở thôn,
ấp, xã ngày càng đạt kết quả tốt. Thành quả nổi bật là tinh thần đoàn
kết, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống của người
dân được tôn vinh trở thành nề nếp trong sản xuất và đời sống văn
hóa. Ý thức chấp hành kỷ cương phép nước được cải thiện rõ rệt, ý
thức chính trị tính tích cực xã hội của công dân được khơi dậy. Tuy
nhiên, sự am hiểu về truyền thống văn hóa, lịch sử, phong tục tập
quán, lễ thức tốt đẹp của dân tộc, truyền thống cách mạng của địa
phương còn nhiều hạn chế. Nhiều phong tục tập quán cũ, lạc hội
đang có cơ hội phục hồi, các tệ nạn xã hội có điều kiện phát sinh…
- Nông dân cũng có vai trò quan trọng trong phong trào giữ gìn
và bảo vệ môi trường nông thôn. Tuy nhiên ý thức của người nông
dân chưa cao, vì vậy ô nhiễm môi trường và nguồn nước nhiều nơi
đang ở mức báo động.
*Vai trò của giai cấp nông dân trong việc giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa ở các vùng nông thôn
- Người nông dân đã thường xuyên đến với các di tích lịch sử
văn hóa, người nông dân bỏ tiền của, công sức và cả tài năng để khôi
phục, tôn tạo, bảo dưỡng các di tích.

19
- Người nông dân cũng có vai trò quan trọng trong việc khôi
phục lại các phường nghề.
- Người nông dân góp phần tham gia sáng tạo và hưởng thụ
các giá trị văn hóa nghệ thuật. Có nhiều đội văn nghệ quần chúng ra
đời dưới dạng các câu lạc bộ. Qua đó bản sắc văn hóa các dân tộc

được khôi phục, giữ gìn và phát huy đồng thời là môi trường thuận
lợi cho việc tiếp thu văn hóa nghệ thuật hiện đại.
- Một bộ phận người nông dân nhất là tầng lớp thanh niên
nông thôn đang đến với văn hóa hiện đại nhưng họ lại ít quan tâm
đến văn hóa truyền thống của dân tộc, xa dần các giá trị văn hóa phi
vật thể, thiếu những hiểu biết phong tục tập quán của dân tộc, những
quy ước trong lệ làng.
* Nông dân lực lượng quan trọng tham gia xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh ở nông thôn
- Nông dân đã tham gia tích cực trong việc giới thiệu những
quần chúng tốt cho các chi bộ xem xét kết nạp.
- Nông dân tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước…
- Tuy nhiên, ở một số vùng nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng
xa ít quan tâm đến vấn đề chính trị - xã hội của đất nước.
* Nông dân có vai trò trong giữ gìn an ninh trật tự, xã hội ở
nông thôn.
- Người nông dân nắm vững nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
tham gia xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên bảo

20
đảm cả số lượng, chất lượng chính trị và động viên con em nông dân
thực hiện nghĩa vụ quân sự, lên đường nhập ngũ, đạt chỉ tiêu giao
quân hàng năm.
- Nông dân thường xuyên nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm phòng chống tội phạm, đấu tranh chống lại những luận điệu
xuyên tạc, phá hoại của các thế lực thù địch…
- Bên cạnh đó, vấn đề an ninh trật tự ở nông thôn diễn ra khá
phức tạp. Một số địa phương xảy ra tranh chấp quyền sử dụng ruộng

đất. Nhiều tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng hạn chế sự tham gia
đóng góp của người nông dân vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
2.1.2. Nguyên nhân những thành tựu và hạn chế vai trò của
giai cấp nông dân trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn
nước ta hiện nay
* Nguyên nhân của những thành tựu
Nguyên nhân trước hết là sự thay đổi trong tư duy, trong nhận
thức của Đảng ta đối với vấn đề nông nghiệp và nông thôn.
Hai là, do sự phối hợp chặt chẽ của hệ thống chính trị ở các
vùng nông thôn.
Ba là, thuộc về sự nỗ lực tham gia, hưởng ứng phong trào của
bà con nông dân.
Bốn là, từ những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội những
năm đổi mới.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh còn nặng nề

21
Hai là, nhận thức của nhiều cấp ủy, cấp chính quyền trong hoạt
động xây dựng môi trường văn hóa nông thôn mới chưa sâu sắc.
Ba là, sự đầu tư của Nhà nươc và các cấp chính quyền trong
xây dựng nông thôn mới, trong tu bổ, sửa chữa, bảo tồn các công
trình văn hóa ở nhiều nơi còn có những hạn chế
Bốn là, do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Năm là, nhận thức của bà con nông dân nhiều nơi còn hạn chế.
2.2. Những giải pháp chủ yếu để phát huy tốt hơn nữa vai
trò của nông dân trong xây dựng môi trƣờng văn hóa nông thôn
2.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và của toàn xã hội

về tầm quan trọng của việc phát huy vai trò giai cấp nông dân trong
xây dựng môi trường văn hóa nông thôn mới.
- Nâng cao nhận thức cho chính bản thân người nông dân.
2.2.2. Nhóm giải pháp về giáo dục – đào tạo
- Đổi mới và phát triển hệ thống giáo dục – đào tạo, đặc biệt là
hệ thống giáo dục – đào tạo nghề cho nông dân.
- Xây dựng chủ trương, chính sách đúng đắn cho khoa học, tạo
ra một cơ chế thông thoáng, cởi mở, một hành lang an toàn cho khoa
học và công nghệ phát triển.
- Tiếp tục sắp xếp và kiện toàn các cơ quan nghiên cứu khoa
học, tạo ra sự liên thông, liên kết giữa các lực lượng nông dân làm
khoa học.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ có trình độ cao.
- Đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp trẻ.

22
2.2.3. Nhóm giải pháp về văn hóa – xã hội
- Phương thức đúng đắn để giáo dục văn hóa cho nông dân
chính là biết tin cậy, hướng dẫn, thuyết phục, hợp tác với mọi người,
tạo điều kiện để mọi người thụ cảm, nhận thức và góp phần sáng tạo
ra những sản phẩm văn hóa mới, mặt khác phải kiên quyết chống mọi
tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng.
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thống lịch sử và truyền
thống cách cho người nông dân nhất là thanh niên nông thôn.
- Cần xây dựng một môi trường đạo đức tích cực, lành mạnh.
- Nâng cao kiến thức, trau dồi đạo đức, lý tưởng cách mạng xã
hội chủ nghĩa với việc bảo vệ sức khỏe của người nông dân. Giáo dục
người nông dân biết bảo vệ các di sản văn hóa, bảo vệ môi trường
sống và các nguồn lực khác của quê hương đất nước.
2.2.4. Nhóm giải pháp về kinh tế - xã hội

- Một là, phía Nhà nước phải tạo ra cơ chế chính sách, các địa
phương phải hỗ trợ giúp đỡ để đưa những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đặc biệt những doanh nghiệp hỗ trợ cho nông nghiệp.
- Hai là, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.
Kết luận chƣơng hai
Những năm qua nông dân nhiều địa phương đã phát huy được
vai trò của mình trong xây dựng môi trường văn hóa nông thôn. Để
có thể phát huy được vai trò đó một cách tốt nhất chúng ta cần có
những giải pháp để phát huy vai trò đó. Các biên pháp cần được tiến
hành đồng bộ, nhất quán.

×