Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN XÂY DỰNG ĐH KIÊN TRÚC TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.11 MB, 28 trang )

MỤC LỤC
Trang
KỸ THUẬT NỀ
I: XẾP KHỐI XÂY
1- Tường 2
2- Trụ 3
3- Trụ liền tường 3
II: XÂY
1- Xây trụ liền tường 4
1- Xây trụ gạch 4
III: TRÁT- LÁNG VỮA
A. Trát tường 5
B. Trát trụ gạch 7
IV: ỐP LÁT 8
PHẦN CỐT THÉP
I: DỤNG CỤ ĐỂ GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP 10
1- Dụng cụ để nắn thép
2- Dụng cụ để uốn thép- Lắp đặt cốt thép
II: CẮT THÉP- NẮN THÉP VÀ UỐN THÉP
1- Cắt thép theo kích thước và số lượng cho trước 11
2- Làm sạch cốt thép 12
3- Nắn cốt thép 12
4- Uốn cốt thép 12
5- Nối cốt thép 14
III: GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP MỘT SỐ KẾT CẤU NHÀ DÂN DỤNG
1- Dầm 15
2- Móng 16
CÔNG TÁC BETON VÀ COFFA
I: CÔNG TÁC BETON
1- Yêu cầu của công việc 20
2- Cân đong vật liệu 20


3- Trình tự thực hiên công việc 22
II: CÔNG TÁC COFFA
1- Coffa móng 23
2- Coffa cột 24
3- Coffa hệ dầm chính – phụ 27
4- Coffa hệ dầm sàn 27
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
1
KĨ THUẬT THUẬT NỀ
Yêu cầu phải nắm được các kỹ thuật cơ bản của công tác nề. Như kỹ thuật lấy mốc, xác
đònh mặt bằng, biết cách xây các loại cột tiết diện khác nhau, xây đươc tường gach có bổ trụ gach,
trát được tường, lát được gạch nền cho thẳng và bằng đúng kích thước quy đònh.
PHẦN I: XẾP KHỐI XÂY
1) Xếp gạch xây tường :
Xếp gạch xây tường có thể chỉ xếp gạch xây dọc, chỉ xếp gạch xây ngang hoặc xếp gạch xây
dọc, ngang kết hợp.

Xếp gạch xây dọc: Xếp gạch xây dọc thường gặp trong trường hợp xây tường 11 cm (tường nữa
gạch), cứ sau hai hàng xât cùch xếp gạch lại được lặp lại.
Xếp gạch xây ngang:

Xếp gạch xây ngang thuần túy thường gặp trong trường hợp xây các kết cấu có dạng hình cong,
tròn, như ống khói, tháp nước… Xếp gạch xây ngang tạo nên kết cấu khối xây có dạng cung tròn là
nhờ việc điều chỉnh mạch vữa ở hai phía trong và ngoài mặt tường. Thông thường cũng cứ sau hai
hàng xây cách xếp gạch lại được lặp lại. Có các loại tường 220, tường 330, tường 450.
Xếp gạch xây 3 dọc 1 ngang hoặc 5 dọc 1 ngang:
Thường gặp khi xây tường thẳng có bề rộng từ 22 cm trở lên. Cách xếp này thay thế cho cách
xếp gạch xây 1 dọc, 1 ngang trước đây. Vừa đảm bảo chất lượng khối xây, vừa nâng cao năng
SVTH: PHẠM MINH BẰNG

MSSV: X010105
2
suất. Cứ sau 4 hoặc 6 hàng xây, cách xếp gạch lại được lặp lại Thường gặp ở các loại tường có bề
rộng 220, 340, 450, 570.


2) Xếp gạch xây tru ï :
Nói chung cả 2 loại trụ độc lập và trụ liền tường. Thông thường cứ sau hàng xây cách xếp gạch
lại được lặp lại. Trụ độc lập thường gặp có các kích thước 220x220, 220x330, 330x330, 330x450,
450x450, 570x570, 570x690, 690x690. Xem hình vẽ.
3) Xếp gạch xây trụ liền tường
Trụ liền tường thường gặp có các loại:
Tường 110 bổ trụ 220x220; Tường 110 bổ trụ 220x330
Tường 220 bổ trụ 330x330; Tường 110 bổ trụ 330x450
Tường 330 bổ trụ 450x450; Tường 330 bổ trụ 450x570…
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
3

PHẦN II: XÂY
1) Xây trụ liền tường :
Nắm được các cách xây tường và thực hành xây loại tường dày 100mm bổ trụ 200x200mm ở
giữa tường như sau:
lớp 1
lớp 2
3
4
viên gạch
Để xây được tường thẳng thì phải dùng dây căng đứng và căng ngang để lấy chuẩn được. Dùng
dây căng ngang ở trên theo một đường thẳng. Sau đó dùng dây căng đứng buộc một dầu vào dây

căng ngang trên và một đầu buộc vào vật nặng phía dưới, dùng dây dọi để điều chỉ dây này cho
thẳng đứng. Căng 3 dây đứng như vậy để có thể lấy mốc xây cho chính xác. Tiếp theo dùng một
dây căng ngang phía dưới xao cho ơ mép phía trên của hàng gạch được xây và cách hàng gach
1mm không được di chuyển dây này trong quá trình xây.
Sau khi có dây căng rồi thì tiến hành xây. Xây lớp 1 như hình vẽ sau đó ta tiến hành xây xây
lớp hai như hình vẽ, chú ý dùng ¾ viên gạch để cho mạch vữa không bò trùng nhau là được.
Sau đó xây lớp thứ 3 như lớp thứ nhất và lớp thứ 4 như lớp thứ hai tiếp lên cao. Cứ mỗi xong
mỗi lớp xây va sang lớp xây khác thì tiến hành nâng dây ngang dưới lên đến mốc cần xây.
2) Xây trụ gạch :
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
4
Nắm được các cách sắp xếp viên gạch trong khi xây các loại trụ gạch có kích thươc khác nhau.
Tuy nhiên, trong đợt thực tập này chỉ xây một cột gạch kích thước 200x200, có hình dạng lớp xây
như sau:
lớp 1
Sau khi căng bốn dây dọi thẳng đứng ơ bốn góc viên gạch theo như cách đã trình bày tương tự
như khi xây tường thì ta tiến hành xây cột từ dưới lên trên.
Yêu cầu cột xây xong phải đúng kích thước và mạch vữa đều đẹp, cột không bò xiên vẹo.
Xây cột theo thứ tự lớp thứ nhất như hình vẽ rồi xây lớp thứ hai như hình vẽ. Lớp thứ 3 và 4
thì xây lặp lại như lớp thứ nhất và thứ hai.
Yêu cầu của khối xây :
a)Yêu cầu ngang bằng: Khối xây không ngang bằng ( đầu cao, đầu thấp, lượn sóng…) làm cho
lực tác dụng không phân bố đều dẵn đến bò phá hoại cục bộ, ảnh hưởng đến việc lắp panen, tấm
đan hoặc các kết cấu khác.
Để bảo đảm yêu cầu trên phải chú ý kiểm tra sử lý ngay từ mặt nền, mặt móng, bảo đảm mặt
nền, mặt móng bằng phẳng và tiến hành xây theo thước cữ và day căng. Trong quá trình xây phải
luôn đảm bảo độ ngang bằng của dây căng và thước cữ bằng nivô và kòp thời điều chỉnh mạch vữa
khi có hiện tượng xây không ngang bằng.
b)Yêu cầu thẳng đứng:

Khối xây phải đảm bảo yêu cầu thẳng đứng, đặc biệt là khối xây có chiều cao lớn và bề
dày nhỏ như tường 110, các trụ gạch…Kiểm tra độ thẳng đứng khối xây bằng nivô, day dọi. Thông
thường khối xây, đều bắt đầu xây từ các góc, nơi căng day xây các đoạn giữa nên bảo đảm độ
thẳng đưng của các góc tường là yếu tố cơ bản để bảo đảm độ thẳng đứng của khối xây.
PHẦN III: TRÁT – LÁNG VỮA
Yêu cầu nắm được kỹ thuật trát tường, cột và trần. Trong thời gian hạn chế ở đây ta chỉ thực
hành trát tường
A) TRÁT TƯỜNG
1) Những yêu cầu khi trát tường:
- Trước khi trát, mặt trát phải được làm sạch: cọ hết rêu, vết dầu, bụi bẩn và tưới ẩm,
- Đối với những mặt trát nhẵn ( như tường đá, tường bêtông…) phải làm nhám mặt bằng bàn
chải sắt, đánh xờm hoặc vẩy vữa mác cao để tạo độ bám dính cho lớp trát sau này.
- Đối với mặt trát xốp, dễ hút nước thì trát lớp vữa mỏng mác cao để bòt kín các lỗ rỗng.
- Trát nhiều lớp thì lớp trước se mặt mới trát lớp sau, nếu lớp trước đã quá khô phải tưới nước
cho ẩm.
- Khi ngừng trát không để mạch ngừng thẳng mà phải để vát theo hình răng cưa để trát tiếp
được dễ và bám chắc.
- Nếu mặt trát làm bằng hai loại vật liệu khác nhau thì mối nối không được bố trí trùng với mối
tiếp giáp giữa hai vật liệu. Những mối nối giữa bộ phận gỗ với kết cấu gạch đá phải bọc một lớp
lưới thép hay băm nhám mặt gỗ để vữa dễ bám.
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
5
- lên vữa đến đâu cần cán phẳng, xoa nhẵn đến đó không được để đến bữa sau làm tiếp.
- Khi chỗ trát vữa bò phống, bong lở phải phá rộng chỗ đó ra, miết chặt mép xung quanh và đợi
đến khi vữa se mặt mới trát lại.
Vữa trát phải đảm bảo bám dính tốt với mặt trát và giữa các lớp, kiểm tra độ bám dính của vữa
bằng cách gõ nhẹ lean mặt vữa trát.
- Trước khi trát phải kiểm tra kỹ đà giáo để đảm bảo an toàn, chuan bò nay đủ dụng cụ phù hợp
để thao tác nhanh, thuận tiện, năng suất lao động cao.

2) Phương pháp đặt mốc: các tường rộng để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao, thao tác trát nhanh
nhất thiết phải đặt mốc.

Mốc vữa là những mũ đinh, các miếng vữa, giải vữa, những đường gờ kim loại hoặc bằng gỗ
đặt cố đònh hoặc đặt tạm.
Mốc vữa đặt phải chính xác, bảo đảm mặt của tất cả các mốc phải nằm trong một mặt phẳng,
phương pháp đặt mốc thông thường như sau:
+ Trên mặt tường trát, ở vò trí 2 gốc trên xác đònh 2 điểm cách mặt tường bên và trần 1
khoảng từ 15 – 20 cm.
+ Dùng đinh đóng vào tường ở 2 vò trí đã xác đònh, mặt mũ đinh cách tường một khoảng
cách bằng chiều dày lớp trát theo thiết kế.
+ Căn cứ vào mặt mũ đinh 2 góc, căng day ngang và cứ cách nhau 2m lại đóng 1 đinh sao
cho mặt mũ vừa chạm day.
+ Ở từng mũ đinh ở hàng ngang trên cùng, thả dọi thep mặt mũ đinh và cứ 2m lại đóng một
đinh sao cho mũ vừa chạm dây dọi.
+ Dùng vữa đắp thành những miếng mốc vuông 10 x 10 cmrồi nối các miếng vữa theo chiều
đứng tạo thành những giải mốc.
Để đơn giản có thể thay những miếng mốc vữa bằng cọc thép tròn d6 ở đầu có mũ 15 x 30 mm.
Sau khi đóng xong các cọc thép thì dùng vữa nối thành các giải vữa mốc rồi nhổ các cọc thép rửa
sạch dùng cho lần sau.
3) Kỹ thuật trát :
Căn cứ vào bề dày của lớp trát theo thiết kế để quyết đònh số lớp trát
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
6
a. Trát lớp lót: Phải quan sát toàn bộ bề mặt trát, các chỗ lồi lõm cục bộ thì đục hoặc đắp
vữa cho tương đối phẳng.
Có thể vẩy vữa lên mặt trát bằng bay hay bằng gáo nhưng phải đảm bảo cho vữa bám thành
lớp mỏng từ
6 8mm÷

. Cũng có thể dùng máy phun vữa phun lên toàn bộ mặt trát. Vẩy hoặc phun
vữa đều phải theo trình tự từ trên xuống , từ góc ra.
Lớp lót trát không cần cán phẳng và thường dùng cát có cỡ hạt lớn hoặc trung bình, vữa trộn
hơi khô ( độ dẻo từ 6-10cm theo côn tiêu chuan).
b. Trát lớp đệm:
Tiến hành khi lớp lót đã se lại. Phương pháp trát cũng tương tự như trát lót nhưng phải đảm bảo
mặt lớp đệm vừa cao bằng mặt các giai mốc.
Lên vữa bàng bàn xoa, đi từ dưới lên, trát từng đoạn liền nhau.
Lấy bay gạt những vữa dính vào mặt mốc rồi dùng thước chữ T cán phẳng mặt vữa từ dưới lên
trên (hai đầu thước dựa vào 2 giải vữa mốc ). Khi cán vữa sẽ dàn đều, vữa thừa dồn lên mặt thước.
Những chỗ lõm phải dùng bay, bàn xoa bù vào và dùng thước cán lại.
Khi cán xong, mặt vữa tương đối bằng phẳng nhưng không nhẵn. Nếu nhẵn quá, phải dùng bay
gạch chéo lên mặt lớp đệm (sâu 2 -3 mm, cách 8 – 10 cm).
Cát dùng cho lớp đệm có cỡ hạt to hay trung bình, vữa có độ dẽo theo côn tiêu chuẩn 6 – 10
cm(trộn máy), 8 – 12 cm (trộn tay).
c. Trát lớp mặt:
Khi vữa đệm bắt đầu đông cứng hoặc khô 50% (dùng tay ấn đã cứng, nhưng còn vết) thì trát
lớp mặt. Nếu để khô quá phải tưới nước thấm đều, chờ cho se mặt mới trát.
Lớp mặt trát dày từ 5 – 8 mm, tối đa không quá 10 mm. Cát dùng loại hạt nhỏ, mòn, cỡ hạt 1
mm để trộn vữa.
Phương pháp lên vữa và làm phẳng tương tự như trát lớp đệm.
Khi cán xong, chờ cho mặt vữa se thì dùng bàn xoa gỗ xe nhẵn (xoa từ trên xuống). Lúc đầu
xoa rộng vòng, nặng tay, khi bề mặt hơi phẳng thì xoa hẹp vòng, nhanh và nhẹ tay. Cuối cùng vừa
xoa, vừa nhẹ nhàng nhấc bàn xoa ra khỏi mặt trát.
Nếu vữa khô quá, khi xoa sẽ nổi cát thì tay trái dùng chổi dấp nước quét nhẹ vào chỗ vữa khô,
tay phải xoa, vừa quét nước, vừa xoa đến khi các hạt cát ăn vào tường,mòn mặt.
Những chỗ giáp lai phải quét nhẹ nước vào chỗ vữa khô, đồng thời dùng bàn xoa, xoa rộng
vòng cả chỗ xoa cũ với chỗ mới, xoa đe81n khi liền mặt thì nhừng.
Muốn cho mặt tường phẳng, nhẵn, bóng thì sau khi xoa nhẵn phải đợi cho se mặt rồi dùng bàn
xoa sắt miết cho đến khi mặt tường không còn lỗ cát nhỏ.

B- TRÁT CỘT (TRỤ)
Trụ gồm 2 loại: trụ vuông, chữ nhật hay trụ tròn hoặc có dạng đường cong khác, cách trát 2 loại
trụ trên cũng khác nhau.
1) Trụ vuông hay chữ nhật: Trát theo trình tự sau:
- Lấy mốc: cách lấy mốc của cột vuông, chữ nhật như lấy mốc trát gó lồi, chỉ khác là phải lấy
đủ 4 góc của trụ. Tất cả các mốc ở 4 cạnh trụ đều phải theo đường day dọi.
Độ dày của mặt mốc bằng độ dày lớp đệm, khoảng cách 2 hàng mốc ngắn hơn chiều dài của
thước. Trát cột tiến hành từ đỉnh đến chân, Trát lớp đệm bằng bay hay bàn xoa, chiều dày bằng
chiếu dày của vữa mốc, có thể dựa vào các mốc dùng thước cán, cán cho mặt lớp đệm tương đối
phẳng.
-Dùng 2 thước T áp vào 2 mặt cột, cố đònh thước, dùng bay và bàn xoa xoa nhẵn mặt cột theo 2
cạnh thước T hay thước tầm. Lần lượt chuyển thước trát 4 mặt cột. Sau khi trát xong phải dùng
thước vuông thử vuông 4 góc. Mặt trát phải phẳng, cạnh thẳng, sắc. Bổ trụ, dầm cũng được trát
như vậy.
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
7
2) Trụ tròn: Trát theo trình tự sau:
- Lấy móc: trên đỉnh cột xác đònh 4 điểm nằm trên 2 đường kính vuông góc đóng đinh vào 4
điểm đó. Độ cao của mũ đinh bằng chiều dày lớp trát và ăn với thước thử độ tròn.
Thước thử độ tròn là miếng gỗ khoét hình tròn có đường kính bằng đường kính cột sau khi trát,
và được cắt làm đôi theo đường kính.
- Đắp thành các miếng vữa kích thước 10x10cm, mặt vữa bằng mũ đinh rồi nối các miếng vữa
lại thành một dãy vữa theo đường tròn.
Quá trình đắp và nối mốc vữa thành dãy phải thử bằng thước thử độ tròn.
- Khoảng cách giữa 2 dãy vữa phải ngắn hơn chiều dài của thước. Cột thấp nhất cũng phải làm
2 dãy vữa mốc.
- Trụ trát từ trên xuống ( trát trong từng khoảng giữa 2 dãy vữa)
Dùng bay và bàn xoa lên vữa. Ciều dày lớp vữa cao bằng mặt dãy vữa mốc. Nếu chiều dày
theo quy đònh lớn hơn 1,5cm ta phải trát làm 2 lớp (lớp đệm và lớp mặt). Cả 2 lớp đều dùng bay và

bàn xoa lên vữa.
- Dùng thước tầm tỳ trên 2 dãy vữa mốc cán dọc thước để tạo thành mặt cong tròn.
- Đợi vữa se lại, dùng bay đánh cho ximăng nổi lên, lắp các lỗ rỗng giữa các hạt cát.
PHẦN IV: ỐP LÁT
Kỹ thuật lát:
Bao gồm các công việc sau:
1. Chuẩn bò vật liệu:
2. Chuẩn bò nền để lát, hoặc sử lý nền trước khi lát;
3. Tiến hành lát;
4. Kiểm tra, sửa chữa vệ sinh và bảo vệ sau khi lát xong
1) Chuẩn bò vật liệu:
Các tấm lát dùng để lát bao gồm nhiều loại nhưng thông thường là gạch men, gạch lá nem,
gạch granitô, gạch ximăng, gạch chỉ, gạch lá dừa. Tất cả các tấm lát trước khi lát đều phải rửa
sạch và nhúng nước. Đối với các tấm lát có chiều dày đáng kể phải chú ý rửa sạch các cạnh mép
vì thông thường loại tấm lát này không có vữa đệm.
Ngoài ra các tấm lát mỏng, đặc biệt đối với loại gạch men sứ, gạch men hoa thường lát ở
những vò trí có yeu cầu mỹ thuật cao nên các sai số về kích thước mạch vữa thường khắt khe nên
phải loại bỏ những viên không cùng kích thước, cong, vênh sứt mép, sứt góc cạnh và bề mặt có
khuyết tật.
Đối với các tấm lát dùng để chống thấm cần kiểm tra độ mài mòn, độ thẩm thấu, loại bỏ những
viên non có độ hút nước lớn.
2) Chuẩn bò và xử lý nền trước khi lát
- Trường hợp nền đất có lớp đệm cát: nếu là đất nguyên thổ có độ chặt bảo đảm thì chỉ cần san
phẳng, nếu nền là đất đắp thì phải đầm chặt và làm phẳng.
- Trường hợp nền lát là bêtông gạch vỡ, bêtông đá dăm: phương pháp trộn đổ như thông
thường, mỗi lớp dày 8-10cm. Sauk hi đổ, đầm phải đóng các cọc mốc cao độ theo lưới 2x2m và
tiến hành kiểm tra, sửa chữa những chỗ sai lệch lớn.
_ Trường hợp nền lát là bêtông cốt thép: Ngay sau khi đổ bêtông từ 4-8 giờ phải dùng vôi nước
có áp lực phun lên bề mặt tạo độ nhám và phá hủy các lớp váng của vữa ximăng.
Những chỗ có sai lệch lớn phải xử lý bằng cách đục bớt đi hoặc rãi thêm một lớp vữa xi măng

để tạo mặt phẳng tương đối.
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
8
- Trường hợp nền lót là bê tông cốt thép có xây gạch chỉ ( hoặc gạch rỗng): các hàng gạch xây
phải bảo đảm liên tục từ mái nọ sang mái kia để bảo đảm tạo lỗ thông hơi liên tục. Xây gạch chỉ
có thể xây nằm 2 lớp hoặc xây đứng tùy theo chiều cao lỗ thông hơi thiết kế. Vữa xây thường dùng
là vữa xi măng mác cao có khả năng dính kết và chòu phong hóa tốt. Mạch vữa xây phải được miết
gọn để đảm bảo sự lưu thông không khí và khả năng thoát nhiệt.
Chỉ sau khi vữa xây đạt 100% cường độ mới tiến hành lát các lớp phủ.
3) Tiến hành lát:
- Làm mốc, bắt mỏ: căn cứ vào cao độ cho trên tường, độ dốc thiết kế để xác đònh cao độ ở các
vò trí cần thiết (góc nhà và các vò trí chuyển tiếp độ dốc…). Có thể dùng các cọc mốc, vữa, hoặc các
viên gạch mỏ để xác đònh cao độ.
Khi bắt mỏ xong phải kiểm tra lại độ vuông góc của nền sàn bằng cách căng dây kiểm tra 2
đường chéo và xếp gạch lát thử hoặc dùng thước khắc dấu các vò trí của từng hàng gạch để kiểm
tra.
Việc làm mốc, bắt mỏ thường kết hợp làm một, nghóa là viên gạch mỏ vừa là viên chuẩn về vò
trí, vừa là viên chuẩn về cao độ.
- Lát gạch phải tuân theo các quy đònh của thiết kế. Thông thường hay gặp một số kiểu lát sau
đây:
Lát gạch chỉ.
Lát gạch vuông (gạch lá nem, gạch gra-no-tô hoặc gạch bêtông)
Lát gạch 6 cạnh đều.
- Kỹ thuật lát: Sau khi lát 2 hàng gạch ở 2 cạnh nền hoặc sàn song song với nhau thì tiến hành
lát các hàng gạch giữa theo hướng vuông góc với hai hàng gạch trước. Lát theo hướng lùi dần về
phía sau, từ phải sang trái.
Vừa phải rải trước một đoạn với bề rộng bằng bề rộng của hàng gạch lát. Phải đặt các viên
gạch sao cho cạnh ngoài ăn dây, cạnh trong ăn mỏ. Lát xếp được 5 – 7 viên lại áp thước và dùng
búa gõ nhẹ cho phẳng.

Trường hợp lát gạch hoa phải chú ý đảm bảo lát đúng theo quy đònh.
Tại các vò trí tiếp giáp với tường, cửa khi yêu mỹ quan không cao có thể lát gạch rối ( gạch vỡ
đập mảnh nhỏ).
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
9
CÔNG TÁC CỐT THÉP
Yêu cầu nắm được các kỹ thuật cơ bản của công tác cốt thép ngoài công trường cần
thực hiện như: cách cắt thép, cách uốn thép, cách làm thẳng thép, cách buộc cốt thép, cách
hàn cốt thép bằng hàn hồ quang điện.

PHẦN I: DỤNG CỤ ĐỂ GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP
• Kéo thép bằng thủ công có thể dùng tời quay tay, palăng xích.
Dụng cụ bổ trợ kéo thép gồm: giá đỡ cuộn thép để tháo thép ở cuộn ra không bò xoắn; các bản
kẹp giữ đầu thanh thép…
• Dụng cụ cắt: gồm các loại chạm, kháp, đe và búa tạ.
Chạm và kháp được làm từ thép có cường độ cao, thường là thép hợp kim. Chạm và kháp có
thể cắt được thép có đường kính lớn đến 20mm.
* Chạm: Thường có 2 loại, lưỡi dày và lưỡi mỏng. Cắt được thép tròn có đường kính lớn dùng
chạm lưỡi dày. Chạm còn dùng để cắt thép dẹt.
* Kháp : Thường được chế tạo theo bộ, mỗi bộ có kháp trên và kháp dưới.
Ứng với mỗi loại đường kính thép tròn có bộ kháp để cắt. Thường chế tạo mỗi bộ kháp để cắt
cho
1 2÷
loại đường kính thép tròn. Khi cắùt chú ý chọn mặt kháp trên và dưới sao cho cùng nằm
trên một mặt phẳng vì đây chính là mặt phẳng cắt thép. Khi cắt thép, chạm và kháp được lắp vào
tay cầm làm bằng tre cứng hoặc bằng thép. Tay cầm bằng tre khi đánh búa đỡ rung.
* Đe và búa tạ:
Đe để cắt thép bằng kháp phải có lỗ để lắp kháp dưới. Đe phải có mặt cứng, chân đe phải
vững. Búa thường có quả nặng

5 7Kg÷
, búa phải có cán tốt, chêm chắc chắn và được vuốt cho
nhẵn. Cán búa phải có độ dài nhất đònh, thường khoảng
50 60( )cm÷
là vừa.
• Dụng cụ nắn:
* Vam cần: để nắn thép to, đường kính
10mm≥
Vam cầm được làm bằng thép có cường độ cao, thường là thép hợp kim. Ứng với các loại
đường kính thép nắn có quy cách khác nhau. Vam cầm kết hợp với bàn nắn bằng thép góc hoặc
bằng 3 chốt thép đường kính 30mm hàn vào thớt nắn bằng thép bản, được liên kết với bàn thao tác
bằng đinh hoặc bulông, dùng để nắn thép có đường kính lớn. Khi dùng vam cần để nắn thép to có
thể lắp thêm một đoạn ống để tăng chiều dài tay vam nắn cho nhẹ.
* Vam khuy: Vam khuy để nắn thép nhỏ, đường kính d<10mm. Vam khuy làm bằng thép tròn
có đường kính lớn hơn đường kính thép cần nắn 1 cấp. Ví dụ nắn thép
6
φ
thì dùng vam có đường
kính
8
φ
.
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
10
• Dụng cụ uốn thép :
+ Uốn cốt thép có đường kính d<10mm:
* Thớt uốn: bằng thép tấm dày
2 4( )mm÷
, hình chữ nhật hoặc vuông cạnh

8 10( )cm÷
, bốn
góc có lỗ để đóng đinhhoặc bắt bulông xuống bàn thao tác. Trên thớt uốn cố đònh 2 cọc là cọc tựa
và cọc tâm.
* Bàn đế tay quay: bằng thép tấm dày
4mm≥
, ở phía đấu có lỗ để đút vừa vào cọc tâm, sau
này khi uốn cốt thép, bàn đế tay quay sẽ quay quanh cọc này.
Thẳng với cọc tâm theo trục dọc của bàn đế tay quay là cọc uốn được cố đònh vào bàn đế
tay quay. Khi bàn đế tay quay quay, cọc uốn quay theo thực hiện uốn cốt thép.
Cũng có thể dùng một đoạn thép góc thay cho bàn đế tay quay cũng rất tiện vì cánh của
thép góc lúc nàythay cho cọc uốn.
* Bàn thao tác: bằng gỗ hoặc kết hợp khung bàn bằng thép, mặt bàn bằng gỗ hoặc thép.
Bàn cao
0,8 0,9( )m÷
, dài nên từ
1,4 1,5( )m÷
. Chân bàn nên cố đònh để không bò xê dòch khi
uốn cốt thép. Mặt bàn phải bằng phẳng, cứng.
+ Uốn cốt thép có đường kính
10( )d mm≥
: Có thể dùng vam cầm và bàn nắn để uốn .
PHẦN II: CẮT THÉP – NẮN THÉP VÀ UỐN THÉP
1- Cắt thép theo kích thước và số lượng cho trước :
* Tính chiều dài cắt thép:
Khi uốn, thép giãn dài ra nên cắt thép để uốnan5 giãn dài.
Trò số giãn dài phụ thuộc vào góc uốn như sau:
• Góc uốn <90
0
giãn dài 0,5d

• Góc uốn =90
0
giãn dài 1d
• Góc uốn >90
0
giãn dài 1,5d
(d là đường kính thanh thép uốn)
Trên đây là trò số giãn dài theo lý thuyết, trong thực tế trò số giãn dài của các loại thép có khác
nhau nên người ta thường cắt thép theo lý thuyết rồi uốn thử để tìm trò số giãn dài ứng với thép cắt,
sau đó mới cắt hàng loạt.
* Tính số thanh thép cắt:
Khi cắt nên kết hợp cắt những thanh có chiều dài khác nhau trên cùng một thanh hhay một sợi
thép để vừa hết thanh thép đó hoặc còn lại ngắn nhất.
Công thức: L - ∑n
i
l
i
= l
min

với l
min
: chiều dài đoạn thép thừa nhỏ nhất
l
i
: chiều dài từng thanh thép cần uốn
L : chiều dài thanh thép ban đầu
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
11

Từ l
min
ta suy ra l
i
2- Làm sạch cốt thép :
Khi bề mặt cốt thép có một lớp vẩy gỉ, dùng trong bêtông làm giảm sự dính kết với bêtông.
Mặt khác cốt thép bò gỉ dù nằm trong bêtông vẫn tiếp tục bò gỉ sâu vào trong làm lớp gỉ càng dày
lên, thể tích nở ra gây rạn nứt kết cấu và như vậy sẽ cành thúc nay nhanh quá trình gỉ của cốt thép.
Vì những lí do trên, nhất thiết phải làm sạch gỉ cốt thép mới đem dùng trong bêtông. Các cách
làm sạch gỉ cốt thép như sau:
• Cạo gỉ bằng bàn chải sắt: đặt cốt thép lên giá, dùng bàn chải sắt cọ xát vào bề mặt cốt
thép sao cho ma sát giữa bàn chải với mặt ngoài cốt thép vừa đủ để lớp vẩy gỉ bong ra.
• Có thể đánh sạch gỉ cột thép bằng cách luồn kéo cốt thép qua lại trên cát. Ma sát giữa
các hạt và cốt thép sẽ làm lớp vẩy gỉ bong ra và cốt thép được sạch.
Sau khi cạo hết gỉ, dùng giẻ lau cốt thép cho sạch.
3- Nắn cốt thép :
* Thép có đường kính lớn:
Đặt chỗ cong của thanh thép vào vò trí cọc nắn. Để miệng vam ngoạm chặt thanh thép gần chỗ
cong. Xoay vam 1 góc tùy độôn1 của thanh thép. Nắn bằng vam chưa thật thẳng được, phải đặt
thép lên đe hoặc bàn cứng, phẳng, dùng búa tạ đánh dần vào chỗ cong đến khi thép thật thẳng.
* Thép có đường kính nhỏ : Đặt chiều cong của vam khuy cùng chiều cong của thanh thép.
Đặt chiều cong của vam khuy cùng chiều cong của thanh thép. Bóp cho tay vam và thân thép
gần vào nhau tùy độ cong của thân thép. Nắn thép có đường kính d<10 bằng vam khuy có thể rất
thẳng.
4- Uốn cốt thép :
Trứơc khi uốn cốt thép cần căn cứ hình dạng và kích thước thanh cốt thép cần uốn để xác đònh
trình tự các góc uốn.
Lấy dấu uốn: Với cốt thép to và hình dạng phức tạp nên lấy dấu trên thanh thép, với cốt thép
nhỏ và đơn giản thì lấy dấu trên bàn uốn, (cố gắng lấy dấu về một phía để tránh thao tác thừa do
phải trở đầu cốt thép).

Cần uốn thử 1, 2 thanh cho từng loại, sau khi kiểm tra hình dạng, kích thước xem có đúng với
yêu cầu và phù hợp với cách lấy dấu, khoảng cách giữa vò trí đặt vam với cọc tâm… Sau khi điều
chỉnh cần thiết và cố đònh dấu mới uốn hàng loạt. Để đảm bảo độ cong chính xác và khi thao tác
vam không chạm vào cọc tâm thì giữa vam và cọc tâm phải có một khoảng cách nhất đònh phụ
thuộc vào góc uốn.
Khoảng cách giữa vam và cọc tâm:
Góc uốn 45
o
90
o
135
o
180
o
Khoảng cách giữa
vam và cọc tâm
(1,5÷2)d (2,5÷3)d (3÷3,5)d (3,5÷4)d
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
12
( d là đường kính thanh thép)
Vạch dấu điểm uốn trên thanh thép cũng có quan hệ với cọc tâm tùy thuộc góc uốn:
Góc uốn 90
0
: vạch dấu điểm uốn nằm ngang với mép ngoài cọc tâm.
Góc uốn
0 0
135 180÷
: vạch dấu điểm uốn cách mép ngoài cọc tâm một khoảng bằng đường
kính thép uốn.


THỰC HÀNH :

1- Gia công dụng cụ uốn thép và nắn thép :
a. . Gia công bàn uốn thép:
Bàn uốn là một bản gỗ có 3 cọc thép làm gối tựa để uốn cốt thép.
Đầu tiên chọn bàn gỗ có độ dày thích hợp và tương đối phẳng. 3 cọc thép đã chuẩn bò trước là các
đoạn thép ngắn 5-7 cm. Để đóng dễ dàng vào bản gỗ ta nên làm nhọn cọc thép trước bằng cách
dùng búa đập. Lần lượt đóng : cọc tâm, cọc tựa, cọc giữ. Khoảng cách giữa hàng cọc tựa, cọc giữ
và cọc tâm rộng hơn đường kính thanh thép cần uốn một đoạn vừa đủ để dễ dàng trong thao tác uốn
thép. Khi gia công xong cần kiểm tra lại bằng cách uốn thử một đoạn thép.
b. Gia công vam khuy bằng thép þ6 :
Cắt một đoạn thép þ6 vừa đủ. Sau đó dùng búa nắn cho thẳng thanh thép. Bước kế tiếp là sử dụng
bàn uốn thép vừa gia công xong để tiến hành uốn thanh thép.
Sau khi uốn thanh thép gần giống với hình dáng cần thiết thì dùng búa cân chỉnh lại cho thích hợp.
Đoạn cuối vam cần dùng dây thép nhỏ quấn chặt để cố đònh. Chú ý rằng vam phải có độ cong thích
hợp mới có thể nắn được cốt thép. Khi gia công xong cần kiểm tra lai bằng cách nắn thử một đoạn
thép, nếu không đạt thì cân chỉnh lại.
2- U ốn cốt đai thép
8
φ
có kích thước như sau:

Khi uốn do có sự dãn thêm của thanh thép khi uốn theo số liệu sau :
- uốn góc < hơn 90
o
thì dãn thêm 0,5d.
- uốn góc = 90
o
thì dãn thêm 1d

- uốn góc> hơn 90
o
thì dãn thêm 1 doạn 1,5d
Do đó để có thể uốn được cốt đai như trên thì ta phải cắt một đoạn thép có chiều dài là:
L= 150x2 + 200x2 + 40x2 - 5xd =740mm.
Sau khi đã căt thép và co giá ngựa rồi ta tiến hành uốn thép đai như trên. Đầu tiên dùng thước
đo và đánh dấu từ cọc tâm ra phía ngoài các mốc 40mm, 150mm và 200mm. sau đó đặt mép thép
vào đúng các vò trí đánh dấu và uốn lại theo thứ tự như hình vẽ cốt đai ta sẽ được cốt đai có hình
dạng như trên. Khi uốn phải theo trình tự các góc uốn như hình minh hoạ từ góc số 1 đến góc số 5.
Trong khi uốn phải luôn luôn giữ cho cốt đai nằm trong một mặt phẳng không bò cong vênh. Nếu có
sự cong vênh ở từng đoạn uốn thì phải chỉnh sửa ngay không được uốn tiếp nếu không sẽ rất khó
khăn để sửa lại mẫu cốt đai về sau. Cốt đai uốn song đảm bảo kích thước và không bò cong vênh với
độ chính xác là ± 5mm.
5- Nối cốt thép :
Trong công tác gia công và lắp đặt cốt thép, thường phải nối cốt thép. Có thể nối buộc bằng
dây thép 1 li hoặc nối bằng phương pháp hàn.
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
13
150
200
40
40
3
2
4
5
1
a) Nối buộc : Chỉ được nối buộc cốt thép có đường kính
32mm≤

loại cán nóng AI, AII,
AIII.
b) Nối hàn : Dùng phương pháp hàn hồ quang
Dùng dòng điện (40- 60V) tạo ra tia hồ quang đốt chảy que hàn lắp trống chỗ hàn. Chỉ dùng hàn
cốt thép có đường kính lớn hơn 8 mm, tốt nhất là lớn hơn 12mm. Khi hàn phải đảm bảo bề mặt mối
hàn nhẵn, không chảy, không đứt quãng và thu hẹp cục bộ, đảm bảo chiều cao và chiều dài đường
hàn . Khi hàn chú ý trục của hai thanh thép phải trùng nhau.
Cách di chuyển que hàn :
* Que hàn chuyển động theo chiều trục que hàn, chủ yếu để duy trì chiều dài hồ quang theo
yêu cầu. Muốn vậy, tốc độ chuyển động phải phù hợp với tốc độ nóng chảy của que hàn. Nếu tốc
độ chuyển động chậm hơn so với tốc độ nóng chảy của que hàn, thì chiều dài hồ quang tăng lên
dần làm tắt hồ. Ngược lại thì que hàn và vật hàn tiếp xúc với nhau tạo thành chập mạch, cũng làm
tắt hồ.
* Que hàn chuyển động theo chiều trục mối hàn, mục đích để hàn hết chiều dài mối hàn
* Chuyển động que hàn theo dao động ngang để làm cho mối hàn tương đối rộng. Phạm vi
dao động của que hàn có quan hệ với chiều rộng của mối hàn và đường kính que hàn. Dao động
càng rộng thì bề rộng của mối hàn càng lớn. Bề rộng mối hàn tông thường không quá
2 5÷
lần
đường kính que hàn.
Các cách đưa que hàn :
* Cách đưa que hàn hình đường thẳng: khi hàn sử dụng kết hợp 2 chuyển động cơ bản của
que hàn ( chuyển động theo chiều trục que hàn, chuyển động theo chiều trục mối hàn). Không dao
động ngang.
* Cách đưa que hàn theo hình đường thẳng đi lại: đưa đầu que hàn di động theo đường thẳng
đi lại theo chiều dọc của mối hàn.
* Cách đưa que hàn hình răng cưa: đầu que hàn di động liên tiếp theo hình răng cưa chuyển
động về hướng trước và ở 2 cạnh thì ngừng một tí đề phòng khuết cạnh.
* Cách đưa que hàn hình bán nguyệt : cho đầu que hàn di động sang trái, phải theo hình bán
nguyệt theo hướng hàn. Tốc độ di động căn cứ vào hình thức, yêu cầu và cường độ dòng điện của

mối hàn để quyết đònh ở 2 cạnh ngừng lạimột tí đề phòng hiện tượng khuyết cạnh và để cho 2 bên
cạnh mối hàn chảy thấu.
* Cách đưa que hàn hình tam giác : cho đầu que hàn liên tục di động theo hình tam giác và
không ngừng di động về hướng trước. Căn cứ vào phạm vi ứng dụng khác nhau của nó có thể phân
chia thành 2 loại: Cách đưa que hàn hình tam giác nghiêng thích hợp ở những mối hàn vát cạnh ở
vò trí nằm ngang và mối hàn lắp góc ờ những vò trí hàn bằng và hàn ngửa; Ưu điểm là có thể dựa
vào sự di động của que hàn, để khống chế được kim loại lỏng, làm cho mối hàn hình thành tốt.
Cách đưa que hàn hình tam giác cân chỉ thích hợp khi bàn đứng có vát cạnh hàn đứng lấp góc. Đặc
điểm là một lần có khả năng hàn được mặt cắt mối hàn tương đối dày, mối hàn không bò lẫn xỉ.
* Cách đưa que hàn hình tròn: đầu que hàn liên tục di động theo hình vòng tròn và không
ngừng di động về hướng trước. Cách đưa que hàn hình tròn chỉ thích hợp hàn những vật hàn tương
đối dày ở vò trí hàn bằng. Ưu điểm là có khả năng làm cho kim loại nóng chảy có nhiệt độ cao đảm
bảo cho Oxy, Nitơ trong vùng cháy kòp thoát ra, đồng thời làm cho xỉ hàn nổi lên.
PHẦN THỰC HÀNH:
hàn nối cốt thép
Thực hiện hàn thép đối và hàn thép góc cạnh dùng thép Þ14 để thực hành.
Sau đó tiến hành thực hành hàn thép có dạng như sau:
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
14
* Đường hàn số 1 là đường hàn đối đầu. Thưc hiện bằng cách: để hai thanh thép Þ14 cố đònh cách
nhau 1mm, tư thế đối đầu như trên.Chú ý rằng 2 thanh thép phải cùng đường kính và chiều các
sóng gân phải cùng chiều. Máy hàn có hai cực: cực âm dùng dây dẫn nối với thanh thép cần hàn,
cực dương nối với mỏ hàn. Sau khi kiểm tra kó thì dùng que hàn đã được gắn vào mỏ hàn và chấm
vào đầu thanh thép có gắn cực điện. Như vậy thép trong que hàn sẽ chảy ra và lấp đầy khoảng hở,
liên kết hai thanh thép lại với nhau. Xoay đều thanh thép và tiến hành hàn xung quanh thanh thép
cho đến khi thép hàn đã lấp đầy mối nối. Khi hàn xung quanh xong thì chờ mối nối nguội hẳn mới
làm sạch lớp xỉ hàn và kiểm tra lại chất lựơng đường hàn. Nếu không đạt yêu cầu thì phải hàn lại
tại vò trí bò khuyết tật đó.
* Đường hàn số 2 là đường hàn góc cạnh, dùng cách đưa que hàn theo hình tròn dọc theo chiều dài

mối nối. Thực hiện bằng cách: Để hai cây thép Þ12 vào hai cây thép Þ14 như hình vẽ. Chấm 4 đầu
mép trước cho cố đònh rồi tiến hành hàn các đường hàn phía trong. Hàn theo hình lò xo, cứ hàn ơ
cây Þ14 chấm hàn thì lại quay sang cây Þ12 hàn một chấm và lại sang cây 14 lại cứ như vậy cho
đến khi kết thúc một bên hàn và chuyển sang phía bên kia để hàn tiếp. Sau khi hàn xong dùng búa
đập nhẹ phần xỉ hàn và kiểm tra mối hàn đều có màu sáng đều, không bò cong vênh là đạt.
Cả mối nối sau khi hàn xong phải đủ khả năng chòu lực. Do công tác nối hàn cốt thép khá nguy
hiểm nên khi tiến hành cần phải được trang bò bảo hộ lao động, thao tác hàn phải cẩn thận !
PHẦN III: GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP MỘT SỐ KẾT CẤU NHÀ
DÂN DỤNG
I- GIA CÔNG CỐT THÉP MỘT SỐ CẤU KIỆN DÂN

PHẦN THỰC HÀNH :
1) Chế tạo cốt thép của dầm đơn giản :
Công việc thực hiện vào ngày thứ 2 của công tác cốt thép : Yêu cầu chế tạo cốt thép của một
dầm đơn giản gồm cốt đai, cốt chòu lực và cốt vai bò có hình vẽ như sau:
Lớp bê tông bảo vệ dày 2,5 cm do đó cần gia công 12 cốt đai có kích thước như hình vẽ trên theo
trình tự như trên phần uốn thép đã trình bày.
Gia công hai cây Þ12 của thanh thép số 1 .
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
15
đường hàn 1
đường hàn 2
Þ14 dài 200
Þ12 dài 150
1
Þ14
3
2
Þ14

2
2
Þ14
2
2
Þ12
1
2
Þ12
1
Þ8a150
Þ8a200
Þ8a150
250 340 820 340 250
450
450
2000
1
1
2
2
2
Þ12
1
3
1
Þ14
2
Þ14
2

2
Þ14
2
2
Þ12
1
3
1
Þ14
Þ8
Þ8
200
250
200
250
150
200
40
40
1-1
2-2
Gia công hai cây Þ14 của thanh thép số 2.
Gia công 1 Þ14 của thanh thép vai bò số 3.
Chiều dài cần cắt của các đoạn thép sau khi tính toán là :
l
cắt(1)
= 2325mm
l
cắt(2)
= 1950mm

l
cắt(3)
= 2395mm
Cắt thép buộc cốt đai vào thép chòu lực lấy theo kinh nghiệm là 230mm là đủ.
Sau khi có cốt thép cắt được thì đem gia công thẳng và uốn lại theo như hình vẽ.
Trong khi uốn cốt thép cần lưu ý về khoảng cách giữa vam uốn và cọc tâm để đảm bảo cốt thép uốn
ra đúng kích thước. Sau khi chế tạo xong thì kiểm tra lại bằng cách đo kích thước của toàn bộ các
thanh thép xem có chính xác không, các thanh thép phải được buộc chắc, không có thanh nào bò
cong vênh sai lệch so với thiết kế. Sai lệch của các kích thước không vượt quá 5mm.
Trình tự chế tạo dầm :
* Cho tất cả cốt đai vào 2 cây thép số 1, đo các khoảng cách cốt đai rồi tiến hành rãi buộc cốt đai
theo các vạch đã đánh dấu.
* Tiếp tục buộc 2 cây thép số 2.
* Cuối cùng liên kết cốt vai bò số 3.
* Hiệu chỉnh lại mối nối và kiểm tra lại các kích thước.
2) Chế tạo cốt thép của một móng đơn:
Công việc thực hiện ngày thứ 2 của công tác cốt thép. Yêu cầu chế tạo cốt thép của móng đơn
giản có kích thước sau đây:
Lớp bê tông bảo vệ lấy 2,5 cm. Do đó cần chế tạo thép vỉ móng là các thanh thép Þ8 dài 600 –
25x2=550 và có móc ở hai đầu. Chế tạo 4 Þ6 làm cốt đai có kích thước như trên hình vẽ. Chế tạo 4
Þ12 làm cốt dọc có chiều dài là 700-12 = 688mm, lấy tròn 690mm.
Sau khi gia công các thanh thép tiến hành buộc cốt thép theo trinh2h tự sau :
* Vỉ móng : rải thép Þ8 bước 100.
* Sau khi gia công vỉ móng ta bố trí cốt dọc đúng tim móng và cố đònh nhờ vào các cốt đai.
* Kiểm tra lại mối nối và các kích thước theo đúng yêu cầu.
2- ĐẶT CỐT THÉP VÀO VÁN KHUÔN :
Ở ngoài công trường,lắp đặt cốt thép được tiến hành trước hoặc sau hoặc đồng thời xen kẻ với
công tác ván khuôn
Khi lắp đặt cần đáp ứng những yêu cầu sau :
SVTH: PHẠM MINH BẰNG

MSSV: X010105
16
Þ6a200
Þ8a110
Þ8a110
600
600
50
4Þ12
200
Þ6
150
150
40
40
• Đúng chủng loại cốt thép mà thiết kế qui đònh
• Đảm bảo đúng vò trí của các thanh
• Đảm bảo sự ổn đònh của khung, lưới thép khi đổ, dầm bê tông
• Đảm bảo độ dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép .( dùng cục kê để chêm vào)
Tại mặt bằng công trường, việc đặt cốt thép có thể theo 3 khả năng sau :
• Đặt từng thanh riêng lẻ rồi liên kết lại
• Đặt các lưới, khung cốt thép đã gia công sẵn vào vò trí
• Lắp hộp cốt pha đã có lắp sẵn cốt thép vào vò trí
Một số hình ảnh minh họa :




SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105

17
SVTH: PHAÏM MINH BAÈNG
MSSV: X010105
18
CÔNG TÁC BÊ TÔNG VÀ COFFAGE

SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
19

I.Công tác bê tông:
1. Yêu cầu công việc :
Thực hành trộn bê tông loại mác
200# và 300# bằng máy và bằng tay
Nắm được thao tác trộn, thứ tự trộn vật liệu.
Nắm được cách điều chỉnh cấp phối trộn.
2. Cân đong vật liệu :
Trước khi trộn bê tông thì phải xác đònh dược mác bê tông cần trộn và khối lượng bê tông
cần trộn. Từ đó tra trong đònh mức mà ta co thể tính toán được lượng cát, xi măng, đá và nước cần
thiết để trộn lượng bê tông đó. Trong khi thực tập yêu cầu trộn 1 lng

bêtông một lần ứng với
một bao xi mặng nặng 50kg . Do đó cần đong lượng vật liệu để trộng được 1 m
3
bê tông.
Dụng cụ đong là thùng 18lít.
Yêu cầu vật liệu
- Đá phải sạch nếu đá không sạch thì cần phải rửa trùc khi trộn
- Cát vàng, không dược lẫn nhiều bùn đất. Không quá to hay quá nhỏ. Nếu có lẫn nhiều
sỏi đá thì phải sàng trước khi sử dụng.

- Xi măng phải trong thời hạn sử dụng không dựơc dúng xi măng dã hoá rắng để trộn bê
tông.
a. Đong vật liệu cho Bê tông mác 200# khi trộn bằng tay:
Tra đònh mức xây dựng của Việt Nam để trộn được 1m
3
xi măng mác 200 thì ta phải cần dùng một
lượng vật liệu như sau:
- Xi măng PC30: 325,2 kg
- Cát vàng: 0,412 m
3
- Đá 1x2 : 0,841m
3
- Nước cần dùng tuỳ vào độ sụt của bê tông. Do điều kiện không cho phép do đó chỉ tiến
hành trộn thô bằng tay do đó không cần đong lượng nước.
Lấy trọng lượng của bê tông là
3
0
1,3 /g cm
γ
=
từ đó ta tính được thể tích xi măng cần đong trong 1
m
3
bê tông là
325,2
250
1,3
l=
Ta tính được tỉ lệ X:C:D theo thể tích là:
412 841

1: : 1:1,6: 3,4
250 250
=
Thể tích xi măng trong một bao xi măng 50kg là: 50/1,3=38,4lít
 thể tích vật liệu cần đong bằng thùng là:
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
20
lượng xi măng:
38,4
2,1
18
=
thùng
lựợng cát là: 2,1x1,6=3,2 thùng
lượng đá là: 2,1x3,4 =7,14thùng
b. Đong vật liệu cho bê tông mác 300# khi trộn bằng tay:
Tra đònh mức xây dựng của Việt Nam để trộn được 1m
3
xi măng mác 300# thì ta phải cần dùng
một lượng vật liệu như sau:
- Xi măng PC30: 410 kg
- Cát vàng: 0,318 m
3
- Đá 1x2 : 0,811m
3
- Nước cần dùng tuỳ vào độ sụt của bê tông. Do điều kiện không cho phép do đó chỉ tiến
hành trộn thô bằng tay do đó không cần đong lượng nước.
Lấy trọng lượng của bê tông là
3

0
1,3 /g cm
γ
=
từ đó ta tính được thể tích xi măng cần đong trong 1
m
3
bê tông là
410
315,4
1,3
l=
Ta tính được tỉ lệ X:C:D theo thể tích là:
318 811
1: : 1:1: 2,5
315,4 315,4
=
Thể tích xi măng trong một bao xi măng 50kg là: 50/1,3=38,4lít
 thể tích vật liệu cần đong bằng thùng là:
lượng xi măng:
38,4
2,1
18
=
thùng
lựợng cát là: 2,1x1=2,1 thùng
lượng đá là: 2,1x2,5 =5,25 thùng
c. Đong vật liệu cho Bê tông mác 200# khi trộn bằng máy:
Tra đònh mức xây dựng của Việt Nam để trộn được 1m
3

xi măng mác 200# độ sụt là 6÷8 cm trộn
bằng máy trộn thì ta phải cần dùng một lượng vật liệu như sau:
- Xi măng PC30: 361 kg
- Cát vàng: 0,450 m
3
- Đá 1x2 : 0,866 m
3
- Nước sach: 195 lít
Lấy trọng lượng của bê tông là
3
0
1,3 /g cm
γ
=
từ đó ta tính được thể tích xi măng cần đong trong 1
m
3
bê tông là
361
277,7
1,3
l=
Ta tính được tỉ lệ X:C:D:N theo thể tích là:
460 866 195
1: : : 1:1,7: 3,1: 0,7
277,7 277,7 277,7
=
Thể tích xi măng trong một xi măng 25kg là: 25/1,3=19,23lít thể tích vật liệu cần đong bằng thùng
là:
lượng xi măng:

19,23
1
18

thùng
lựợng cát là: 1x1,7=1,7 thùng
lượng đá là: 1x3,1 =3,1 thùng
lượng nước là: 0,7 thùng
hệ số sản lïng
1000
0,63
277,7 450 866
=
+ +
Do đó thể tích bê tông thu được sau khi trộn lïng vật liệu như trên là: 350x0.63=220lít
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
21
3. Trình tự thực hiện công việc:
a. Khi trộn bê tông thô bằng tay:
Khi trộn thì cần hai hay nhiều người dùng xẻng và cào đẻ trộn bê tông. Khối lïng vật liệu
dược chât riêng từng đống trên sàn sau đó mỗi ngøi dùng xẻng để xúc từng xẻng vật liệu đổ sang
một bên sao cho một người đổ vật liệu này rồi thì người khác đổ vật liệu khác lên ngay chỗ vừa đổ
và tiến hành dùng cào để sang đều đống vật liệu hỗn hợp. Sau đợt đầu lại dùng xẻng xúc từng
xẻng vật liệu sang một bên và rải đều lên nhau và lại dùng cào để đảo. Cứ làm như vậy cho đến
khi thấy màu của hỗn hợp là đồng nhất với nhau ở tất cả các phần thì dược có thể đem đi trộn ướt.
b.Khi trộn bê tông bằn máy:
Máy trộn dùng ở đây là loại máy hình quả lê dung tích 50 lít dùng động cơ điện.

Khi trộn bê tông bằn máy thì cần chọn nhân lưc hoặc thùng đổ vào máy cho thích hợp để có thể đổ

được vào máy cho thích hợp tránh tình trạng không đổ dươc vật liệu vì trọng lượng thùng vật liệu
quá nặng.
Trước khi trộn cần kiểm tra lại may xem thư có đảm bảo các yêu cầu sau không: thùng trộn
phải sạch, máy và thùng trộn phải đảm bảo quay dược dễ dàng không bò kẹt, máy phải đứng vững
ở tư thế thuật tiện và dễ dàn thao tác khi trộn thùng trộn thườn đặt ngiêng một góc là 45 độ, động
cơ phải hoạt động tốt…
Trước khi trộn vật liệu mang để gần miệng máy. Sau đó khời động máy và để cho quay
đúng tốc độ cần thiết là khoản 20 vòng trên phút . Khi máy đạt được tốc độ quay yêu cầu rồi thì
cho một ít nước vào trước để cho ướt đều thành thùng rồi cho vật liệu thô vào có thể là cát hoạc
đá. Tiếp theo cho ximăng vào , khi cho xi măng vào lưu ý là xi măng phải cho vào ơ giữa quá trình
khi mà vật liệu chưa quá đầy để đảm bảo cho xi măng không bò bay ra ngoài thùng gây lãng phí.
Tiềp tục cho nước và vật liệu thô khác là cát hay nước vào trong thùng cho đến hết vật liệu và cho
máy quay khoảng 3 phút. Khi máy quay khoản 3 phút rồi thỉ lợi dụng quán tính mà lật thùng lại
qua phía khác và lật úp thùng đổ bê tông ra ngoài trong khi máy vẫn quay . Sau khi đổ hết bê
tông ra thì dặt máy vể vò trí cũ và làm vệ sinh để chuẩn bò trộn mẻ khác.
II. Công tác coffage:
1.Yêu cầu công việc:
Chế tạo được coffage bằng gỗ của các loại coffage: coffage móng đơn dậ bậc, coffage cột,
coffage đà kiềng, coffage dầm chính, coffage dầm phụ, coffage dầm sàm kết hợp.
Lằp dựng dược coffage móng, coffage cột, coffage đà kiềng theo từng môđun để được
coffage đà kiềng dạng hình vuông, lằp dựng và cố đòn coffage dầm sàn kết hợp
Biết cách lằp dựng dàn giáo bằng thép
Biết cách kiểm tra các loại coffage xem đã đúng theo tiêu chuẩn chưa.
Thực hiện chế tạo các coffage gỗ có kích thước sau đây. Trong đó bề cao của coffage còn phụ
thuộc vào ván hiện có.
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
22
a. Coffage móng :


1400
800
800
Do đặc điểm cấu tạo như vậy nên cần sừ cắt các miếng ván có kích thước sau đây và lắp vào như
hình vẽ: cắt 2 tấm 1400mm, 4tấm 1600mm, 2 tấm 800mm.
sau khi lắp đặt và kiểm tra độ chính xác về kết kích thước và độ vuông góc thì ta tiến hành lằp đặt
vào vò trí được giác móng ở công trường.
b. Coffage cột (GỖ)
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
23

Kích thước như sau dài 400mm, rộng 300mm, cao 3÷4m, khoảng cách gông là 400÷500 mm
300
nẹp
coffage cột sau khi được chế tạo được kiểm tra lai sao cho đúng kích thước và khít, khoảng cách
gông đúng, chắc chắn thì có thể đem đi lắp dựng được.

LẮP CỤC KÊ BÊTÔNG (TẠO LỚP BẢO VỆ CỐT
THÉP)
c. Lắp dựng coffage cột :
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
24
Tiến hành dựng coffage cột có kích thước 200x200 vào vò trí sao cho thẳng đứng và chắc
chắn.
Thực hiện như sau: từ tim cột và trục đònh vò đườc xác đònh từ trùc đó
Ta chế tạo gông đònh vò chân cột và cố đònh vào vò trí tim cột cần đònh vò
Dúng hai cây gỗ bạch đàn đặt vuông góc với nhau vào vò trí theo các cạnh của gông đinh vò chân
cột.

Tiếp theo đóng hai đầi miếng ván vào hai phía của coffage cột ở đầu trên(chỉ đóng một
đinh trước để miếng ván vẫn có thể quay được thuận tiện cho việc điều chỉnh về sau).
Đóng một cây gỗ ngắn vuông góc với coffage cột cho chắc chắn. Buộc một dây dọi chắc
chắn vào cây gỗ đó và đo khoảng cách từ ván thành trong đến dây dọi
Dựng cột lên sao cho vuông góc tương đối và cố đònh tạm thời bằng đinh vào cây bạch đàn.
Một người đứng ở xa điều chỉnh sự dựng cột theo một phương đó cho thẳng. Những người
khác điều chỉnh coffage theo hướng dẫn của người đó cho đến khi thẳng theo phương đó thì tiến
hành đóng đinh cố đònh theo một phương.
Sau đó dùng thước đo khoảng cách từ dây dọi đến thành trong của ván thành sao cho khoản cách
đó bằng nhau ở cả khoảng trên và khoảng dưới của coffage thì được . đóng cố đònh cột theo
phương còn lại vào cây bạch đàn. Ta được cốt pha cột dựng xong.
d. chế tạo và lắp dựng coffage đà kiềng.
Bốn tổ thuôc nhóm 3 chia nhau mỗi nhóm lắp dựng một đoạn coffage của một đà kiềng
hình vuông có kích thươc trên mặt bằng như sau và lắp đặt lai sao cho vừa khit và chắc chắn co thể
đổ bê tông được.
3000
200
Một nhóm làm một cạnh của coffage dầm có kích thước. Rộng 200mm, dài tấm ngoài là 3400-
20(bề dày tấm ván) = 3380mm, dài tấm trong là 3000+20=3020mm. Khoản cách các nẹp đứng và
nep trên mặt và đá là 400mm
Trong đó neo ở day dùng các dây thẹp buộc chắc hai đầu.
Sau khi chế tạo và kiểm tra xong từng cấu kiện thì đã đạt kích thước thiết kế thì ta tiến
hành lặp đặt các cạnh coffage vào với nhau.
Gép các cạnh lại và điều chỉ hai đướng chéo sao cho bằng nhau thì đạt. Sau đó dùng các
nẹp gỗ Nẹp các cạnh lại với nhau ở các đầu cạnh một cách chắc chắn là được.
Coffa cột bằng nhựa Fuvi:
SVTH: PHẠM MINH BẰNG
MSSV: X010105
25

×