MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
CỦA NGƯỜI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DẠY HỌC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
Lao động quản lý là tổng hợp hoạt động của những người
lao động trong bộ máy quản lý, nhằm soạn thảo, đưa ra các
quyết định và quản lý tổ chức việc thực thi các quyết định ấy.
Căn cứ vào công tác quản lý, nhất là trong việc đưa ra
quyết định và thực hiện quyết định, các cán bộ trong bộ máy có
thể được phân chia thành ba nhóm: người lãnh đạo (Hiệu
trưởng), các cán bộ chuyên môn, đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Các cán bộ thuộc mỗi nhóm này đảm đương trọng trách
riêng cụ thể trong hệ thống quản lý. Được phân định bởi đặc
tính hoạt động lao động của từng nhóm.
1
-Ngưỡi lãnh đạo (Hiệu trưởng) là người chỉ huy, đứng đầu
một tập thể nhà trường, có quyền lực, chịu trách nhiệm về toàn
bộ mọi hoạt động của nhà trường.
-Các cán bộ chuyên môn là người được đào tạo chuyên
sâu, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững, chịu trách nhiệm
đề xuất cho Hiệu trưởng nhưng phương án, những quyết định để
Hiệu trưởng lựa chọn.
-Đội ngũ giáo viên, nhân viên khác với người Hiệu trưởng
ở chổ: Không có đội ngũ dưới quyyền chịu trách nhiệm chuyên
môn trước người Hiệu trưởng về chất lượng giáo dục và các
phương án do mình thống nhất biểu quyết.
Ngày nay, với sự tăng trưởng vượt bậc về khối lượng và
tính phức tạp của kinh tế xã hội, người quản lý giữ vị trí đặc biệt
quan trọng. Sự phát triển giáo dục trong xu hướng phát triển của
sản xuất đặt ra trước họ trọng trách lớn lao trong việc điều hành
các quá trình dạy học và quá trình giáo dục ở trong và ngoài nhà
trường, đòi hỏi trong quản lý phải có những phương án mới,
2
tiên tiến giải quyết các vấn đề nảy sinh trong giáo dục. Các
quyết định của người quản lý liên quan đến nhiều khía cạnh. Rõ
ràng người Hiệu trưởng luôn phải chịu trách nhiệm cá nhân về
các quyết định chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp mà mình lựa
chọn đưa ra.
Vai chính của người Hiệu trưởng là bảo đảm chỉ đạo toàn
diện việc vận dụng guồng máy quản lý, phối hợp nhịp nhàng
hoạt động của các bộ phận trong đơn vị, huy động toàn lực
lượng tham gia giáo dục. Lao động của người Hiệu trưởng đòi
hỏi phải có tính sáng tạo, đó là nghệ thuật điều hành. Người
Hiệu trưởng phải biết các tổ chức lao động khoa học. Đây là
một suy nghĩ của những người làm công tác quản lý nói chung,
bản thân tôi nói riêng.
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1/ TÍNH CHẤT LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI HIỆU TRƯỞNG
3
+Lao động của người Hiệu trưởng là lao động trí óc. Lao
động của người Hiệu trưởng cũng mang tính chất chung của lao
động quản lý, nhưng do đặc thù của lao động sư phạm ở trường
học nên lao động của người Hiệu trưởng vừa mang tính chất của
lao động quản lý vừa mang tính chất của lao động sư phạm.
Người Hiệu trưởng là một cán bộ giáo dục, cần nắm vững
một cách sâu sắc những cơ sở của khoa học giáo dục, có khả
năng giiảng dạy và giáo dục tốt. Đồng thời là nhà quản lý giỏi,
nắm vững lý luận về quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói
riêng, biết thực hiện kế hoạch đào tạo một cách khoa học, luôn
luôn cải tiến, chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường nhằm mục
đích duy nhất là thực hiện một cách có chất lượng quá trình dạy
học-giáo dục. Bằng lao động của mình, người Hiệu trưởng phải
biết tổ chức một cách khoa học quá trình dạy học-giáo dục.
+Lao động của người Hiệu trưởng là loại hình lao động trí
óc, có tính sáng tạo cao. Người Hiệu trưởng phải nắm chức tình
hình, đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp sáng
4
tạo để thực hiện quyết định, mệnh lệnh trong mọi tình huống
gay cấn, bức bách. Lao động của người Hiệu trưởng là lao động
tổng hợp. Nhà lãnh đạo đồng thời là nhà quản lý (chịu trách
nhiệm quản lý một khối lượng con người-cơ sở vật chất htiết bị
dạy học) là nhà giáo dục (bản thân phải nêu gương và có đức
độ.) là nhà chuyên môn (biết giao đúng việc đúng người, có tư
duy hệ thống về nghề nghiệp) là nhà lao động xã hội (tuân thủ
mọi luật lệ và quy định của xã hội).
Lao động của người Hiệu trưởng có ảnh hưởng tới lao
động của mọi người trong nhà trường.
+Lao động của người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng
trong tập thể sư phạm có vị trí đặc biệt góp phần quyết định
trong quản lý giáo dục, nhất là trong điều kiện hiện nay. Để đảm
đương trọng trách ấy đòi hỏi lao động của người quản lý phải
đáp ứng yêu cầu cụ thể về các mặt: Chính trị, pháp lý, nghiệp vụ
chuyên môn, khoa học kỷ thuật, tổ chức, tâm lý xã hội, nghệ
5
thuật quản lý. Những yêu cầu đó được thể hiện qua lao động của
người Hiệu trưởng:
-Về chính trị: Nắm được đường lối chủ trương chính sách
của Đảng và nhà nước vê giáo dục. Yêu cầu này xem lao động
của người Hiệu trưởng như các nhà làm công tác chính trị.
-Về pháp lý: Hiểu được luật pháp trong lao động của mình
nhất là ngành luật có liên quan để dùng cho chuyên môn ngành
giáo dục, sao cho trong quá trình làm việc không vi phạm pháp
luật.
-Về nghiệp vụ chuyên môn koa học kỷ thuật: Am hiểu
tường tận chuyên môn nghiệp vụ và biết tổ chức lao động
chuyên môn, nắm được trình độ chuyên môn của các cán bộ,
giáo viên mà bố trí công tác. Như vậy người Hiệu trưởng phải là
chuyên gia về chuyên môn ngành giáo dục đào tạo.
-Về tâm lý xã hội : Hiểu tâm tư tình cảm từng thành viên
trong tập thể, biết động viên kích thích họ phấn khởi hăng say
công tác. Người Hiệu trưởng là kỷ sư tâm hồn.
6
2/ ĐỐI TƯỢNG , CÔNG CỤ VÀ SẢN PHẨM CỦA LAO
ĐỘNG QUẢN LÝ
+Đối tượng của lao động quản lý là thông tin chứ không
phải các yếu tố vật chất. Người Hiệu trưởng phải tiếp nhận, xữ
lý, lưu trữ vận dụng các thông tin về hệ bị quản lý. Người Hiệu
trưởng phải có những tin tức cần và đủ về hiện trạng của hệ bị
quản lý ở từng thời điểm. Không nắm được thông tin đầy đủ kịp
thời, chính xác về hệ bị quản lý không thể quản lý thành công
được. Vì thế người Hiệu trưởng phải tốn rất nhiều công sức,
thời gian, trí tuệ cho việc thu nhận, xữ lý thông tin.
+Công cụ của lao động quản lý đó là tư duy và phong cách
tư duy, nó bao gồm toàn bộ học vấn và trình độ chuyên môn sâu
của người Hiệu trưởng, càng giàu thông tin, càng quản lý tốt.
Cùng với tư duy là các phương pháp thâm nhập khoa học như
tiếp cận hệ thống, tiếp cận phức hợp, lý thuyết điều khiển, lý
thuyết thông tin các phương tiện giao tiếp và truyền thông. Các
văn bản có tính pháp quy đó các thông tin mang tính tra cứu.
7
Đây là một loại công cụ lao động cần thiết đối với người Hiệu
trưởng.
+Sản phẩm lao động của người quản lý là quyết định quản
lý. Lao động của người Hiệu trưởng phải dẫn tới một quyết định
dưới dạng chủ trương, mệnh lệnh, chỉ thị nhằm bảo đảm sự vận
hành bình thường của hệ quản lý đi tới mục tiêu. Quyết định
quản lý cũng lại là thông tin.
Trong lao động quản lý chỉ số chất lượng có ý nghĩa cực
kỳ to lớn. Vì vậy quyết định quản lý đúng hay sai, một chất
lượng hoạt động quản lý cao hay thấp có thể dẫn đến hiệu quả
liên quan đến nhiều người, nhiều hay ít kinh phí ở một phạm vi
rộng hay hẹp nghĩa là có hệ quả kinh tế-xã hội to lớn.
PHẦN III
CÁC BIỆP PHÁP TỔ CHỨC MỘT CÁCH KHOA HỌC
LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI HIỆU TRƯỞNG
8
1/NGƯỜI HIỆU TRƯỞNG BIẾT SẮP XẾP VIỆC SỬ DỤNG
THỜI GIAN CHO CÔNG VIỆC MỘT CÁCH KHOA HỌC
-Điểm xuất phát của việc tổ chức lao động khoa học cá
nhân của người Hiệu trưởng là phân tích việc sử dụng thời gian
làm việc của bản thân. Việc phân tích này nhằm tìm cách loại
trừ mọi lãng phí thời gian, việc sử dụng chưa Hiệu quả các
phương tiện kỷ thuật-thông tin cho quản lý, đồng thời nhằm
gắn các thao tác quản lý đơn giản vào chu trình quản lý. Phân
tích việc sử dụng thời gian làm việc tiến hành theo các phương
pháp sau: Quan sát, bấm giờ, lưu giữ ở dạng “chụp ảnh” về các
hoạt động với thời gian tương ứng và được lặp lại một số lần.
-Người Hiệu trưởng thường phải dành thời gian cho các
công việc:
Đi họp, chuẩn bị cho các cuộc họp, tổ chức cuộc họp.
Nghiên cứu các văn bản, chuẩn bị các loại báo cáo
Phê duyệt và ký các văn bản
9
Giao tiếp và tiếp khách
Kiểm tra nội bộ trường học
Tự học, tự bồi dưỡng
Hàng ngày, hàng tuần bản thân Hiệu trưởng sắp xếp thời gian
cho công việc trên một cách hợp lý, khoa học. Phải định hình
công việc và tương ứng thời gian từ đầu tuần và quyết tâm thực
hiện theo kế hoạch đó
2/NGƯỜI HIỆU TRƯỞNG BIẾT XÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG THỜI GIAN HỢP LÝ NHẤT
-Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian làm việc là việc phân
bố thời gian cho các công việc và lập lịch công tác của người
lãnh đạo tương ứng với quỹ thười gian (Ngày-tuần-tháng) và
đồng thời luôn luôn tìm giải pháp cải tiến cách làm việc của
bản thân. Bản thân cần phân loại công việc thường xuyên làm,
loại công việc thỉnh thoảng mới làm. Trên cơ sở phân tích việc
sử dụng thời gian làm việc theo tỷ lệ hợp lý, người Hiệu trưởng
10
sẽ phân bố thời gian cho mỗi công việc trong kế hoạch thời gian
làm việc của bản thân.
-Việc xác lập kế hoạch sử dụng thời gian làm việc sẽ tăng
thêm hiệu quả công tác, công việc tốt hơn, chuẩn bị kỷ hơn,
không bỏ sót, bỏ lở công việc chính yếu. Từ đó, người Hiệu
trưởng có thể bố trí thời gian nghỉ ngơi để có thời gian tự học ,
tự bồi dưỡng.
Để cho việc tổ chức lao động cá nhân của người Hiệu
trưởng ngày càng tốt, ta cần thờng xuyên rút kinh nghiệm thời
gian làm việc để tự điều chỉnh. Người Hiệu trưởng là thành viên
của tập thể, cũng là thànhh viên của gia đình. Vì vậy Hiệu
trưởng cần sắp xếp để có thời gian rỗi nghỉ ngơi, giữ gìn phát
triển sức khoẻ, trạng thái cân bằng, tránh căng thẳng dẫn đến
ảnh hưởng đến việc chung.
3/NGƯỜI HIỆU TRƯỞNG CẦN RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỶ
NĂNG LAO ĐỘNG CẦN THIẾT:
11
Quản lý ngày nay đã trở thành một nghề chuyên biệt.
Thực tế người quản lý trường học (Trường THCS) các Hiệu
trưởng chưa được bồi dưỡng nhiều, chủ yếu là trưởng thành từ
rèn luyện tại các cơ sở. Từ thực tế đồng nghiệp và bản thân
thấy rằng: Để lao động khoa học bản thân Hiệu trưởng cần có
một số kỷ năng lao động cần thiết. Có thể xếp kỷ năng lao động
quản lý thành 3 nhóm chủ yếu: Kỷ năng kỷ thuật-Kỷ năng quan
hệ con người-Kỷ năng nhận thức.
a/ Người Hiệu trưởng đồng thời là chuyên gia chuyên môn
nghiệp vụ của ngành giáo dục vì thế người Hiệu trưởng phải có
kỷ năng kỷ thuật. Đó là khả năng thực hiện một quy trình công
việc nào đó.
Ví dụ: Kỷ năng thực hiện các bước lên lớp của giáo viên. Đi đầu
trong đổi mới phương pháp dạy học, kỷ năng tổ chức một buổi
sinh hoạt lớp, buổi sinh hoạt đội, kỷ năng lập kế hoạch cá nhân,
bộ môn, kế hoạch tuần
12
b/ Người Hiệu trưởng đồng thời là kỷ sư tâm hồn. Vì thế người
Hiệu trưởng phải có kỷ năng quan hệ con người . Đó là khả
năng có thể làm việc được với mọi người, là năng lực hợp tác,
là khả năng tạo ra môi trường trong đó mọi người cảm thấy an
toàn và nhẹ nhàng thể hiện ý thức cuả mình nhằm phát huy dân
chủ hoá.
Ví dụ: Người Hiệu trưởng phải biết tuyên truyền giáo dục, phải
biết vận động đội ngũ của mình và các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng phát triển nhà trường. Người Hiệu trưởng phải là
tấm gương sáng cho giáo viên, học sinh, được mọi người ủng
hộ, có tác phong quần chúng, biết lắng nghe ý kiến của anh em
trong đơn vị. Mọi quyết định đúng đắn, giải thích rõ, được mọi
người thừa nhận biết quyết định thành mục tiêu.
c/ Người Hiệu trưởng cần có kỷ năng nhận thức. Đó là khả năng
thấy được “Vấn đề cốt yếu” trong những việc đang diễn ra. Khả
năng phân tích, tổng hợp, phán đoán, dự báo. Khả năng nhận ra
13
được nhân tố chính trong mỗi hoàn cảnh. Hiểu được mối quan
hệ tổ chức giữa mình và bên ngoài.
PHẦN IV KẾT LUẬN
Quản lý nói chung, quản lý trường học nói riêng không
chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nghệ thuật điều khiển con
người. Lao động của người Hiệu trưởng THCS là lao động trí
óc với nghệ thuật cao. Người Hiệu trưởng phải phấn đấu để đáp
ứng các yêu cầu lao động sư phạm, khoa học. Biết vận dụng các
biệp pháp đúng mức độ đúng liều lượng đối với từng người vì
mỗi người không ai giống ai. Điều đó đòi hỏi lao động của
14
người Hiệu trưởng phải như là lao động nghệ thuật của người
nghệ sĩ.
Các yêu cầu lao động của người Hiệu trưởng đòi hỏi
người quản lý phải đáp ứng. Tuy nhiên việc đáp ứng này có đạt
hiệu quả mong muốn hay không còn tuỳ thuộc vào phẩm chất
đạo đức tác phong cá nhân của từng người quản lý, nó quyết
định vai trò vị trí của họ trong công tác lãnh đạo đồng thời cũng
là một trong các tiêu chí để đánh giá cán bộ.
Qua nhiều năm làm công tác quản lý trường THCS, bản
thân tôi mày mò, đúc kết , điều chỉnh đã rút ra được một số biệp
pháp tổ chức lao động khoa học của người Hiệu trưởng.
Thực tế công tác những năm qua bản thân tôi thành công
lớn trong tổ chức lao động khoa học cho bản thân. Trên tinh
thần bám sát yêu cầu nhiệm vụ năm học từng năm. Biết phân
tích, phân bố thời gian lao động hợp lý. Rèn luyện một số kỷ
năng cơ bản của lao động quản lý. Với sự nổ lực của bản thân,
các tập thể sư phạm luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chất
15
lượng đào tạo toàn diện nâng lên góp phần đưa sự nghiệp giáo
dục đào tạo của ngành ngày càng tiến bộ, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước
16