Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiêm một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 1824 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: Làm thế nào để phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng
trong trường Mầm non
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Về mặt lý luận
Mục tiêu GDMN là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách con người,
con người phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm -
xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì ta cần phải
kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục đó là điều tất yếu.
Mà dinh dưỡng là nhu cầu sống của mỗi con người, nhất là ở lứa tuổi mầm
non, đặc biệt là các cháu trong độ tuổi từ 18 - 24 tháng tuổi. Trẻ em cần dinh dưỡng
để phát triển về thể lực và trí tuệ. Trẻ em nếu được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ mau
lớn, khỏe mạnh, thông minh và học giỏi.
Thật đúng vậy trong các trường mầm non vấn đề chăm sóc sức khỏe cho trẻ
có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì trẻ được ăn uống khoa học, đảm bảo nhu cầu dinh
dưỡng, đảm bảo vệ sinh, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ giúp cho cơ thể
trẻ phát triển cân đối, hài hòa cả về thể chất và trí tuệ. Vì vậy việc đảm bảo dinh
dưỡng trong các trường mầm non có tổ chức ăn bán trú là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng nó quyết định đến sự tồn tại của cơ thể con người.
1.2. Về mặt thực tiễn.
Hiện nay vấn đề phòng chống suy dinh dưỡng đang là mối quan tâm lớn nhất
của toàn xã hội trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của
toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai
trò rất lớn đến việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm
non.
1
Vì vậy vấn đề dinh dưỡng giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó
góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển
hiện nay. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng trong trường mầm non”. Đây là một thông điệp


giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ và cùng nhau thực hiện đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non có
tổ chức ăn bán trú.
1.3. Về tính cấp thiết
- Đối với trẻ 18 -24 tháng tuổi trong giai đoạn này thì cơ thể trẻ còn non yếu,
khả năng dự trữ ít, sự thích nghi với thức ăn chưa cao vì vậy các bữa ăn của trẻ dù
có đầy đủ nhưng không hợp lý cũng sẽ là nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng
(dinh dưỡng không hợp lý: thừa hoặc thiếu đều có hại cho sức khỏe và sự phát triển
của trẻ) dinh dưởng còn ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm lý ( bán cầu đại não
chậm phát triển) dẫn đến trẻ chậm nói
- Trước đây do xã hội nghèo dân thiếu ăn nên trẻ thường bị suy dinh dưỡng ở
thể nặng như: phù, teo đét, tỉ lệ tử vong rất cao ,nhưng xã hội hiện nay đang trên đà
phát triển, kinh tế ổn định. Trẻ không còn suy dinh dưỡng ở thể nặng mà còn chỉ ở
thể thấp còi, nguyên nhân là các bậc phụ huynh chăm sóc chưa đúng cách và chưa
nắm vững kiến thức nuôi con theo khoa học, do công việc bận rộn nên phụ huynh ít
có thời gian để chăm sóc con, tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố nuôi
dưỡng và bệnh tật chiếm nhiều hơn là di truyền
- Vì vậy ở lứa tuổi này việc chăm sóc trẻ trong những năm đầu là rất quan
trọng nên tôi đã trăn trở và suy nghĩ để tìm ra những biện pháp nhằm xóa suy dinh
dưỡng cho trẻ mầm non ở độ tuổi 18-24 tháng.
1.4. Về năng lực nghiên cứu của tác giả.
Ở lứa tuổi 19-24 tháng việc chăm sóc trẻ trong những năm đầu là rất quan
trọng nên tôi đã trăn trở và suy nghĩ để tìm ra những biện pháp nhằm xóa suy dinh
dưỡng cho trẻ mầm non ở độ tuổi 18 -24 tháng. Tôi mong với nhiệm vụ và khả
năng của mình tôi sẽ đem hết năng lực để giúp các em thoát khỏi suy dinh dưỡng,
2
đặc biệt là các em ở nhóm trẻ 18 - 24 tháng mà tôi với vai trò là một cán bộ y tế
học đường.
2. Xác định mục đích nghiên cứu.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm giúp cho các em trong độ tuổi từ 18 - 24

tháng phòng chống được suy dinh dưỡng.
- Một số kết quả đạt được
- Một số bài học kinh nghiệm
- Tìm hiểu cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng.
- Nghiên cứu thực trạng thông qua hoạt động y tế trường học.
- Khảo sát việc chăm sóc cho trẻ trong trường Mầm Non từ đó tìm biện pháp
nâng cao chất lượng chăm sóc trong đời sống hằng ngày cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ
và những ảnh hưởng trực tiếp tới trẻ thông qua loại hình nghệ thuật hoạt động âm
nhạc.
- Đối tượng nghiên cứu : nghiên cứu " Làm thế nào để phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi”.
- Đối tượng là trẻ 18 - 24 tháng trong trường Mầm non Tân Quang - Bắc
Quang - Hà Giang
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Căn cứ chế độ ăn uống, sinh hoạt cả ngày của trẻ.
- Căn cứ vào các hoạt động của cô và trẻ trong trường Mầm non Tân Quang
mà ta đưa ra các biện pháp, nguyên tắc đảm bảo dinh dưỡng trong sinh hoạt hàng
ngày của trẻ.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
Vấn đề dinh dưỡng giữ một vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp
phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện
nay.
3
Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ 18 - 24 tháng trong trường mầm non”. Đây là một thông điệp giúp cho
toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ và cùng nhau thực hiện đảm bảo dinh

dưỡng và đặc biệc là việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng trong
trường mầm non có tổ chức ăn bán trú.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi và đối tượng là trẻ 18 - 24 tháng trong trường Mầm non Tân
Quang - Bắc Quang - Hà Giang.
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu " Làm thế nào để phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi ”.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Qua một quá trình được học tập, nghiên cứu và hướng dẫn, cộng với thực
tiễn trong quá trình công tác. Các phương pháp giúp cho tôi tập trung vào nghiên
cứu chính. Đó là:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp đọc sách, nghiên cứu tài liệu, truy cập Internet nhằm tổng hợp
một số vấn đề liên quan đến đề tài
- Sử dụng phương pháp điều tra tìm hiểu nhận thức của giáo viên và các bậc
phụ huynh về ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ em, đặc biệt phòng chống suy dinh dưỡng trong độ tuổi 18 - 24 tháng
tuổi.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, đàm thoại, trò chuyện, trao đổi với các em học sinh
về các món ăn ưa thích để tìm ra phương pháp cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu qua thực tiễn, kiểm tra đánh giá chất lượng thực
phẩm, bữa ăn hàng ngày của trẻ.
- Cân trẻ theo định kỳ để phát hiện sớm các trường hợp suy dinh dưỡng.
- Tìm hiểu các loại thực phẩm, các loại thuốc bổ sung dinh dưỡng để cho các
em uống. ví dụ như sữa bổ sung can xi, viên tăng sức, thuốc Vitamin B1….
* Phương pháp thống kê
4
- Thống kê các số liệu liên quan đến thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ
- Phân tích tổng hợp và đưa ra kết luận thực trạng tình hình vì sao dẫn đến trẻ

bị suy dinh dưỡng, từ đó có kế hoạch cụ thể để điều trị
- Phương pháp thống kê, đánh giá sức khoẻ qua biểu đồ tăng trưởng của trẻ
qua từng giai đoạn và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm
- Sau khi cân trẻ xong cần thống kê những trẻ suy dinh dưỡng để có phác đồ,
kế hoạch điều trị cụ thể và theo dõi kịp thời.
- Tổng kết kinh nghiệm đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
dinh dưỡng trong từng bữa ăn của trẻ 18 - 24 tháng
II. PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
1. Bản chất của đề tài
- Trong những năm gần đây, vấn đề chăm sóc dạy dỗ trẻ ở lứa tuổi mầm non
được quan tâm từ nông thôn đến thành thị, các bậc phụ huynh đã có sự quan tâm
đến trẻ , đặc biệt là những năm gần đây ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy và thực hiện tốt các cuộc vận động ,đặc biệt là cuộc vận v nhanh nhẹn thông
minh bằng trẻ khác.Vì vậy vấn đề chăm sóc ở trường mầm non là hết sức quan
trọng.
Vậy dinh dưỡng là gì? Tại sao dinh dưỡng lại quan trọng trong đời sống con
người ?, bởi vì con người là một thực thể sống, nhưng sự sống không tồn tại nếu
con người không được ăn và uống, nhưng phải ăn uống thế nào để có một cơ thể
khỏe mạnh và một tinh thần minh mẫn
- Mục tiêu của giáo dục mầm non hiện nay là tạo điều kiện tốt nhất cho sự
phát triển về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ theo như bác hồ đã nói “trẻ em như búp
trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
Vậy thì! ăn như thế nào? Ngủ như thế nào? Để đạt được ước mơ trẻ khỏe mạnh
thông minh làm nền tảng vững chắc cho một tương lai đất nước sau này như Bác
Hồ hằng mong đợi
- Đối với trẻ 18 -24 tháng tuổi trong giai đoạn này thì cơ thể trẻ còn non yếu,
5
khả năng dự trữ ít, sự thích nghi với thức ăn chưa cao vì vậy các bữa ăn của trẻ dù
có đầy đủ nhưng không hợp lý cũng sẽ là nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng

(dinh dưỡng không hợp lý :thừa hoặc thiếu đều có hại cho sức khỏe và sự phát triển
của trẻ ) dinh dưởng còn ảnh hưởng đến sự phát triển về tâm lý (bán cầu đại não
chậm phát triển ) dẫn đến trẻ chậm nói
- Vì vậy ở lứa tuổi này việc chăm sóc trẻ trong những năm đầu là rất quan
trọng nên tôi đã trăn trở và suy nghĩ để tìm ra những biện pháp nhằm xóa suy dinh
dưỡng cho trẻ mầm non ở độ tuổi 19-24 tháng trong trường Mầm non.
2. Đặc điểm của đề tài
Có sự gắn kết chặt chẽ giữa cán bộ y tế, giáo viên, phụ huynh và các em học
sinh
Có sự định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích chăm sóc trẻ
Trẻ tiếp thu thông qua các hoạt động giao lưu giữa cán bộ y tế với học sinh.
Tính cá thể hóa cao dưới nhiều hình thức.
3. Ý nghĩa của đề tài
Dinh dưỡng là nhu cầu sống của mỗi con người, nhất là ở lứa tuổi mầm non.
Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển về thể lực và trí tuệ. Trẻ em nếu được chăm
sóc nuôi dưỡng tốt sẽ mau lớn, khỏe mạnh, thông minh và học giỏi.
Thật đúng vậy trong các trường mầm non vấn đề chăm sóc sức khỏe cho trẻ
có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì trẻ được ăn uống khoa học, đảm bảo nhu cầu dinh
dưỡng, đảm bảo vệ sinh, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ giúp cho cơ thể
trẻ phát triển cân đối, hài hòa cả về thể chất và trí tuệ. Vì vậy việc đảm bảo dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường mầm non có tổ chức ăn bán
trú là nhiệm vụ vô cùng quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại của cơ thể con
người.
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc
sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày đựơc nâng cao. Chính vì vậy
việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm.
Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ khoẻ mạnh, học tốt phát
triển cân đối thì trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm
6
giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng luôn đảm bảo đủ dinh dưỡng để trẻ phát triển

toàn diện không bị suy dinh dưỡng.
Chương 2. Mô tả thực trạng của đề tài
1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này tôi cũng gặp một số thuận lợi và khó khăn sau.
*Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, phối hợp của ban giám hiệu nhà trường trong công tác
chăm sóc giáo dục
- Đội ngũ cấp dưỡng có kiến thức chuyên môn, tích cực tìm tòi và chế biến
các món ăn mới nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng hơn
- Các cháu đều học bán trú thuận tiện cho việc giáo viên chăm sóc trẻ ở
trường
- Địa bàn trường ở ngay trung tâm xã nên việc cung cấp các loại thực phẩm,
cũng như các loại rau, quả tươi sạch rất phong phú và đa dạng.
- Bản thân nắm vững kiến thức về dinh dưỡng, lên kế hoạch đầy đủ và phối
hợp cùng ban giám hiệu, gia đình trong công tác chăm sóc trẻ
- Bản thân tôi nhiệt tình trong công tác, tự tìm tòi và khắc phục mọi khó khăn
thường xuyên trao đổi với cấp dưỡng, chị em đồng nghiệp và các bậc phụ huynh
trong công tác chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục
*Khó khăn
- Đa số cháu ở lứa tuổi này quá nhỏ và đang trong thời kỳ mọc răng nên gây
ra tình trạng biếng ăn
- Đa số phụ huynh mải lo công việc nên ít có thời gian chăm sóc trẻ
- Ở lứa tuổi này cơ thể trẻ còn non yếu dẫn tới mắc một số bệnh dẫn tới trẻ
biếng ăn, ăn ít và bị suy nhược cơ thể dẫn tới suy dinh dưỡng
2. Phương pháp điều tra
Trong năm học 2012 - 2013 tôi là một cán bộ y tế trường học với 5 năm kinh
nghiệm trong nghề. Tôi làm việc trong trường màm non nên tôi hiểu rõ các em như
những búp măng cần được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Với đề
tài sáng kiến kinh nghiệm “ Làm thế nào để phòng chống suy dinh dưỡng cho
7

trẻ ở nhóm 18 - 24 tháng” để điều tra cách phòng chống suy dinh dưỡng của
mình, tôi đã lấy ý kiến từ các thông tin
Tôi tiến hành phát phiếu điều tra thí điểm cho 20 phụ huynh trong nhóm trẻ
18 - 24 tháng và cho 29 giáo viên trong trường cùng 04 cô cấp dưỡng và thu lại đủ
53 phiếu
3. Kết quả điều tra
Tôi thu được kết quả như sau.
TT
Sự cần thiết của việc phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ đúng cách để phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ 19 - 24 tháng tuổi
Số lượng
người
Tỉ lệ %
a Rất cần thiết 53 100 %
b Bình thường 0 0
c Không cần thiết 0 0
Qua kết quả trên cho thấy việc quan tâm tới phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ là rất cần thiết như vậy đây chính là sự cần thiết để trẻ phát triển toàn diện
sau này .
Chương 3. Xây dựng biện pháp hoặc giải pháp tổ chức thực hiện của đề tài
1. Một số yêu cầu khi xây dựng biện pháp hoặc giải pháp
Lựa chọn biện pháp phù hợp với lứa tuổi
Trẻ phải đạt chỉ số về cân nặng đạt mức Kênh A sau khi thực hiện các giải
pháp.
Đưa ra giải pháp dễ thực hiện với trẻ và với cô.
Tạo sự hứng thú cho trẻ khi ăn tại trường.
Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được tiếp xúc với nhiều loại món ăn giầu chất dinh
dưỡng.
Có sự phối hợp tốt giữa gia đình - nhà trường nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong

việc chăm sóc - giáo dục trẻ
Đối với phụ huynh và học sinh phải phù hợp và dễ thực hiện được khi ở cả
nhà.
Tổ chức tốt các bữa ăn ở nhà trường và gia đình
2. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện
8
Để giải quyết tốt các tình trạng trên thì người thầy thuốc phải là một người
nhiệt tình trong công tác, biết lắng nghe, yêu nghề, mến trẻ, kiên trì thực hiện các
biện pháp đề ra, khó khăn không lùi bước
Sau đây là những kinh nghiệm và biện pháp mà tôi đã học hỏi tích lũy được
những năm học vừa qua và tôi sẻ áp dụng cho nhóm lớp 18 - 24 tháng tuổi và sau
đó là các em học sinh trong trường mầm non.
2.1. Xây dựng kế hoạch.
Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi đã xây dựng kế hoạch
chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung phòng chống suy dinh dưỡng phù hợp với đặc
điểm thực tế. Hướng dẫn nhà bếp lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày,
hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng và triển khai tới các bộ phận đoàn
thể của nhà trường và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: thông
qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh ảnh, thông qua Hội thi, động viên phụ huynh
cùng tham gia.
- Kết hợp buổi họp phụ huynh đầu năm, thông báo tình hình sức khỏe trẻ cho
phụ huynh nắm.
- Vào các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi hội họp ở trường, cán bộ y tế
cho giáo viên biết nhiêm vụ của mình như:
+ Tổ chức chế độ sinh hoạt hợp lý, linh hoạt
+ Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho
trẻ, lồng ghép với các hoạt động khác phù hợp
+ Tạo môi trường cho trẻ hoạt động một cách thoải mái ,vui vẻ, tích cực
+ Quan tâm, chăm sóc trẻ mọi lúc, mọi nơi để đảm bảo an toàn cho trẻ
+ Kiên trì rèn nề nếp lớp, hình thành thói quen ở trẻ những thói quen vệ sinh,

kỹ năng tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày giữ gìn vệ sinh môi trường
+ Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe
9
- Kết hợp với gia đình để đưa các hoạt động dinh dưỡng vào các hoạt động
hàng ngày của trẻ
2.2. Xây dựng góc tuyên truyền ở nhóm lớp
Mỗi lớp phải có góc tuyên truyền để dán những thông tin cần thiết đến các
bậc phụ huynh nội dung tuyên truyền cần rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu.
Mỗi tháng giáo viên sưu tầm những bài nói về dinh dưỡng và sau đó đem về
đánh máy lồng ghép các hình ảnh về giáo dục - dinh dưỡng cho phụ huynh xem
- Cán bộ y tế kết hợp với giáo viên nhóm lớp tổ chức tuyên truyền qua hình
thức trực tiếp và gián tiếp. Tuyên truyền cần căn cứ vào tình hình thực tế ,nên cho
phụ huynh biết được tại sao nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng
Hình ảnh bảng tuyên truyền đối với giáo viên
Hình ảnh tháp dinh dưỡng .
10
- Thực đơn được treo và ghi đầy đủ, rõ ràng cho phụ huynh xem, để phụ
huynh tiện theo dõi và điều chỉnh chế độ ăn dinh dưỡng cho trẻ ở nhà cũng như
những ngày nghỉ.
2.3. Tổ chức tốt bữa ăn ở trường và gia đình:
- Thực hiện tốt mười lời khuyên ăn uống hợp lý, nhà bếp của trường và phụ
huynh cần thống nhất thực hiện đúng theo chế độ đảm bảo vệ sinh - an toàn thực
phẩm
- Luôn chọn thực phẩm tươi sạch để chế biến thức ăn cho trẻ
- Hướng dẫn nhà bếp và giáo viên nắm vững chế độ dinh dưỡng của từng lứa
tuổi để tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ
- Cán bộ y tế trường học thường xuyên kiểm tra bếp ăn, bếp ăn phải sạch sẽ,
gọn gàng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phải thường xuyên lưu mẫu thức
ăn 24h.
- Linh động trong bữa ăn của trẻ, phối kết hợp với nắm bắt kịp thời những trẻ

ăn khỏe, ăn yếu để có biện pháp giúp trẻ ăn hết suất
11
Giai đoạn này là giai đoạn cai sữa và thời kỳ mọc răng nên đặc biệt chú ý
đến chế độ ăn uống của trẻ, cho trẻ ăn đủ chất, tạo điều kiện cho trẻ ăn hết suất. Tôi
cũng trao đổi với phụ huynh nếu cai sữa thì nên cai từ từ tránh đột ngột và tránh cai
sữa vào mùa nóng nực, mùa nóng trẻ thường có triệu chứng biếng ăn và không
được bú sữa mẹ thì sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng
- Hướng dẫn nhà bếp khi tổ chức bữa ăn cho trẻ cần phối hợp hòa quyện giữa
nguồn dinh dưỡng động vật và nguồn dinh dưỡng thực vật
- Không quát mắng la hét trẻ ăn trong tư thế bị ép buộc, sợ hãi, sẽ không giúp
trẻ hấp thu thức ăn mặc dù trẻ vẫn ăn hết suất
Thường xuyên thay đổi thực đơn trong tuần, ngày để kích thích trẻ ăn ngon
miệng
Ngoài ra trong các buổi hội họp ở trường, tôi phổ biến về các loại thực phẩm
mà khi chế biến cho trẻ ăn dễ bị ngộ độc tôi đã nắm kỹ và tuyên truyền cho nhà bếp
biết để khi chế biến thức ăn cho trẻ không bị ngộ độc giúp cho thực đơn phong phú
và có chất lượng hơn .
Ví dụ: sữa đậu nành và mật ong xung khắc với nhau.
Song song về việc tổ chức bữa ăn cho trẻ thì bên cạnh đó giấc ngủ ngon là
một yếu tố giúp trẻ tăng cân.
Khi trẻ đã quen giờ giấc nề nếp sinh hoạt ở lớp vì vậy có những thời gian trẻ
nghỉ dài ngày như nghĩ tết thì giờ giấc sinh hoạt của trẻ sẻ bị đảo lộn, phụ huynh
bận rộn nên cho trẻ ăn uống sơ sài nên đa số trẻ đi học lại đều bị sụt cân.
Tôi thường xuyên trao đổi với phụ huynh để tuyên truyền chế độ dinh dưỡng
và kiến thức cơ bản về dinh dưỡng.
Hàng tháng tôi xem lại những việc nào làm chưa được và những việc nào
làm được để từ đó bổ sung cho kế hoạch của tháng tới.
Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, ăn xong bỏ vỏ hạt vào thùng rác
Giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh trong ăn uống như: rửa tay - lau mặt trước và
sau khi ăn, ăn hết suất, ăn không làm rơi vãi, ăn chậm nhai kỹ.

2.4. Công tác phối hợp đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
12
Vào đầu tháng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường
và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các khách
hàng về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp thực
phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được
nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng
hàng ngày thì BGH và nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không
đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng…Sẽ cắt hợp đồng. Đối
với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng
hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo
thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng
trước khi chế biến cho trẻ
2.5. Biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi
chế biến.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.
Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học.
Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn
uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh
an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các
13
khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.

Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm
việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế
biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối
không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử
dụng.Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các
loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công cụ
thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng
phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện,
ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp
dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ
chế thực phẩm sống - khu chế biến thực phẩm - chia cơm - nơi để thức ăn chín…
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ
sinh, bãi rác, khu chăn nuôi…không có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn.
Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Người không phận sự không được vào
bếp.
2.6. Vệ sinh môi trường.
a. Nguồn nước:
14
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng
nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với
trẻ.
Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch , nếu có biểu hiện khác thường thì
nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay với cơ quan y
tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong
ăn uống, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ.

Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy, tất cả
các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng ngày.
b. Xử lý chất thải:
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải,
khí thải, rác thải… Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác
từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa…Nếu
không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập
trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ
gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào
thùng rác và có nắp đậy. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với phòng
vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp
không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối. Trường có cống thoát nước ngầm để
không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được giáo viên, nhân viên vệ sinh
thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
2.7. Tuyên truyền giáo dục phòng chống suy dinh dưỡngcho phụ huynh, cán
bộ giáo viên và học sinh
Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo y tế học đường gồm:
1. Đ/C Phó Hiệu trưởng là trưởng ban
2. Đ/C y tế trường học là phó ban
15
3. Đ/C Tổ trưởng CM Nhà trẻ - Ủy viên
4. Đ/C Tổ trưởng CM Mẫu giáo - Ủy viên
5. Đ/C Bí thư đoàn thanh niên - Ủy viên
6. Đ/C Hội trưởng Hội phụ huynh nhà trường - Ủy viên
- Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh, kiểm tra công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống các dịch bệnh trong nhà
trường
- Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra
hàng ngày, định kỳ… cụ thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên
trong ban chỉ đạo.

- Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền,
viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón trẻ để phối hợp tốt.
- Đưa nội dung dinh dưỡng vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ tích
cực tham gia giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi
văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp Mầm non.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách đảm bảo dinh
dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng tới các bậc cha mẹ học sinh và có biện pháp
phối hợp chặt chẽ.
- Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người làm
bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân
- Lên kế hoạch tuyên truyền về nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các
nhóm lớp. Lượng thông tin bao gồm các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh,
phòng bệnh, các hoạt động hưởng ứng các phong trào giáo dục sức khoẻ của nhà
trường cụ thể là:
+ Tình hình sức khoẻ của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng
16
+ Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi trường
để phụ huynh có thể nắm được và biết cách phòng tránh bệnh tật cho trẻ
+ Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con…
- Quan tâm đầu tư cho các góc tuyên truỳên của trường và lớp. Kết hợp với
các bản tin và hình ảnh được thay đổi nhiều lần trong tháng để thu hút được sự
quan tâm chú ý của phụ huynh .
- Tổ chức khám, tư vấn cho phụ huynh có trẻ bị suy dinh dưỡng, tổ chức các
hội thi tìm hiểu về dinh dưỡng .Thông báo cho phụ huynh biết tình hình sức khoẻ
của trẻ qua các cuộc họp, qua các buổi đưa đón trẻ,trao đổi trực tiếp cho phụ huynh
từ đó giúp cho giáo viên và phụ huynh nắm được cá tính của từng trẻ để có biện
pháp uốn nắn kịp thời, phụ huynh hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong công tác
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
2.8. Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm.
- Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ:

Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt
- Thức ăn chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm
sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
- Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, cốc phải được rửa sạch để ráo
trước khi sử dụng.
- Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng cách thường xuyên
kiểm tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký nhận thực phẩm hàng ngày và phát
hiện những thực phẩm không đảm bảo chất lượng và số lượng.
- Đưa nội dung phòng chống suy dinh dưỡng vào chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi.
- Việc đảm cho trẻ phát triển không bị suy dinh dưỡng là mối quan tâm lớn
của toàn xã hội hiện nay.Vai trò của người cán bộ y tế trường học một trường có tổ
17
chức ăn bán trú 100% thì đây là một trách nhiệm nặng nề mà đòi hỏi người cán bộ
y tế luôn luôn năng động, nhiệt tình và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây dựng
và tiếp cận với tất cả các hoạt động trong trường mầm non.
2.9. Phối hợp với trạm y tế xã khám sức khoẻ và cân đo theo định kỳ, kiểm tra
thường xuyên VSATTP.
- Hăng năm nhà trường phối hợp với y tế xã khám sức khoẻ cho trẻ một lần/
năm theo dõi, kiểm tra và phân loại sức khoẻ của trẻ theo biểu đồ tăng trưởng để
có chế độ chăm sóc kịp thời, phù hợp. Những trẻ có biểu hiện như béo phì, suy
dinh dưỡng cần kiểm tra, cân đo hàng tháng để điều chỉnh chế độ ăn cho phù hợp.
- Kiểm tra sức khỏe cho đội ngũ cấp dưỡng trước khi hợp đồng làm việc theo
định kỳ hàng năm .
3. Tiến trình thực nghiệm
3.1. Kết quả trước thực nghiệm
Trước khi chưa áp dụng đề tài tôi cảm thấy số lượng trẻ bị suy dinh dưỡng
còn cao. Trẻ biếng ăn, sợ đến trường, lớp, trẻ chậm tăng cân từ đó tôi tìm ra biện
pháp áp dụng để trẻ có thể thoát được tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài.
Tổng số trẻ trong nhóm : 30 cháu = 100%

Trong đó : Trẻ Kênh A : 18 cháu = 60 %
Trẻ Kênh B : 10 cháu = 33 %
Trẻ Kênh C : 02 cháu = 07 %
3.2. Kết quả sau thực nghiệm
Điều tra về những khó khăn khi đưa ra biện pháp phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng tôi đã băn khoăn suy nghĩ, tìm ra biện pháp cần thiết để
khắc phục những hạn chế trên.
Sau khi tìm ra biện pháp và áp dụng đề tài này vào trong kế hoạch tôi nhận thấy sự
thay đổi của trẻ như sau :
+ Trẻ đến trường đông hơn.
+ Trẻ hứng thú với giờ ăn tại trường.
18
+ Cân nặng của trẻ tăng rõ rệt, số lượng trẻ suy dinh dưỡng giảm đáng kể so
với khi chưa đưa ra biện pháp.
+ Phụ huynh tin tưởng, đồng tình ủng hộ các giải pháp phòng chống suy dinh
dưỡng của nhà trường.
+ Trẻ nhanh nhẹn, khỏe mạnh, ít ốm đau hơn.
3.3. Kết quả đối chứng
Sau khi đưa ra một số giải pháp để thực hiện trong quá trình chăm sóc, nuôi
dưỡng cho trẻ 18 - 24 tháng, áp dụng các biện pháp đưa ra, tôi nhận thấy
Tiêu chí Đầu năm Cuối năm
Ghi
chú
Tỷ lệ trẻ Kênh A 18/30 cháu 30/30 cháu
Tỷ lệ trẻ Kênh B 10/30 cháu 0/30 cháu
Tỷ lệ trẻ Kênh C 02/30 cháu 0/30 cháu
Trẻ hứng thú với những giờ ăn ở
trường
15/30 cháu 30/30 cháu
Trẻ thích ăn những món ăn tại

trường
17/30 cháu 30/30 cháu
Số trẻ có biểu hiện bỏ bữa, ốm đau,
mệt mỏi.
12/30 cháu 0/30 cháu
III. PHẦN 3. KẾT LUẬN CHUNG
1. Những kết luận quan trọng nhất của toàn bộ Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Qua nhiều năm thực hiện tổ chức chương trình chăm sóc giáo dục trẻ có tổ
chức ăn bán trú, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên có một kiến thức cơ bản về mọi mặt trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ ở trường lớp mầm non. Vì vậy bản thân tôi đã không ngừng phát huy
những thành tích đã đạt được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trò của mình để
cùng nhau đưa chất lượng chăm sóc trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội ngày càng
phát triển .
Là một cán bộ y tế học đường tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và học hỏi
những kinh nghiệm và cùng trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp ở các trường bạn.
19
Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng thấy được
tầm quan trọng của việc phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là rất quan trọng.
Mục đích của việc phòng chống suy dinh dưỡng trong trường mầm non là
giúp trẻ triển toàn diện, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tò mò ham hiểu
biết…Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào
trong công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe
tốt. Đó là những kinh nghiệm quý báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ và nhất là những người làm công tác y tế trường học
tại các trường mầm non có tổ chức ăn bán trú.
2. Ý nghĩa quan trọng nhất
Sau khi tìm ra các biện pháp trên và tôi đã áp dụng vào nhóm trẻ 18 -24
tháng cho thấy: thời gian đầu mới do cháu lạ lớp, lạ cô, lạ môi trường sống và sinh
hoạt nên trẻ khóc nhiều, ăn ít, không chịu ăn đã ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe

trẻ, một số trẻ đã sụt cân, không tăng cân. Tôi luôn gần gũi, quan tâm, và tôi đã áp
dụng các biện pháp mà tôi đã tích lũy và rút kinh nghiêm vào trong nhóm, thường
xuyên khuyến khích giáo viên tạo không khí vui tươi trước giờ ăn, động viên trẻ ăn
hết suất. Từ đó cháu đã thích nghi với môi trường rất nhanh, một số cháu tăng cân.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng đầu năm ở thể nặng và thấp còi đến nay đã xóa hết, còn một
số cháu chậm tăng cân thì nay cũng đã tăng cân hàng tháng. Các cháu thích đi học
và ăn uống đều đặn hơn nhờ vào cách chế biến thức ăn thay đổi của cấp dưỡng
trong nhà trường
Thông qua các hội thi, các hình thức tuyên truyền bản tin. Mà phụ huynh đã
nắm được kiến thức nuôi con theo khoa học, giúp cho phụ huynh biết cách chế biến
thức ăn cho trẻ tại nhà và biết tạo được không khí vui vẻ trước bữa ăn, giúp trẻ ăn
ngon miệng và ăn hết suất của mình
Còn bản thân tôi cũng luôn ý thức được nhiệm vụ và trách nhiệm của người
thầy thuốc cũng rất quan trọng nên tôi luôn lắng nghe ý kiến bậc phụ huynh, giáo
viên các đồng chí y tế xã và những người đi trước để rút ra kinh nghiệm cho bản
20
thân. Để tổ chức tốt các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ độ tuổi 18
-24 tháng
3. Đề xuất và kiến nghị
* Đề xuất
Hàng năm Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện liên hệ với trung tâm y tế huyện
tổ chức cho toàn thể cán bộ cốt cán bậc học mầm non tham gia tập huấn về chương
trình dinh dưỡng và cách phòng ngừa các dịch bệnh thường xảy trong trường Mầm
non.
* Kiến nghị
- Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ y tế trường học và giáo viên về cách chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ tốt, đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý cho trẻ.
- Cần quan tâm xây dựng và hỗ trợ về cơ sở vật chất để đảm bảo cho công
tác chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường được thực hiện tốt.
Tân Quang ngày 10 tháng 05 năm 2013

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN
SKKN CỦA TRƯỜNG MN TÂN QUANG
CHỦ TỊCH NGƯỜI THỰC HIỆN



HIỆU TRƯỞNG
Trần Thúy Loan Phạm Thị Vân
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
21
MỤC LỤC
I. PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài 01
22
2. xác định mục đích nghiên cứu 02
3. Khánh thể và đối tượng nghiên cứu 03
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 03
II. PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài 04
1. Bản chất của đề tài 04
2. Đặc điểm của đề tài 05
3. Ý nghĩa của đề tài 05
Chương 2: Mô tả thực trạng của đề tài
1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài 05
2. Phương pháp điều tra: 06
3. Kết quả điều tra 06
Chương 3: Xây dựng biện pháp hoặc giải pháp tổ chức thực hiện của đề tài
1. Một số yêu cầu khi xây dựng biện pháp hoặc giải pháp 07
2. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện 07
3. Tiến trình thực nghiệm 14

3.1. Tiến trình trước thực nghiệm 14
3.2. Tiến trình sau thực nghiệm 15
III. PHẦN 3: KẾT LUẬN CHUNG
1. Những kết luận quan trọng nhất của toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm 15
2. Ý nghĩa quan trọng nhất 16
3. Đề xuất và kiến nghị 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học
2. Tài liệu tuyên truyền phòng chống suy dinh dưỡng
3. Các văn bản, quyết định ban hành về y tế trường học
23

×