Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ và buôn bán thịt gia súc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.67 KB, 22 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, cuộc sống của người
dân được cải thiện và nâng cao nên nhu cầu sử dụng thực phẩm tươi sống có
nguồn gốc động vật ngày càng nhiều. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có
nguồn gốc động vật, ngoài việc tuân thủ các quy trình chăn nuôi, tiêm phòng,
chất lượng thức ăn… thì giết mổ đúng tiêu chuẩn vệ sinh thú y và được kiểm
tra chặt chẽ từ khâu thu mua nguyên liệu đến giết mổ, chế biến, vận chyển…
là rất quan trọng, đặc biệt là khâu giết mổ động vât. Thực tế cho thấy, nếu
công tác giết mổ không theo đúng quy trình kỹ thuật và vệ sinh thú y sẽ làm
biến đổi chất lượng hoặc gây ô nhiễm vi sinh vật sản phẩm, ảnh hưởng tới
sức khỏe người tiêu dùng. Động vật khỏe mạnh hầu như không có hoặc có rất
ít vi khuẩn trong các mô cơ. Theo số liệu thống kê của FAO và WHO thì
trong số bệnh nhân bị ngộ độc có tới 90% là do thịt bị nhiễm vi khuẩn trong
quá trình giết mổ, chỉ có 10% là do thịt gia súc bệnh. Điều đó chứng tỏ nếu
giết mổ không làm tốt khâu vệ sinh thú y thì thịt có khả năng bị nhiễm khuẩn
rất cao.
Từ khi xóa bỏ kinh tế bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường, các lò mổ
tập trung ở các quận huyện không còn, việc giết mổ trở thành tự do, không có
sự kiểm soát của các cơ quan chức năng. Sau khi pháp lệnh thú y năm 1993
ra đời, giết mổ tập trung có sự kiểm soát được lập lại nhưng chủ yếu ở các
thành phố lớn, các tỉnh phía Nam, còn đại đa số vẫn giết mổ thủ công ngoài
sự quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan thú y.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 1 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Quảng Minh là một xã nông nghiệp với 9726 nhân khẩu nên nhu cầu thực
phẩm rất lớn. Thực phẩm có nguồi gốc động vật được cung cấp từ các điểm


giết mổ ở các thôn trong xã và một số điểm giết mổ ở các xã khác. Sản phẩm
thịt ở các điểm giết mổ không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và nhiều cơ sở
không được kiểm soát của cơ quan thú y đã ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì vậy muốn đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật thì phải xây
dựng các lò mổ tập trung, được kiểm tra và giám sát của các cơ quan thú y và
các ban ngành chức năng, kiểm tra mức độ nhiễm vi khuẩn đối với thịt,
nguồn nước, môi trường được tiến hành thường xuyên. Để làm được việc đó,
trước hết phải biết được tình hình giết mổ động vật của địa bàn xã hiện nay ra
sao để có đề xuất thiết thực, phù hợp và kịp thời với các cấp chính quyền địa
phương. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ và buôn bán thịt gia súc trên
địa bàn xã Quảng Minh – Việt Yên – Bắc Giang”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được thực trạng hoạt động, những tồn tại, thiếu sót trong quá trình
giết mổ và điều kiện vệ sinh tại điểm buôn bán thịt gia súc , gia cầm trên địa bàn
xã Quảng Minh.
- Trên cơ sở kết quả điều tra và nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp thiết
thực để cải thiện tình hình vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm trong hoạt
động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 2 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam và trên thế giới
2.1.1. Khái quát ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô
nhiễm hoặc có chứa chất độc. Song, đối với ngộ độc thực phẩm mãn tính hiện nay

chưa đủ điều kiện đánh giá, chưa chẩn đoán, thống kê và mô tả được. Do vậy theo
Bộ Y tế thì “ Ngộ độc thực phẩm” là hội chứng cấp tính xảy ra do ăn, uống phải
thức ăn có chất độc, biểu hiện bằng những triệu chứng dạ dày -ruột, thần kinh
hoặc những triệu chứng khác tuỳ theo tác nhân gây ngộ độc và “Vụ ngộ độc thực
phẩm” là tình trạng ngộ độc cấp xảy ra với 2 người trở lên có dấu hiệu ngộ độc
khi ăn cùng một loại thực phẩm tại cùng một địa điểm, thời gian. Trường hợp chỉ
có một người mắc và bị tử vong cũng được coi là một vụ ngộ độc thực phẩm.
2.1.2. Tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam
Theo thống kê năm 2012 trên toàn quốc đã có gần 4.700 người mắc, 3.700
ca nhập viện và 28 ca tử vong. So với cùng kỳ năm ngoái, năm nay tăng cả số
ca, số người mắc, số người tử vong vì ngộ độc thực phẩm. Cụ thể, trong tổng số
142 vụ ngộ độc thực phẩm, nhiều nhất là ngộ độc thực phẩm xảy ra tại gia đình
chiếm 56%, ngộ độc thực phẩm lớn trên 30 người mắc/vụ gần 30%, còn lại
là ngộ độc xảy ra tại bếp ăn tập thể.Trong số các nguyên nhân gây ra các vụ ngộ
độc thực phẩm, nguyên nhân do vi sinh vật chiếm gần 49%, do độc tố tự nhiên
là gần 24%, còn lại là do hóa chất So với cùng kỳ năm 2011, số vụ ngộ độc
thực phẩm tăng khoảng 15%, số mắc tăng 19%, nhập viện tăng 24,6%, tử vong
tăng 33,3%. Trong đó, số ca ngộ độc tại bếp ăn gia đình tăng còn số ca ngộ độc
tại bếp ăn tập thể có giảm xuống.Như vậy so với năm 2011 tình hình ngộ độc
thực phẩm gia tăng cả số vụ, số mắc số chết. Nguy cơ
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 3 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
vụ NĐTP có xu hướng diễn biến khá phức tạp do NĐTP tại bếp ăn gia đình
tăng, nguy cơ NĐTP do rượu kông có nguồn gốc do nấm độc , do độc tố tự
nhiên vẫn chưa kiểm soát được triệt để, người tiêu dùng vẫn sử dụng những
thực phẩm không an toàn.
2.1.3. Tình hình ngộ độc thực phẩm trên thế giới
Theo báo cáo gần đây của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số

các nước phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm.
Đối với các nước đang phát triển, tình trạng lại càng trầm trọng hơn nhiều, hàng
năm gây tử vong hơn 2,2 triệu người, trong đó hầu hết là trẻ em. Cuộc khủng
hoảng gần đây (2006) ở Châu Âu là 1.500 trang trại sử dụng cỏ khô bị nhiễm
Dioxin gây nên tình trạng tồn dư chất độc này trong sản phẩm thịt gia súc được
lưu hành ở nhiều lục địa. Việc lan tỏa thịt và bột xương từ những con bò điên
(BSE) trên khắp thế giới làm nổi lên nỗi lo ngại của nhiều quốc gia. Cũng theo
báo cáo của WHO (2006) dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện ở 44 nước ở
Châu Âu, Châu Á, Châu Phi và Trung Đông gây tổn thất nghiêm trọng về kinh
tế. Ở Pháp, 40 nước đã từ chối không nhập khẩu sản phẩm thịt gà từ Pháp gây
thiệt hại 48 triệu USD/ tháng. Tại Đức, thiệt hại vì cúm gia cầm đã lên tới 140
triệu Euro. Tại Ý đã phải chi 100 triệu Euro cho phòng chống cúm gia cầm. Tại
Mỹ phải chi 3,8 tỷ USD để chống bệnh này.
Các vụ ngộ độc thực phẩm có xu hướng ngày càng tăng. Nước Mỹ hiện
tại mỗi năm vẫn có 76 triệu ca NĐTP với 325.000 người phải vào viện và 5.000
người chết. Trung bình cứ 1.000 dân có 175 người bị NĐTP mỗi năm và chi phí
cho 1 ca NĐTP mất 1.531 đôla Mỹ (US - FDA 2006). Nước Úc có Luật thực
phẩm từ năm 1908 nhưng hiện nay mỗi năm vẫn có khoảng 4,2 triệu ca bị
NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm, trung bình mỗi ngày có 11.500 ca
mắc bệnh cấp tính do ăn uống gây ra và chi phí cho 1 ca NĐTP mất 1.679 đôla
Úc. Ở Anh cứ 1.000 dân có 190 ca bị NĐTP mỗi năm và chi phí cho 1 ca NĐTP
mất 789 bảng Anh. Tại Nhật Bản, vụ NĐTP do sữa tươi giảm béo bị ô nhiễm tụ
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 4 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
cầu trùng vàng tháng 7/2000 đã làm cho 14.000 người ở 6 tỉnh bị NĐTP. Công
ty sữa SNOW BRAND phải bồi thường cho 4.000 nạn nhân mỗi người mỗi
ngày 20.000 yên và Tổng giám đốc phải cách chức. Bệnh bò điên (BSE) ở Châu
Âu (năm 2001) nước Đức phải chi 1 triệu USD, Pháp chi 6 tỷ France, toàn EU

chi 1 tỷ USD cho biện pháp phòng chống bệnh lở mồm long móng (2001), các
nước EU chi cho 2 biện pháp “giết bỏ” và “cấm nhập” hết 500 triệu USD. Tại
Trung Quốc, gần đây nhất, ngày 7/4/2006 đã xẩy ra vụ NĐTP ở trường học
Thiểm Tây với hơn 500 học sinh bị, ngày 19/9/2006 vụ NĐTP ở Thượng Hải
với 336 người bị do ăn phải thịt lợn bị tồn dư hormone Clenbutanol. Tại Nga,
mỗi năm trung bình có 42.000 chết do ngộ độc rượu. Tại Hàn Quốc, tháng 6
năm 2006 có 3.000 học sinh ở 36 trường học bị ngộ độc thực phẩm.
Xu hướng ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm xẩy ra ở quy
mô rộng nhiều quốc gia càng trở nên phổ biến, việc phòng ngừa và xử lý vấn đề
này càng ngày càng khó khăn với mỗi quốc gia trở thành một thách thức lớn của
toàn nhân loại. Hàng loạt các vấn đề liên quan đến ATTP xẩy ra liên tục trong
thời gian gần đây đã cho thấy rõ vấn đề này, như là: vấn đề melamine (năm
2008).
2.2 Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vào thịt
- Môi trường bị ô nhiễm: vi sinh vật từ đất, nước, không khí, dụng cụ, nhiễm
vào thực phẩm.
- Do thiếu vệ sinh trong quá trình chế biến, vệ sinh cá nhân không đảm bảo (tay
người chế biến, người lành mang trùng), làm nhiễm vi sinh vật vào thực phẩm.
Bên cạnh, thức ăn không chín kỹ (tái) hoặc sống (gỏi cá, thủy sản sống, nem, ) bị
nhiễm vi sinh vật, ký sinh trùng gây ngộ độc và bệnh truyền qua thực phẩm.
- Do bảo quản thực phẩm không đảm bảo vệ sinh: bảo quản thực phẩm sống
chung với thực phẩm đã qua chế biến, không che đậy thực phẩm đã qua chế biến
làm vật nuôi, côn trùng mang mầm bệnh làm lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh vào
thực phẩm.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 5 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
- Do bản thân thực phẩm là gia súc, gia cầm bị bệnh trước khi giết mổ, khi chế
biến, nấu nướng không đảm bảo tiêu diệt hết mầm bệnh. Do quá trình giết mổ,

bảo quản, vận chuyển không đảm bảo vệ sinh thú y gây nhiễm vi sinh vật vào
thực phẩm.
Sơ đồ tóm tắt các con đường lây nhiễm vi sinh vật vào thực phẩm
Đặc điểm ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật
Thời gian nung bệnh trung bình từ 6 – 48 giờ, thường lâu hơn so với ngộ độc thực
phẩm do hóa chất.Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là triệu chứng tiêu hóa : đau
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 6 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.Ngộ độc thực phẩm do vi sinh vật thường xảy ra
vào mùa nóng số lượng mắc thường lớn nhưng tỷ lệ tử vong thường thấp.Có thể
tìm thấy mầm bệnh trong thức ăn, chất nôn hay phân của người bị ngộ độc.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một nước đang phát triển thế nên công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm cũng là lĩnh vực còn rất nhều bất cấp cần phải đầu tư nghiên cứu tìm ra biện
pháp giải quyết .
Để có cơ sở đề ra biện pháp hữu hiệu về kiểm soát và quản lý chương trình vệ
sinh an toàn thực phẩm, trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên
cứu, tiêu biểu là một số đề tài như :
Lê Văn Sơn (1996) kiểm nghiệm vi khuẩn Salmonella, khảo sát tình hình nhiễm
khuẩn của thịt lợn đông lạnh xuất khẩu và tiêu thụ nội địa ở một số tỉnh thành
miền trung.
Tô Liên Thu (1999) nghiên cứu sự ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm có nguồn
gốc động vật trên thị trường Hà Nội.
Trương Thi Dung (2000) nghiên cứu một số chỉ tiêu vệ sinh thú y tại các điểm
giết mổ lợn trên thị trường Hà Nội.
Đinh Quốc Sự (2004) khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ gia súc trong tỉnh và
một số chỉ tiêu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ trên địa bàn thị xã Ninh Bình, tỉnh

Ninh Bình.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ô nhiễm thực phẩm nguyên nhân chính là do vi khuẩn xâm nhập, thưc tế
nhiễm khuẩn cũng là nguyên nhân chính gây nên ngộ độc thực phẩm làm ảnh
hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đến kinh tế không nhỏ.
Để giải quyết vấn đề này không hề dễ dàng chính điều đó đã thu hút các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 7 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Inggram và Simonsen (1980) đã nghiên cứu hệ sinh vật xâm nhập vào thực
phẩm được rất nhiều nhà khoa học quan tâm và chú y đến.
Mpamugo và các cộng sự (1995) đã nghiên cứu độc tố Enterotoxin gây ỉa
chảy đơn phát do vi khuẩn Clostridium perfringens.
Beutin và Karch (1997) nghiên cứu plasmid mang yếu tố gây dung huyết
của E. coli 0157 : H7 type EDN93.
Akiko Nakama, Michinori Terao (1997) nghiên cứu phương pháp phát hiện
Listeria monocytogene trong thực phẩm .
Các nghiên cứu trên bước đầu đánh giá được thực trạng vệ sinh an toàn
thực phẩm của một số địa phương, kết quả đưa ra một số giải pháp cần thiết để có
biện pháp tối ưu trước mắt cũng như lâu dài, hiện nay có nhiều dự án, đề tài của
các ngành , các cấp các nhà khao học đang tiếp tục triển khai nghiên cứu.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 8 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Phần III
ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động của các cơ sở giết mổ và buôn bán gia súc
- Địa điểm tại xã Quảng Minh – Việt Yên – Bắc Giang
- Thời gian: Từ 15/01/2013 đến 15/04/2013
3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Gia súc giết mổ và thịt gia súc bày bán ở các lò mổ, thôn, chợ…
- Số liệu điều tra.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Điều tra sơ bộ tình hình chăn nuôi và thú y trên địa bàn xã
3.2. Xác định số lượng, loại hình, quy mô, thiết kế các cơ sở giết mổ, trang thiết
bị, quy trình, kỹ thuật giết mổ.
3.3. Xác định tình hình vệ sinh thú y và kiểm soát giết mổ.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Sử dụng phương pháp điều tra.
- Điều tra thực tế hoạt động giết mổ trên địa bàn xã bằng cách trực tiếp
tham gia việc lập phiếu điều tra giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
Bảng 3.1 :Phiếu điều tra các cơ sở giết mổ :
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 9 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Các chỉ
tiêu
Tên
cơ sở
Chủng
loại gia
súc
Số
nhân
lực

(người)
Nguồn
gia súc
Giấy
phép
giết mổ
Số lượng
giết thịt
(con/ngày)
Hệ
thống
sử lý
chất
thải
Xuất
bán
sản
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Bảng 3.2: Phiếu điều tra các điểm bày bán thịt gia súc :
- Thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi, giết mổ gia súc ở xã Quảng
Minh bằng cách xin số liệu thống kê của trạm thú y xã.
3.4.2 Phương pháp sử lý số liệu.
Các công thức sử dụng:
+ Sử dụng phương pháp thống kê sinh học.
+ Số trung bình :
n
xi
X
n

i

=
=
1
+ Công thức tính % : X % =
100x
n
x
Phần IV
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 10 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Các chỉ tiêu
Tên
cơ sở
Chủng loại
thịt, nội tạng
gia súc
Công
suất
Nguồn gốc
thịt gia súc
Giấy phép
kiểm dịch
Vệ sinh khu
bày bán
Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu.

4.1.1. Khí hậu.
Xã Quảng Minh mang đầy đủ đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của
vùng Đông Bắc Bộ,chia làm 4 mùa rõ rệt là: Xuân-Hạ-Thu-Đông.
Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa
chiếm 85%, nhiều nhất vào các tháng 7, tháng 8.
Mùa đông lạnh, khô, ít mưa kéo dài từ tháng 11đến tháng 4 năm sau.
Khí hậu của xã Quảng Minh có những đặc điểm sau:
Nhiệt độ trung bình của xã: 17 – 28
0
C.
Nhiệt độ mùa hè từ : 26 -38.5
0
C, nhiệt độ thấp nhất là 3 ẩm độ trung
bình năm là 81%
Lượng mưa trung bình là 1500 – 1600mm. Lượng mưa tháng lớn nhất
là 13 – 20mm.
Có 2 hướng gió chính là:Đông bắc và Đông nam.
Với nền nhiệt độ trung bình không cao, lượng mưa lớn, khí hậu thời tiết
Quảng Minh tương đối thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi cùng các yếu tố nguồn nước và thổ nhưỡng rất thuận lợi ccho
việc thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, tăng năng suất cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp.
Trong mấy năm trở lại đây thời tiết khí hậu thay đổi phức tạp. Bên cạnh 2
mùa xuân và mùa thu khá ổn định, thời tiết mát mẻ thuận lợi cho cây trồng vật
nuôi phát triển thì xen kẽ vào đó là 2 mùa, mùa hè và mùa đông khá phức tạp.
Mùa đông thì thời tiết giá lạnh hanh khô làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng
và phát triển của vật nuôi, cây trồng.Với kiểu thời tiết này đã tạo điều kiên phát
sinh mầm bệnh phá hủy sự sống của vật nuôi và cây trồng. Đặc biệt trong năm
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 11 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản


Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
vừa qua trên địa bàn xã nói riêng và các tỉnh miền Bắc đã xuất hiện những trận
mưa to kéo dài làm cho một số diện tích lúa và hoa màu ngập úng và chết.Thiên
tai đã làm trở ngại cho sự phát triển kinh tế của người dân nói riêng và đất nước
nói chung.
Những diễn biến phức tạp của thời tiết là nguyên nhân chính ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là nghành Chăn nuôi – Thú y có thể
phát sinh dịch bệnh lây lan mạnh.Vấn đề phòng bênh luôn được coi trọng bởi lẽ
sẽ giảm thiểu thiệt hại cho chính người chăn nuôi. Nhận thức được điều này cán
bộ thú y cơ sở đã tiến hành tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm mỗi năm 2 đợt:
Đợt I: Từ tháng 3 đến tháng 4.
Đợt II: Từ tháng 8 đến tháng 9.
4.1.2. Địa hình và đất đai.
* Địa hình:
Quảng Minh là một xã đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng. Địa
hình thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Nhìn chung, địa hình của xã thuận lợi cho tưới tiêu, phát triển sản xuất
nông nghiệp, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà cửa của nhân dân.
* Điều kiện đất đai:
Bảng 4.1 Điều kiện đất đai xã Quảng Minh.
Đất sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Đất sản xuất nông nghiệp 422,15 73,77
Đất phi nông nghiệp 140,96 24,63
Đất chưa sử dụng 9,15 1,60
Tổng diện tích đất tự nhiên 572,26 100
Qua bảng 4.1 nhìn chung đất đai của xã thích hợp với nhiều loại cây trồng
như: cây lương thực, cây rau màu, cây lâu năm, cây ăn quả và có thể ứng dụng
nhiều mô hình nông nghiệp đạt hiệu quả cao.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 12 Khoa Chăn nuôi – Thủy

sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Theo kết qủa điều tra bổ sung của việc quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
năm 1997 cho thấy đặc điể thổ nhưỡng của xã Quảng Minh có hai loại đất
chính:
Đất phù sa không được bồi có tầng loang lổ: Thành phần cơ giới là đất thịt
trung bình, hàm lượng mùn trung bình là 1,8%- 2,6% . Đạm tổng số trung bình
là 0,16%-2%. Lân tổng số là 0,06%-0,09%. Và một vài thành phần khác.
Hiện tại loại đất này được khai thác trồng lúa hoặc một vụ lúa + một vụ màu.
Đất bạc màu trên phù sa cổ: Đất được hình thành trên mẫu đất phù sa cổ ở
điạ hình cao. Đất có phản ứng chua (pH =-4,5-5).
Với điều kiện đất đai như trên thì chính sách “Dồn điền đổi thửa” là một chính
sách hợp lý. Đưa những vùng có địa hình trũng thường xuyên bị ngập lụt, canh
tác kém hiệu quả thành những mô hình chăn nuôi thủy sản, còn những nơi địa
hình cao, chất đất tốt có hệ thống tưới tiêu đảm bảo thì phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng chuyên canh hoặc thâm canh cho năng suất cao. Như vậy, đất
sẽ được sử dụng triệt để hiệu quả tạo ra năng suất cao, mang lại lợi ích kinh tế
cho địa phương.
4.1.3. Giao thông và thủy lợi.
* Giao thông:
Trên địa bàn xã Quảng Minh với loại hình giao thông chính là đường bộ ,xã có
tỉnh lộ 269 dài 3,6km, huyện lộ đường bờ hồ Khả Lý dài 3km. Đường Nếnh-
Ninh Sơn-Chùa Bổ- Vân Hà dài 1,3km.
Đây là những tuyến giao thông quan trọng, giúp cho xã có điều kiện để
phát triển giao lưu buôn bán hàng hóa với các địa bàn lân cận. Ngoài ra các
tuyến giao thông nông thôn của xã có mật độ quá dày và phân bố tương đối hợp
lý. Hằng năm, ủy Ban Nhân Dân xã đều phát động phong trào làm đường giao
thông nông thôn bằng vốn của nông dân tự đóng góp .Trong năm toàn xã bê
tông hóa được 1765m đường dân sinh, đưa tổng số đường bê tông hóa toàn xã

Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 13 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
xấp xỉ 10km. Các tuyến giao thông nội đồng đến được nâng cấp mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đi lại cho nhân dân trong xã.
* Về thủy lợi:
Mạng lưới thủy lợi của xã được xây dựng khép kín và tương đối hoàn
thiện .Nhìn chung, thủy lợi của xã cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu đồng
ruộng ,thâm canh tăng vụ,nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trên địa bàn xã.
Trong năm 2004, Uỷ Ban Nhân Dân xã đã chỉ đạo các thôn tập trung khơi
thông dòng chảy, cải tạo hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ cho công tác
chuyển dịch cơ cấu cây trồng.Với việc làm này đã giảm bớt lượng nước rò rỉ hao
phí và tiết kiệm thời gian cũng như kinh phí bơm nước vào đồng ruộng.
Tiêu biểu là thôn Khả Lý Thượng và thôn Khả Lý Hạ dưới sự chỉ đạo của
các ban ngành đoàn thể và sự cố gắng lỗ lực của nhân dân thì kết quả là đã đào
đắp mới được 34800m3 với tổng chiều dài 2600m, nạo vét 200m kênh mương
nội đồng. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp,
cần đẩy mạnh kiên cố hóa, nạo vét kênh mương và làm thủy lợi nội đồng. Đảm
bảo cung cấp đầy đủ nước cho cây trồng.
Bên cạnh những thuận lợi thì không ít những khó khăn đặc biệt là nghành
chăn nuôi. Mỗi khi dịch bệnh xảy ra thì các con kênh rạch có lưu thông nước
quanh năm này là nhân tố trung gian cho dịch bệnh xảy ra lan tràn trên địa bàn
rộng làm cho công tác dập dịch khó khăn.
4.2 Điều kiện kinh tế xã hội.
Vấn đề dân số luôn được coi là quan trọng và thường xuyên được đề cập trên
các kênh thông tin đại chúng. Dân số chính là yếu tố góp phần vào sự đi lên của
nền kinh tế. Thông qua điều tra dân số tại xã Quảng Minh cho thấy: Xã có 9726
người, 2288 hộ gia đình sống trên 5 thôn. Xã Quảng Minh chỉ có dân tộc kinh
sinh sống. Dân số của xã phân bố không đồng đều giữa các thôn, đông nhất là

Khả Lý có 3280 người, 746 hộ, thôn Đông Long 2518 người, 657 hộ. Thấp nhất
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 14 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
là thôn Kẻ có 759 người, 191 hộ. Những năm vừa qua công tác dân số được tuyên
truyền tích cực nên số hộ sinh con thứ 3 ngày càng giảm. Vi vậy đời sống nhân
dân ngày được nâng cao, đặc biệt vấn đề giáo dục và chăm sóc con cái ngày đạt
hiệu quả.
Ngày nay xã hội phát triển, dân số tăng lên thì kéo theo sự phân công lao
động trong xã hội ngày càng phức tạp. Vấn đề lao động và việc làm đã và đang
là lỗi lo cho toàn xã hội.Trên thực tế điều tra về số lao động của xã Quảng Minh
nói riêng thu được kết quả:
Tổng số lao động toàn xã là 5526 người chiếm 56,81%dân số, trong đó lao
động nông nghiệp là chủ yếu lao động toàn xã phần lớn là chưa qua đào tạo.
Trong đó số lao động tham gia vào hoạt dộng giết mổ và buôn bán thịt gia
súc có khoảng 622 chiếm 11,25% lao động toàn xã .
Hiện nay việc làm cho người lao động đang là vấn đề được chính quyền
cũng như mọi tầng lớp nhân dân rất quan tâm, đặc biệt lúc nông nhàn sau khi kết
thúc mùa vụ
Giải quyết công ăn việc làm cho người dân:
- Kết hợp chuyển dịch cơ cấu cây trồng phát triển kinh tế các ngành nghề sử
dụng nhiều lao động phổ thông.
- Gắn việc giải quyết việc làm với chiến lược phát triển kinh tế, ổn định trật
tự an toàn xã hội.
Như vậy xã Quảng Minh là xã có nguồn lao động dồi dào thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế trong tương lai. Tỷ lệ lao động làm trong ngành nông nghiệp
đã qua đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngày càng tăng.
4.3 Đặc điểm hoạt động chăn nuôi.
43.1. Tinh hình chăn nuôi

Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 15 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
. Quảng Minh là một xã có diện tích đất khá lớn, là một xã thuần nông nên
ngành chăn nuôi luôn được chú trọng từ xưa tới nay với nhiều hộ gia đình chăn
nuôi theo phương thức nông hộ nhỏ, lẻ để tận dụng thức ăn dư thừa của gia đình.
Một số gia đình chăn nuôi theo hình thức truyền thống kết hợp với chăn nuôi
công nghiệp. Những năm gần đây do ý thức chăn nuôi của người dân được nâng
cao nên xã Quảng Minh đã có nhiều hộ gia đình chuyển đổi mô hình chăn nuôi
nhỏ sang chăn nuôi lớn thực hiện mô hình V.A.C cho năng suất về mặt kinh tế.
Từ nguồn số liệu của phòng thống kê xã kết hợp với quá trình điều tra
trong đợt thực tập em có được cơ cấu đàn gia súc, gia cầm của xã Quảng Minh
trong 3 năm gần đây:
Bảng 4.2: Cơ cấu đàn gia súc, gia cầm của xã Quảng Minh
trong 3 năm gần đây:
Năm
Loại gia súc, gia cầm ( con )
Lợn Gia cầm Gia súc khác
Đực
giống
Nái Thịt Gà Vịt Ngan Trâu Bò Chó
2010 15 698 3857 4915 775 1024 10 631 1405
2011 21 923 4044 11873 924 1185 5 783 929
2012 17 936 4311 11690 845 981 5 864 904
(Nguồn: Thống kê do trưởng thú y xã Quảng Minh cung cấp)
* Nhận xét:
Qua bảng 4.2 ta thấy tình hình chăn nuôi trong 3 năm gần đây của xã
Quảng Minh là không ổn định. Tổng số đàn bò trong xã đang có xu hướng tăng
lên do nhu cầu của con người ngày một tăng lên.

Đối với đàn lợn của xã: Những năm gần đây đàn lợn nái và lợn thịt đã có sự thay
đổi lớn,do nhu cầu về thực phẩm tăng lên nên số lượng của chúng ngày một
tăng. Tuy nhiên bên cạnh đó thì đàn đực giống lại có xu hướng giảm đi. Nguyên
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 16 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
nhân là do công tác thụ tinh nhân tạo đã và đang được áp dụng ngày một
nhiều,giúp nâng cao chất lượng đàn con,giảm lây lan dịch bênh,giảm chi phí cho
mỗi lần giao phối.
Đối với chăn nuôi gia cầm: Những năm gần đây trên cả nước đã xảy ra
các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 thế nhưng ở xã Quảng Minh số gia cầm vẫn có xu
hướng tăng lên, đặc biệt là gà đang tăng một cách đáng kể về số lượng và chất
lượng, một phần do chăn nuôi có lãi một phần do bà con đã có ý thức trong việc
phòng bệnh cho đàn gia cầm. Mặt khác do diện tích đất là rất lớn nên các hộ đã
sử dụng để chăn nuôi theo phương thức thả vườn, gà đẻ đã cho giá trị kinh tế
cao.
Tuy nhiên dưới sự ảnh hưởng của giá cả thức ăn, dịch bệnh và sự suy
giảm của nền kinh tế toàn cầu đã tác động lớn tới ngành chăn nuôi do vậy mà số
lượng gia súc, gia cầm của xã đang có xu hướng giảm dần qua các năm.
4.3.2. Cơ cấu giống vật nuôi.
Qua quá trình điều tra em thấy hiện nay trên địa bàn xã nuôi các giống
trâu, bò chủ yếu là: bò vàng Việt Nam, bò lai Sind và giống trâu gié. Trước đây
bà con trong xã chưa am hiểu về các giống trâu bò nên chỉ nuôi giống trâu bò
nội. Những năm gần đây dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ con giống của ban
khuyến nông huyện bà con đã tìm hiểu các giống trâu bò khác có năng suất kinh
tế hơn. Trong đó việc đưa giống bò lai Sind và việc Sind hoá đàn bò của xã là
hết sức cần thiết.
đối với đàn lợn nái sinh sản của xã chủ yếu là lợn lai hướng nạc như: Đại Bạch,
Landrace một số lợn là Móng Cái, Lang Hồng. Với các hộ chăn nuôi nhiều có

những hộ chăn nuôi lợn thuần ngoại như gia đình bác Tẽo thôn Khả Lý Thượng.
Với lợn đực giống hiện nay toàn xã có 17 con đực giống trong đó có 3
con thuần ngoại, 14 con lai ngoại. Khi giao phối trực tiếp có những đàn sinh ra
có tỷ lệ đồng đều khá cao, tầm vóc tỷ lệ nạc được cải thiện.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 17 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Với việc chăn nuôi lợn ngày càng yêu cầu được nâng cao thì công tác thụ
tinh nhân tạo cho đàn lợn ở đây dần dần được phổ biến hơn. Chỉ cần 2 liều tinh
nếu thành công người dân đã có một đàn lợn tốt, bán được giá thành cao, thu
được nhiều lợi nhuận.
Gà nuôi ở xã chủ yếu là gà ta, gà mía, gà chọi, gà lai chọi, gà Hyline.
Giống vịt chủ yếu là vịt Supper, vịt siêu trứng tất cả được chọn lọc kĩ lưỡng từ
đời ông bà, bố mẹ cho nên khi đem vào nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4.3.3. Thức ăn chăn nuôi.
Là một xã thuần nông đời sống của người dân cũng như kinh tế chủ yếu
dựa vào nông nghiệp cho nên phương thức chăn nuôi trâu bò chủ yếu là nông hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ manh mún không tập trung. Các gia đình chỉ nuôi 1-2 con trâu,
bò để tận dụng sức kéo, phân bón cho trồng trọt, có những hộ chỉ nuôi 2 -3 con
bò sinh sản để lấy giống về sau. Chính chăn nuôi nhỏ lẻ nên thức ăn cho trâu, bò
ngoài nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên như cỏ tươi còn có các thức ăn phụ
phẩm ngành nông nghiệp: rơm, rạ, ngô, sắn và một số sản phẩm dư thừa trong
sinh hoạt.
Với lợn nái sinh sản trong thời gian sắp đẻ có nhiều hộ gia đình đã cho ăn
theo phương thức trộn một ít cám chín và cho ăn thật nhiều rau sống nhằm để
cho lợn tiêu hoá tốt không thừa chất gây rối loạn tiêu hoá giúp con vật dễ đẻ, và
mang kinh tế.
Còn với những hộ chăn nuôi lợn với số lượng vài chục con thì họ kết hợp trộn
nấu các phụ phẩm bã rượu cùng với cám ăn thẳng hoặc họ cho ăn thẳng thức ăn

công nghiệp.
Thức ăn cho gia cầm là thóc, ngô, gạo, cơm thừa Mặt khác chăn thả tự
do nên nguồn thức ăn là do gia cầm tự kiếm, phụ thuộc vào tự nhiên như sâu bọ,
giun đất Ngoài ra còn có thức ăn xanh có sẵn như lá cây, rau xanh Với gà
chăn nuôi theo phương thức ăn thẳng bao gồm các loại cám của các hãng
Glofeed, Vina…
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 18 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
4.3.4.Chuồng trại chăn nuôi.
Trên địa bàn xã có những hộ xác định được tầm quan trọng của chuồng
trại cho nên đã kiên cố hoá nền chuồng luôn đảm bảo khô thoáng có hố chứa
phân, nước tiểu, hướng chuồng là hướng Đông Nam hay hướng Nam. Song bên
cạnh đó còn có những hộ chưa xác định được tầm quan trọng của chuồng trại
cho nên chuồng trại còn lạc hậu, chưa đảm bảo vệ sinh chất thải, chất chứa độn
chuồng không có độ dốc hợp lí nước thải vẫn đọng lại trong chuồng. Nhiều
chuồng diện tích còn hẹp nên hạn chế việc đi lại của gia súc, hướng chuồng
chưa hợp lí không tập trung được ánh sáng mặt trời nên thường ẩm ướt dễ mắc
bệnh, đây là những yếu tố bất cập trong công tác chăn nuôi của địa phương nó
ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của đàn gia súc cũng như con người.
. Đối với ngành chăn nuôi lợn của xã, với những hộ gia đình nuôi nhỏ lẻ từ 2 -
3 con thì chuồng trại trật hẹp, không có sân chơi riêng, nền chuồng không khô
ráo, chất độn chuồng và nước thải còn đọng lại trong chuồng. Chuồng nuôi đặt
gần nhà, gần bể nước gây ô nhiễm. Với những hộ chăn nuôi số lượng nhiều thì
nền chuồng luôn khô ráo sạch sẽ, chất thải độn chuồng gom lại ủ làm phân bón
theo phương pháp nhiệt sinh học. Có những hộ gia đình làm hố ủ biogas và
những hộ làm mô hình V.A.C phân lợn còn làm thức ăn cho cá. Hướng chuồng
nuôi là hướng Nam hoặc hướng Đông Nam nên luôn thoáng mát, có sân vận
động, chuồng hứng được ánh nắng mặt trời giúp lợn tổng hợp vitamin D3. Tuy

nhiên một vấn đề đặt ra là chiều cao của chuồng chưa đạt tiêu chuẩn, nền
chuồng chưa có độ dốc hợp lí.
Phương thức chăn nuôi gà nhỏ lẻ chuồng trại thường là tạm bợ không đạt
tiêu chuẩn. Như vậy không đảm bảo độ thông thoáng, không đủ ánh sáng,
chuồng thấp Với một số hộ chăn nuôi tập trung với số lượng nhiều từ 1000 -
2000 con thì chuồng trại được xây dựng kiên cố hoá đảm bảo các điều kiện cho
gà phát triển như chuồng xây theo hướng Nam hoặc Đông Nam, đảm bảo độ
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 19 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
thông thoáng, hứng được ánh sáng, chuồng xây dựng ở nơi yên tĩnh, đảm bảo vệ
sinh.
Với thế mạnh là đất đai, khí hậu điều kiện tư nhiên của xã rất phù hợp với
việc chăn gà thả vườn. Theo điều tra thấy trên địa bàn xã có nhiều hộ gia đình
nuôi từ 1000 – 2000 con gà.
4.4 Công tác thú y.
4.4.1 Tổ chức hoạt động thú y.
Mạng lưới thú y của xã Quảng Minh trực thuộc trạm thú y huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang. Đội ngũ thú y xã bao gồm 1 trưởng thú y xã và 4 thú y viên phân
bố đều ở các thôn.
Ngoài ra mạng lưới thú y xã còn kết hợp với ban an ninh xã trong các
chiến dịch phòng chống bệnh dịch hàng năm và kiểm xoát buôn bán gia súc, gia
cầm.
Kiểm soát giết mổ là công tác kiểm tra ban đầu, định kỳ về vệ sinh thú y tại
các cơ sở kinh doanh giết mổ. Để đảm bảo chất lượng thực phẩm an toàn về dịch
bệnh đòi hỏi công việc kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y phải tuân thủ chặt
chẽ theo 3 bước đó là: kiểm tra trước, trong và sau khi giết mổ.
4.4.2. Những bệnh thường xảy ra tại địa phương.
Các bệnh thường xảy ra ở địa phương thường mang tính chất lẻ tẻ như:

Bệnh tiêu chảy, bệnh tụ huyết trùng, ký sinh trùng…khi có bệnh xảy ra thì
công tác chữa trị được diễn ra kịp thời, đúng bệnh, đúng thuốc, đúng liều, đúng
liệu trình và kết quả tương đối cao.Do việc quản lí của thú y xã chặt chẽ nên khi
bênh xảy ra thì dịch bệnh không bị lây lan mà kết qủa đạt được cho công tác
điều trị bệnh tốt.
Bảng 4.3 : Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh của xã Quảng Minh
trong 3 năm gần đây (20010 - 2012)
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 20 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Năm
Loài gia
Tổng số
Tên bệnh
Số con
Tỷ lệ
Số
khỏi
Tỷ lệ
(%)
Số
chết
Tỷ lệ
(%)
2010 Lợn 4570 Tụ huyết trùng 255 5,7 243 99,2 12 4,7
Sưng phù đầu 512 11,2 415 81,0 97 18,9
Phân trắng 1057 23,1 1030 97,4 27 2,5
Phó thương hàn 375 8,2 338 90,1 37 9,9
Tai xanh 213 4,7 164 77,0 49 23

Tiêu chảy 359 7,9 328 91,4 31 8,6
Trâu bò 644 Tụ huyết trùng 272 59,5 270 99,2 2 0,7
Newcastle 1125 16,8 913 81,1 212 18,8
Đậu gà 1765 26,3 1518 86,0 247 14,0
Tụ huyết trùng gà 1217 18,1 1068 87,8 149 12,2
Dịch tả vịt 1026 15,3 819 79,8 207 20,2
2011 Lợn 4988 Tụ huyết trùng 327 6,6 315 96,3 12 3,7
Sưng phù đầu 453 9,1 432 95,4 21 4,6
Phân trắng 1552 31,1 1519 97,9 23 1,5
Phó thương hàn 146 2,9 128 87,7 18 12,3
Tiêu chảy 121 2,4 112 92,6 9 7,4
Ghẻ lợn 76 1,5 76 100 0 0
Tai xanh 105 2,1 69 65,7 36 34,3
Trâu, bò 788 Tụ huyết trùng 283 35,9 283 100 0 0
Gia cầm 13982 Newcastle 1251 8,0 1101 88,0 150 11,2
Đậu gà 2013 14,4 1574 78,2 439 21,8
Tụ huyết trùng gà 3583 25,6 2995 83,6 588 16,4
Cầu trùng gà 1168 8.4 1012 86,6 156 13,4
Dịch tả vịt 2716 19,4 2266 83,4 450 16,6
2012
Lợn 5264
Tụ huyết trùng 312 5,9 297 95,2 15 4,8
Sưng phù đầu 467 8,9 352 75,4 115 24,6
Phân trắng 1683 31,9 1591 94,5 92 5,5
Phó thương hàn 137 2,6 119 86,9 18 13,1
Tiêu chảy 164 3,1 153 93,3 11 6,7
Trâu bò 877 Tụ huyết trùng 241 27,5 241 100 0 0
Gia cầm 13516 Tụ huyết trùng 2796 20,7 1649 58,9 1147 41,1
Newcastle 1052 7,8 631 60 421 40
Dịch tả vịt 1379 10,2 724 52,5 655 47,5

(Nguồn: thống kê do ban thú y xã Quảng Minh cung cấp)
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 21 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

Chuyên đề tốt nghiệp Tạ Văn Vị LT4CNTY
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình dịch bệnh trong 3 năm vừa qua rất phức
tạp, mang tính chất chu kì và mùa vụ. Năm nào cũng xảy ra và chiếm tỷ lệ cao
nhất là các bệnh như tụ huyết trùng, sưng phù đầu, phân trắng lợn con, phó
thương hàn gần đây còn hay xảy ra bệnh lở mồm long móng gây thiệt hại lớn
cho ngành chăn nuôi. Tuy nhiên so với năm 2010 thì năm 2011 số lượng gia súc
gia cầm mắc bệnh có xu hướng giảm dần,chỉ có bệnh phân trắng lợn con có tăng
lên 131 con. Nguyên nhân chính gây ra bệnh chủ yếu do diễn biến phức tạp của
thời tiết khí hậu, bên cạnh đó cũng do nguồn thức ăn cung cấp cho lợn nái không
đảm bảo dinh dưỡng và thiếu vệ sinh.Tuy nhiên khi mắc bệnh thì số lượng con
mắc bệnh được điều trị kịp thời nên kết qủa điều trị tốt, số lượng khỏi bệnh cao
đạt 94,5%.Vì vậy để giảm số lương gia súc mắc bệnh cần tiêm phòng định kì, vệ
sinh chuồng trại sạch sẽ trong và trước khi có dịch bệnh.
4.5. Thực trạng hoạt động giết mổ ở xã Quảng Minh.
4.6. Tình hình buôn bán.
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội 22 Khoa Chăn nuôi – Thủy
sản

×