Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THPT chuyên Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.07 KB, 110 trang )

Những cụm từ viết tắt trong luận văn
BCH : Ban chấp hành
Cần : Cần thiết
CĐ : Cao đẳng
CL C. Lập : Công lập
CM : Chuyên môn
CP : Chính phủ
DL D. Lập : Dân lập
ĐH : Đại học
GV : giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HB : Hoà Bình
HVT : Hoàng Văn Thụ
LHP : Lê Hồng Phong
NĐ - N. Định : Nam Định
NB N. Bình : Ninh Bình
TB : Trung bình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thanh niên
TTHN : Trung tâm hớng nghiệp
TW TƯ : Trung Ương
Y :Yếu
Më ®Çu
--------------
2
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề .
1.1. Lý do chọn đề tài.
TR ong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu sự phát
triển về mọi mặt của các nớc có tốc độ phát triển nhảy vọt nh Nhật Bản, Hàn Quốc...
Từ kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, UNESCO và các nớc phát


triển đã đúc rút và khẳng định: Đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển; Thế kỷ 21
là thế kỷ cạnh tranh về Giáo dục. Trên thực tế điều đó đã và đang xảy ra với mức độ
ngày càng mạnh mẽ. Các quốc gia coi Phát triển Giáo dục là chìa khoá vàng đẩy
nhanh tốc độ phát triển đất nớc, là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của
một quốc gia.
Đối với nớc Việt Nam ta, ngay từ khi thành lập, Đảng và Nhà nớc ta đã chú
trọng đến phát triển giáo dục, đặc biệt là Đại hội VI,VII,VIII và Đại hội IX của
Đảng. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
Đảng ta đã xác định: Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng cờng kinh tế nhanh và bền vững. Đại hội chủ trơng: Tiếp
tục nâng cao chất lợng toàn diện, đổi mới nội dung phơng pháp dạy và học, hệ thống
trờng lớp, hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện: chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá... (Văn kiện Đại hội Đảng IX ).
Giáo dục và đào tạo là nền móng để tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao,
đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nớc. Đánh giá về Giáo dục, Đảng ta
đã luôn xác định những thành tựu quan trọng của Giáo dục đã góp phần tích cực vào
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nớc trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên Đảng ta
cũng thẳng thắn đánh giá : chất lợng giáo dục nói chung vẫn cha đáp ứng tốt yêu
cầu của thời đại. Điều đó do nhiều nguyên nhân song cơ bản là do công tác quản lý
giáo dục nh Nghị quyết Trung ơng II (khoá VIII) đã chỉ: Công tác quản lý giáo
3
dục còn những mặt yếu kém, bất cập. Cho đến nay nguyên nhân này vẫn cha khắc
phục đợc bao nhiêu.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2001 - 2010, Đảng và
Nhà nớc ta đã nhấn mạnh:
Đối với mục tiêu, nội dung ph ơng pháp chơng trình giáo dục các cấp bậc học
và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô,

vừa nâng cao chất lợng giáo dục, hiệu quả và đổi mới phơng pháp dạy học, đổi mới
quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục
Mục tiêu và nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo là: Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Nh vậy bồi d ỡng nhân tài là một trong ba nhiệm
vụ quan trọng, đòi hỏi ba bậc học: phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; giáo dục đại
học và sau đại học phải chú trọng, trong đó cấp học THPT là cấp học tiền đề; phát
hiện và bồi dỡng để tạo nguồn cho các bộ phận giáo dục khác thực hiện nhiệm vụ
này.
Chiến lợc phát triển Giáo dục 2001 - 2010 cũng đã đề ra bảy nhóm giải
pháp lớn để đổi mới và phát triển Giáo dục, trong đó "đổi mới công tác quản lý Giáo
dục" là giải pháp đột phá.
Sơn La là một tỉnh miền núi khó khăn khó về giao thông, nghèo về tài
nguyên và tiềm lực, kinh tế chậm phát triển, nguồn nhân lực có trình độ cao nghèo,
nhân tài hiếm và khó thu hút. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, để có thể đi
tắt, đón đầu, ngày càng rút ngắn khoảng cách với các tỉnh miền xuôi, hơn bao giờ
hết, Sơn La cần có một nguồn nhân lực có trình độ và một đội ngũ nhân tài ngày
càng đông đảo để phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững. Chính vì vậy,
nhiệm vụ của ngành GD&ĐT Sơn La hơn bao giờ hết đang đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá và hiện đại hoá Sơn La.
Trong những năm gần đây, giáo dục Sơn La đã có nhiều bớc tiến, nhiều cố
gắng trong đổi mới. Tuy nhiên giáo dục Sơn La vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày
càng cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các nhà trờng nói
chung, trờng THPT nói riêng cha đẩy nhanh đợc tốc độ đổi mới. Công tác quản lý
4
giáo dục nói chung, quản lý của hiệu trởng trong các nhà trờng nói riêng chậm đổi
mới, nghiệp vụ quản lý ở trình độ không chuẩn, ít đợc đào tạo chính quy.
Trờng THPT Chuyên Sơn La, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của một tr-
ờng THPT bình thờng, nhà trờng còn có nhiệm vụ: phát hiện và bồi dỡng những tài
năng cho tỉnh nói riêng và cho đất nớc nói chung. Trờng THPT Chuyên Sơn La đợc
thành lập từ năm 1995, đã trải qua 9 năm phát triển, Nhà trờng đã đóng góp đợc

nhiều thành tích quan trọng góp phần phát triển giáo dục Sơn La. Là một trờng
THPT chuyên miền núi, non trẻ, song với sự sáng tạo trong quản lý, nhà trờng đã
từng bớc trởng thành, lớn mạnh. Đến nay, nhà trờng đã có tới 30 lớp với trên một
ngàn học sinh có 64 cán bộ, giáo viên làm công tác giảng dạy và phục vụ. Nhà trờng
đã có 8 môn chuyên và cần phải mở thêm các môn chuyên tin học và ngoại ngữ.
Trong quá trình phát triển của mình, nhà trờng đã đạt đợc những thành tích quan
trọng: luôn đạt trờng tiên tiến xuất sắc, tỷ lệ thi đỗ vào các trờng đại học, cao đẳng
đạt trên 60%, số giải học sinh giỏi quốc gia tăng dần...
Tuy nhiên khi xem xét kết quả giáo dục thì thấy rằng: một số năm đầu kết
quả thấp, kết quả về chất lợng giáo dục tăng dần ở vài năm sau đó, song kết quả đó
lại giảm dần hoặc không tăng trong những năm gần đây; đặc biệt là kết quả giáo
dục mũi nhọn đợc thể hiện qua kết quả thi tuyển sinh vào đại học và các kỳ thi
chọn học sinh giỏi cấp quốc gia đã thể hiện rõ sự không bền vững và cha phát huy
hết tiềm năng.
Tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân làm cho
chất lợng giáo dục của nhà trờng không tăng và không bền vững, cha đáp ứng đợc
yêu cầu đòi hỏi của tỉnh, nh: nguyên nhân từ phía ngời dạy và khâu dạy, nguyên
nhân từ phía ngời học, nguyên nhân từ cơ sở vật chất... Song một trong những
nguyên nhân chính là công tác quản lý của hiệu trởng cha đổi mới kịp thời với yêu
cầu chung của sự đổi mới giáo dục.
Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu tr-
ởng, đề xuất các giải pháp tăng cờng công tác quản lý của hiệu trởng nhằm nâng cao
chất lợng giáo dục của nhà trờng là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay đối với
giáo dục Sơn La. Đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhất là những ngời trực tiếp làm
5
một phần việc quản lý của hiệu trởng trong nhà trờng THPT Chuyên Sơn La nơi
đợc đặc trách giao nhiệm vụ giáo dục mũi nhọn, việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng giáo dục nhà trờng là cần thiết, cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn

của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu Một số giải pháp quản lý của hiệu trởng
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục trờng THPT Chuyên Sơn La; nhằm đóng góp
một phần công sức của mình vào việc xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý nhà
trờng THPT, và quản lý nhà trờng THPT chuyên.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Giáo dục là hiện tợng xã hội đặc biệt của loài ngời. Giáo dục là sự truyền thụ
những tri thức, kinh nghiệm sống từ thế hệ đi trớc cho thế hệ đi sau, đồng thời thế hệ
sau vừa lĩnh hội, vừa sáng tạo ra những tri thức mới. Chính vì vậy giáo dục ra đời và
tồn tại cùng sự phát triển của xã hội loài ngời, do đó giáo dục đã đợc loài ngời sớm
quan tâm, thúc đẩy phát triển và đợc mọi quốc gia dân tộc chú trọng nghiên cứu.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lợng giáo dục. Có
nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục từ thời cổ đại, trung cận đại để lại các t t-
ởng, các giá trị đợc phát huy đến tận ngày nay nh: Xô cơ rát(429-347) với Ph ơng
pháp đỡ đẻ trong giáo dục, Khổng Tử và nhiều học trò của ông nổi tiếng với cái
đạo và hệ thống phơng pháp giáo dục do ông sáng tạo ra.... Trong xã hội hiện đại
hiện nay, các dân tộc, các quốc gia đều chú trọng giáo dục. Các nớc phát triển đã có
nhiều công trình nghiên cứu vĩ đại về giáo dục, các công trình đó đều kết luận: Đầu
t cho giáo dục là đầu t cho phát triển; giáo dục là chìa khoá để đẩy nhanh tốc độ
phát triển đất nớc. Nhiều quốc gia coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chiến l-
ợc phát triển; và giáo dục đang trở thành một lĩnh vực cạnh tranh trên toàn cầu. Điều
đó cho thấy các công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lợng giáo dục cũng nh
nghiên cứu về công tác quản lý của hiệu trởng có rất nhiều.
ở nớc ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục nói chung và
về quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực rất rộng lớn nên có
6
rất nhiều công trình nghiên cứu. Dới đây xin giới thiệu một số công trình nghiên cứu
về quản lý nhà trờng, trờng chuyên và quản lý của Hiệu trởng phục vụ mục đích
nâng cao chất lợng giáo dục của một nhà trờng, nh một số đề tài sau đây:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy thêm học thêm ở giáo dục phổ
thông (Đề tài khoa học của Mạc Văn Trang - 2001): Nghiên cứu đánh giá về tình

hình dạy thêm, học thêm trong các nhà trờng phổ thông. Đề tài đã tìm ra những cơ
sở của việc dạy thêm, học thêm, đề cập đến thực trạng về việc quản lý hoạt động
này.
+ Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trơng chính sách phát triển
loại hình trờng chuyên (Đề tài khoa học của Đào Vân Vy - 2000): Nghiên cứu tổng
hợp, đánh giá việc thực hiện các chủ trơng chính sách của các trờng chuyên. Đề tài
đã nghiên cứu về hệ thống chính sách đối với trờng chuyên; đánh giá tổng hợp thực
trạng tác dụng của hệ thống chính sách đối với trờng chuyên.
+ Những giải pháp tăng cờng quản lý hoạt động dạy và học của trờng
THPT Ngan Dừa, Hồng Dân, Bạc Liêu (Luận văn Thạc sỹ của Trơng Hồng Việt):
Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trờng THPT Ngan Dừa,
tác giả đề xuất một số giải pháp tăng cờng quản lý hoạt động Dạy Học trên lớp.
+ Những biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trờng
THPT Nam Sách, Hải Dơng (Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tiến): Nghiên
cứu, đánh giá thực trạng về nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của trờng THPT Nam Sách, tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý học sinh ngoài
giờ chính khoá trong nhà trờng.
+ Cải tiến công tác kiểm tra quá trình dạy học và giáo dục của hiệu trởng
(Luận văn thạc sỹ của Đỗ Ngọc Bích - 1997): Đề xuất một số biện pháp cải tiến
công tác kiểm tra của hiệu trởng.
+ Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học của hiệu trởng trờng THPT
chuyên thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Bác Dụng - 2004):
Từ thực trạng quản lý của 6 trờng chuyên ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất
một số biện pháp quản lý của hiệu trởng trong nhà trờng chuyên.
......
7
Tuy các công trình nghiên cứu về quản lý của hiệu trởng đối với một nhà tr-
ờng THPT chuyên là rất nhiều, song cha có đề tài nào nghiên cứu về quản lý của
hiệu trởng đối với trờng THPT Chuyên Sơn La - một trờng THPT chuyên ở một tỉnh
miền núi khó khăn, mới đợc thành lập.

Điều đó đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài:
Một số giải pháp quản lý của hiệu trởng nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục trờng THPT Chuyên Sơn La .
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở vận dụng các kiến thức về khoa học quản lý vào nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý của hiệu trởng trờng THPT Chuyên Sơn La; tập trung nghiên
cứu sâu về các nội dung quản lý có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng dạy - học, đối
chiếu so sánh với các trờng THPT trong tỉnh và một số trờng chuyên ở các tỉnh bạn,
từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cờng hiệu quả quản lý của Hiệu tr-
ởng để nâng cao chất lợng giáo dục trờng THPT Chuyên Sơn La.
3. Đối t ợng và khách thể nghiên cứu .
3.1. Đối tợng nghiên cứu.
Công tác quản lý của hiệu trởng trờng THPT Chuyên Sơn La.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý nhà trờng ở trờng THPT Chuyên Sơn La.
4 . Phạm vi nghiên cứu.
Quản lý của Hiệu trởng trờng THPT Chuyên Sơn La từ năm 2000 đến 2005.
Trong đó nghiên cứu sâu về các vấn đề sau:
+ Quản lý quá trình dạy học và giáo dục của Nhà trờng THPT Chuyên Sơn
La.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên, học sinh của Nhà trờng.
+ Một số hoạt động quản lý khác có ảnh hởng lớn đến chất lợng dạy học
và giáo dục trong nhà trờng THPT Chuyên Sơn La.
8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu tổng quan về lý luận quản lý, quản lý của hiệu trởng trong
nhà trờng và nhà trờng THPT chuyên. Trong đó đi sâu về các nội dung:
- Một số quan niệm cơ bản về các vấn đề:
.) Quản lý và các chức năng quản lý .
.) Quản lý của hiệu trởng một nhà trờng.

.) Chất lợng Giáo dục của một nhà trờng THPT và trờng THPT chuyên.
- Nhiệm vụ đào tạo và bồi dỡng nhân tài đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc trớc xu thế hội nhập.
- Vai trò của hệ thống trờng chuyên trong phục vụ nhiệm vụ bồi dỡng nhân
tài.
5.2. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý của hiệu trởng đối với trờng
THPT Chuyên Sơn La.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng hiệu quả quản lý của Hiệu tr-
ởng để nâng cao chất lợng giáo dục của trờng THPT Chuyên Sơn La.
5.4. Thử nghiệm tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
6. Ph ơng pháp nghiên cứu.
6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận, tham khảo tài liệu: Nghiên cứu các văn
bản về đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về giáo dục và đào tạo,
đặc biệt là về hệ thống trờng chuyên; các báo cáo tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm
về giáo dục của các trờng THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La và trờng THPT Chuyên
Sơn La; các tài liệu, giáo trình về khoa học s phạm, khoa học quản lý; các văn bản
pháp luật hiện hành về giáo dục và đào tạo; các điều lệ, nội qui, qui chế trong giáo
dục - đào tạo ...
6.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phơng pháp quan sát: quan sát công tác quản lý của hiệu trởng trờng THPT
Chuyên Sơn La. Quan sát việc quản lý giáo viên và hoạt động dạy của họ, quan sát
việc quản lý học sinh và hoạt động học. Quan sát việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra của hiệu trởng đối với các lĩnh vực khác trong nhà trờng...
9
+ Phơng pháp phỏng vấn: trao đổi với các cán bộ quản lý giáo dục ở Sở Giáo
dục - Đào tạo Sơn La, các hiệu trởng, hiệu phó một số trờng THPT trong tỉnh, một
số hiệu trởng, hiệu phó trờng THPT chuyên về công tác quản lý của hiệu trởng. Trao
đổi với giáo viên và học sinh trong nhà trờng THPT Chuyên Sơn La.
+ Phơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xin ý kiến khảo sát đối với cán bộ
quản lý giáo dục, các giáo viên trực tiếp giảng dạy trong trờng THPT Chuyên Sơn

La.
6.3 Phơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến về tính khả thi của các giải
pháp của một số đối tợng sau: Cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh; các chuyên gia
xây dựng chơng trình giáo dục; giáo viên dạy trờng chuyên của một số tỉnh khác nh:
Nam Định, Hà Nam, Hà Nội, Ninh Bình, Hoà Bình
6.4 Phơng pháp thống kê.
7. cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm:
* Mở đầu
* Chơng I
Một số vấn đề lý luận.
* Chơng II
Thực trạng công tác quản lý của hiệu trởng trờng THPT Chuyên
Sơn La.
10
* Chơng III
Một số giải pháp cơ bản tăng cờng hiệu quả quản lý của hiệu tr-
ởng để nâng cao chất lợng giáo dục trờng THPT Chuyên Sơn La.
* Kết luận và kiến nghị.
* Danh mục các tài liệu tham khảo.
* Phụ lục: mẫu phiếu trng cầu ý kiến.
Chơng I
Một số cơ sở lý luận về quản lý
11
1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản về quản lý .
1.1.1 Một số khái niệm về quản lý.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm
cho hệ vận động vận hành và phát triển.

Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào đợc thực hiện
ở quy mô tơng đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là
xác lập sự tơng hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức năng
chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận
riêng lẻ của nó.
12
Nh vậy, Mác đã lột tả đợc bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một
hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài ngời.
Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức đợc hệ thống hoá và là đối
tợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải
thích các mối quan hệ khách quan - đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách
thể quản lý. Đối tợng nghiên cứu của khoa học quản lý là các mối quan hệ mà các
mối quan hệ này là xuất phát từ đòi hỏi của các quy luật khách quan. Vì vậy ngời
quản lý phải nghiên cứu các quy luật khách quan, các mối quan hệ, tránh ngẫu hứng
tuỳ tiện, chủ quan. Ngày nay Quản lý đã trở thành một môn khoa học độc lập nhng
lại nằm giáp ranh giữa những môn khoa học kinh tế và những môn khoa học thuộc
kiến trúc thợng tầng. Nh vậy, muốn quản lý thành công thì phải vận dụng tổng hợp
thành tựu của nhiều môn khoa học.
Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự
khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát đợc, những tri thức đã đúc
kết đợc, ngời quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức con ngời và công việc.
Xôcrát, nhà triết học cổ đại Hy lạp đã nói: Những ng ời biết cách sử dụng
con ngời sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân một cách sáng suốt. Trong khi những
ngời không biết làm nh vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành cả hai công việc
này. Quản lý là một nghệ thuật là vì nó gắn liền với cá nhân chủ thể, nó phụ thuộc
vào khả năng nắm vững nguyên lý, vận dụng kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật.
Suy cho cùng thì quản lý và đặc biệt là quản lý giáo dục chính là nghệ thuật dùng
ngời phép dụng nhân.
...con ngời là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội (Các Mác), vì vậy nghệ
thuật dùng ngời là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại hình nghệ thuật khác.

Trong con ngời bao giờ cũng tồn tại hai mặt, nghệ thuật dùng ngời là phải biết khai
thác những mặt tích cực nh ( tự trọng, khả năng sáng tạo..); hạn chế tối đa những
mặt tiêu cực nh (ghen tỵ, cá nhân...). Dùng ngời nên trọng dụng, không nên lợi dụng
và càng không nên tận dụng.
13
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con ngời nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy đợc nhân tố con ngời và đạt đợc hiệu quả cao
khi nó tạo ra đợc cái toàn thể chỉnh thể từ nhiều cá nhân và t liệu sản xuất của tổ
chức xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang tính khách quan, nó đòi hỏi
các nhà quản lý phải xác lập đợc mục tiêu rõ ràng và biết điều hành hệ thống của
mình tới đích. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với
những ngời làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động
quản lý.
1.1.2 Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là gì?
Trong quản lý, chức năng là hình thức biểu hiện sự tác động của chủ thể và
đối tợng nhằm đạt mục tiêu đã định. Là những nhiệm vụ có tính năng nhất định, còn
là sự thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý cơ bản mà thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu xác
định. Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của
hoạt động điều hành ở mọi cấp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân định các chức năng quản lý tuỳ theo
hớng tiếp cận nh theo hớng tác động, hay theo nội dung tác động... Song nhiều nhà
nghiên cứu đều đồng tình với cách phân định các chức năng quản lý theo quan điểm
tiếp cận hệ thống, Theo quan điểm này thì quản lý có bốn chức năng cơ bản sau:
Chức năng kế hoạch: là chức năng trung tâm, kế hoạch đợc hiểu khái
quát là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản và một chơng trình hành động cụ
thể đợc hoạch định, trớc khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ thể

quản lý đã đề ra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động
và các điều kiện đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
14
* Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
* Dự báo, đánh giá triển vọng.
* Đề ra mục tiêu, chơng trình
* Lập kế hoạch chơng trình
* Nghiên cứu, xác định tiến độ
* Xác định ngân sách
* Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn
* Xây dựng các thể thức thực hiện.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là sắp xếp, xếp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con ngời, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tơng tác với nhau một cách tối u.
LÊ NIN nói: tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp
các thành tố rời rạc, thành một thể thống nhất, ngời ta gọi là hiệu ứng tổ chức.
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực
cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt đợc các mục tiêu của
tổ chức một cách có hiệu quả.
* Tổ chức bao gồm các nội dung sau :
* Xây dựng các cơ cấu, nhóm (cơ cấu, cấu trúc)
* Tạo sự hợp tác liên kết (xây dựng mô hình)
* Xây dựng các yêu cầu
* Lựa chọn sắp xếp
* Bồi dỡng cho phù hợp
* Phân công nhóm và cá nhân.
Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục

tiêu của tổ chức. Là huy động lực lợng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục
tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động, các trạng
thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh,
sửa đổi, uốn nắn nhng không làm thay đổi mục tiêu, hớng vận hành của hệ, nhằm
giữ vững mục tiêu chiến lợc đề ra.
15
Bao gồm các khâu:
* Kích thích động viên
* Thông tin hai chiều
* Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể
quản lý nhằm đánh giá và sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến
ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đợc mức độ nào . Kiểm tra nhằm kịp thời phát
hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất
bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra đợc những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque) : Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ
nghịch, là trái tim mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh
giá coi nh không có kiểm tra, không có kiểm tra coi nh không có hoạt động quản lý.
Kiểm tra đánh giá bao gồm các nội dung:
* Xây dựng định mức và tiêu chuẩn
* Các chỉ số công việc, phơng pháp đánh giá
* Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Bốn chức năng quản lý cơ bản trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với
nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thờng cũng có mặt các chức
năng khác ở các mức độ khác nhau. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của
quản lý đợc thể hiện nh hình vẽ dới đây :

16
Chỉ đạo,

Lãnh đạo
Tổ chức
Thực hiện
Kiểm tra,
đánh giá
Lập
kế hoạch
H.1 : Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.
Trong mọi hoạt động quản lý, thông tin quản lý đóng vai trò vô cùng quan
trọng, nó đợc coi nh là mạch máu của hoạt động quản lý.
1.1.3 Quản lý giáo dục:
Quản lý nhà nớc đối với giáo dục là: Tập hợp những tác động hợp quy luật đ-
ợc thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân hệ quản lý,
nhằm làm cho hệ thực hiện đợc mục tiêu giáo dục, mà kết quả cuối cùng là chất l-
ợng và hiệu quả của quá trình đào tạo tuổi trẻ.
Khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Do cách nhìn
nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau, nên những khái niệm quản lý giáo dục có
nội dung rộng hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc đã đa ra một
số định nghĩa về quản lý giáo dục nh:
ở Việt Nam theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lợng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội .
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Việc quản lý nhà tr ờng phổ thông (có thể
mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy học tức là
làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
nục tiêu giáo dục .
Theo Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn Những khái niệm cơ bản về quản lý
giáo dục thì: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng. Thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục
đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất .
Trong cuốn Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục tác giả Kônđacốp
định nghĩa: Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ giáo dục, kế
hoạch hoá , tài chính...nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của các cơ quan trong
17
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lợng cũng
nh chất lợng.
Ta thấy rằng các định nghĩa trên đều quan tâm đến dạy, học và giáo dục.
Trong đó có ba định nghĩa của Việt Nam đều nói đến đờng lối giáo dục của Đảng,
do giáo dục chịu sự chi phối của Đảng. Đây là nét đặc trng của giáo dục xã hội chủ
nghĩa, lấy mục tiêu giáo dục là con ngời.
Dù định nghĩa thế nào về quản lý giáo dục thì cũng cho thấy:
+ Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tợng bị quản lý.
+ Quản lý giáo dục là sự tác động một cách khéo léo có khoa học phù hợp
quy luật, lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà
trờng, nhằm huy động họ tự giác tích cực cùng phối hợp, tác động, tham gia vào các
hoạt động giáo dục của nhà trờng để đạt đợc mục đích đã đặt ra.
Từ cơ sở lý luận, cho thấy rằng quản lý giáo dục thực chất là toàn bộ mọi tác
động của các cấp lãnh đạo, các cá nhân làm nhiệm vụ quản lý đến hệ thống giáo dục
nhằm đạt đợc những mục tiêu giáo dục.
1.1.4 Quản lý tr ờng học .
Trờng học là đơn vị cơ sở ở đó tiến hành giáo dục - đào tạo. Nhà trờng là một
thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội
cho một nhóm dân c nhất định của xã hội đó. Nhà trờng tổ chức cho việc kiến tạo xã
hội nói trên đạt đợc các mục tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân c đợc huy động vào
sự kiến tạo này một cách tối u theo quan niệm xã hội.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trờng cho thấy rằng: dạy học và
giáo dục tồn tại nh một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt động của con ng-

ời. Nó là con đờng cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho ngời học trong khoảng thời
gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh đợc một khối lợng tri thức, kỹ năng có chất lợng và
hiệu quả cao nhất. Bởi vì dạy học đợc tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch,
có nội dung và phơng pháp s phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm
nhận thức của ngời học. Nó đợc diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và điều
18
chỉnh thờng xuyên bởi nó đợc tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục, đó là nhà tr-
ờng và nó đợc quản lý một cách khoa học.
Vậy thế nào là quản lý nhà trờng? Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhà
trờng đợc các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nớc đa ra nh:
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà tr ờng là thực hiện đờng lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh .
Trong cuốn: Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục Kônđacốp đã viết:
Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trờng
(công việc nhà trờng) là một hệ thống xã hội s phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hớng đích của chủ thể quản lý đến tất cả
các mặt của đời sống nhà trờng, nhằm đảm bảo sự vận hành tối u về các mặt xã hội
kinh tế, tổ chức s phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên .
Mục đích của một nhà trờng là hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, nghĩa là sản phẩm là những con ngời có những tri thức nhất định, có những xu
hớng, ý chí, lý tởng, tình cảm, động cơ, thói quen... theo một định hớng nhất định;
không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng hoá. Chính vì vậy, quản
lý nhà trờng đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản lý khác, vì nó không
cho phép có sản phẩm hỏng.
1.2. Chất l ợng giáo dục .
1.2.1. Một số quan niệm về chất l ợng.
Khái niệm chất lợng giáo dục đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và đang là
một chủ đề gây nhiều tranh luận trên toàn cầu.

Quan niệm chất lợng vẫn thờng đợc dùng từ trớc đến nay mang hàm ý là tổng
thể các đặc điểm đặc tính của một sản phẩm hay một dịch vụ thoả mãn các nhu cầu
của ngời sử dụng.
19
Một quan niệm khác cho rằng, chất lợng tự bản thân nó hàm chứa cả hai:
chuẩn mực và sự tuyệt hảo. Chất lợng là cái tốt nhất.
Với quan niệm này, ngời ta cho rằng, chất lợng giáo dục đợc đo bằng mức
học sinh đạt các chuẩn. Đó không chỉ là việc học sinh đạt các mục tiêu cụ thể do
khoá học đặt ra mà còn phát triển khả năng tự chủ, năng lực đáp ứng với khách
quan. Sự tuyệt hảo ở đây liên quan đến các khái niệm: đẹp, tốt, chân thật..., hay nói
đến khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ của nhân cách học sinh.
ở Mỹ, chất lợng giáo dục đợc xem là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục
và các mục tiêu giáo dục đạt đợc với các chuẩn trách nhiệm. Hệ thống trách nhiệm
đặt ra các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng lĩnh vực mà học sinh cần nắm bắt,
thông qua các bài kiểm tra thu thập các thông tin về mục tiêu giáo dục.
Theo quan niệm của các nhà giáo dục Canađa, thớc đo chất lợng giáo dục
chính xác nhất là khả năng ngời học có thể cống hiến đợc những gì cho sự phát triển
của xã hội....
1.2.2. Quan niệm chung về chất l ợng giáo dục.
Dù chất lợng và chất lợng giáo dục đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau, đến
nay vẫn đang còn gây nhiều tranh cãi, ngời ta có thể thống nhất ở một số quan điểm
rằng: chất lợng giáo dục đợc đo bằng các chuẩn nhằm xem xét mức độ đạt đợc các
nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục, thể hiện ở kết quả phát triển nhân cách của ngời học
nh thế nào.
Trong một chừng mực nhất định, chúng ta có thể hiểu: chất lợng giáo dục là
sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể và các mục tiêu đạt đợc về phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân ngời học với các chuẩn trách nhiệm trong giới hạn đ ợc
công chúng chấp nhận và thống nhất, thể hiện ở mức độ đóng góp của nhân cách đợc
đào tạo vào sự phát triển của xã hội.
Nh vậy có thể thấy khái niệm chất lợng giáo dục là một khái niệm phức tạp.

Các nhà giáo dục cho rằng, để nâng cao chất lợng giáo dục, cần tiến hành tổng hợp
các biện pháp nh: xây dựng mục tiêu giáo dục cần đạt, xây dựng chuẩn, cải cách ch-
20
ơng trình và quá trình dạy học, tổ chức lại cơ cấu của nhà trờng, xây dựng môi trờng
học tập tích cực và cộng tác, sử dụng cơ chế quản lý thích hợp....
1.2.3 Chất l ợng giáo dục của một nhà tr ờng.
Nhà trờng là một đơn vị giáo dục cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm
làm phát triển nhân cách của học sinh đạt đến những chuẩn mực chung mà Nhà nớc
quy định. Nhiệm vụ quan trọng của nhà trờng là thực hiện tổng hợp các biện pháp
để thực hiện một cách tốt nhất, tối u nhất những nhiệm vụ mà giáo dục đặt ra để đáp
ứng đợc các chuẩn quy định đồng thời đáp ứng các mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Để đánh giá chất lợng của một nhà trờng, ngời ta thờng dựa vào nhiều hệ
thống tiêu chí. Các hệ thống tiêu chí đánh giá cũng đợc phân chia theo các loại trờng
học mang những nét đặc trng nh: hệ thống tiêu chí trờng chuẩn; hệ thống tiêu chí tr-
ờng chuyên; hệ thống tiêu chí đánh giá trờng dân tộc nội trú; hệ thống tiêu chí đánh
giá trờng năng khiếu đặc biệt......
Theo công trình nghiên cứu: Các chỉ số đánh giá chất l ợng giáo dục của
Viện Chiến lợc và Chơng trình giáo dục, đã nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2005
đã đúc kết: Các chỉ số đánh giá chất lợng giáo dục phổ thông cấp trờng bao gồm 4
thành tố; trong mỗi thành tố có hệ thống các tiêu chí cơ bản; trong đó lại bao gồm
hệ thống các chỉ số định lợng cụ thể nh sau:
- Bối cảnh, bao gồm các tiêu chí nh: tình trạng dân c, chính sách phát triển
GD phổ thông, nhận thức và thái độ của cộng đồng, tình trạng phát triển kinh tế
xã hội của địa phơng.....
- Đầu vào, bao gồm: ngời học, chơng trình và tài liệu, ngời dạy, đầu t cơ sở
vật chất của trờng, bộ máy quản lý nhà trờng..
- Quá trình, bao gồm: hoạt động quản lý, hoạt động giáo dục, hoạt động khai
thác và sử dụng các nguồn lực.
- Đầu ra, bao gồm: sự phát triển của ngời học, sự phát triển của nhà trờng, lợi
ích xã hội.

Qua các chỉ số đánh giá trên, có thể hiểu: thớc đo chất lợng giáo dục của một
nhà trờng phổ thông đợc đặc trng bởi một số nội dung cơ bản sau:
21
+ Tỷ lệ học sinh đạt những chuẩn về các mặt giáo dục (đức, trí, thể, mỹ..).
Các chuẩn về từng mặt đợc lợng hoá bằng các hệ thống tiêu chuẩn đợc quy dịnh
chung cho toàn quốc, đợc vận dụng vào việc đánh giá xếp loại đối với từng học sinh
về hạnh kiểm, học lực, sức khoẻ, năng lực....
+ Mức độ phát triển của nhà trờng.
Mức phát triển nhà trờng đợc đo bằng mức tiến bộ về chất lợng đội ngũ giáo
viên, khả năng đáp ứng những yêu cầu về giáo dục ở mức cao hơn của nhà trờng...
+ Mức tối u trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trờng trong
những điều kiện có giới hạn nhất định.....
Nh vậy chất lợng giáo dục của một nhà trờng phụ thuộc rất nhiều vào công
tác quản lý nhà trờng. Chìa khoá để nâng cao chất lợng giáo dục nhà trờng là thực
hiện tốt các chức năng quản lý nhà trờng.
1.3. Học sinh có năng khiếu.
1.3.1 Học sinh có năng khiếu : Là những học sinh có những phẩm chất t duy
đặc biệt, có khả năng trở thành những cá nhân độc lập, tự định hớng và tham gia có
hiệu quả vào quá trình học tập suốt đời.
Những học sinh có năng khiếu là những học sinh thờng sớm bộc lộ những
phẩm chất của t duy trong quá trình học tập.
Trong cùng một điều kiện học tập nh nhau, những học sinh có năng khiếu là
những học sinh thờng có những biểu hiện vợt trội về một số phẩm chất nh:
+ Khả năng nhận thức và lĩnh hội tri thức mới thể hiện nhanh nhạy hơn
những học sinh bình thờng.
+ Khả năng độc lập và sáng tạo trong t duy, cần sự trợ giúp của ngời dạy ít
hơn các học sinh khác.
+ Khả năng tích hợp các tri thức lĩnh hội đợc.
+ Khả năng hình thành các kĩ năng xã hội,
+ Khả năng năng tự học.

.....
22
Nh vậy, học sinh có năng khiếu là những học sinh luôn đạt kết quả cao trong
quá trình học tập; đáp ứng đợc yêu cầu nâng cao dần về học tập.
1.3.2 Tuyển chọn học sinh có năng khiếu.
Để tuyển chọn những học sinh có năng khiếu, ngời ta dựa vào những nguyên
tắc hết sức chặt chẽ thông qua hàng loạt các thông tin thu thập một cách có hệ thống
của việc thực hiện các các cuộc kiểm tra, thi tuyển và kiểm tra qua bộ tets trí tuệ,
qua các hoạt động cụ thể của các em trong lớp học, phỏng vấn, đánh giá và các
thông tin khác từ cha mẹ và cộng đồng về một quá trình học tập của học sinh.
ở nớc ta việc tuyển chọn học sinh có năng khiếu cũng theo những nguyên tắc
hết sức chặt chẽ: thông qua nhiều cuộc thi tuyển kết hợp với kết quả của cả quá trình
học tập của học sinh.
1.3.3. Một số nét về mô hình đào tạo học sinh giỏi.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, ngay từ rất sớm, các dân tộc,
quốc gia đã sớm nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong sự phát triển và phồn vinh
của đất nớc. Đồng thời cùng với sự phát triển của giáo dục, hiền tài là nguyên khí
quốc gia ngày càng đợc nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn. Chiêu hiền đãi sỹ là
chìa khoá để hng thịnh đất nớc trong các xã hội phong kiến. Đến thời hiện đại, nhiều
nhà giáo dục, nhiều nhà chính trị coi trọng giáo dục, quan tâm nh một nhiệm vụ
hàng đầu trong chiến lợc phát triển đất nớc. Tới những năm 1960 thì hệ thống đào
tạo học sinh giỏi đợc mở rộng và đợc nhiều nớc trên thế giới quan tâm phát triển.
Các nớc xã hội chủ nghĩa có bớc tiên phong và cam kết mạnh với các chơng trình
đào tạo học sinh giỏi. Sau đó phải kể tới các nớc nh: Mỹ, Canađa, Australia, Brazil,
Hy lạp, ấn độ, Nam Phi và nhiều nớc khác. Tuỳ theo quan điểm định hớng chiến lợc
về đào tạo học sinh giỏi của chính phủ, mỗi nớc có những chơng trình giáo dục đặc
biệt hoặc xây dựng trờng chuyên biệt nhằm đào tạo tài năng cho đất nớc. Các trờng
chuyên biệt cho học sinh giỏi thờng có những tên gọi và hình thức tổ chức khác
nhau.
Các hình thức tổ chức trờng chuyên biệt cho học sinh giỏi có thể là:

23
- Tổ chức các lớp chuyên học sâu hơn một môn nào đó, ở ngay trờng phổ
thông.
- Tổ chức các trờng chuyên, có thể trực thuộc một trờng đại học, nh trờng
chuyên Toán, Lý thuộc đại học Nôvôxibiếc (Liên xô cũ), trờng chuyên thuộc đại
học Baltimore (Mỹ)....
- Trong khối các nớc khu vực châu Thái Bình Dơng, có nhiều hình thức tổ
chức dạy học cho học sinh giỏi, trong đó trờng chuyên, lớp chuyên cũng đợc nhiều
nớc tiến hành.

1.4. Một số vấn đề về quản lý của hiệu tr ởng đối với một tr ờng
chuyên.
1.4.1 Tr ờng THPT chuyên và vấn đề quản lý học sinh có năng khiếu .
Trờng THPT chuyên là một đơn vị cơ sở giáo dục, là một nhà trờng
THPT chuyên biệt. Nhà trờng chuyên là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho
những học sinh có năng khiếu đợc tuyển chọn theo quy định và đợc tổ chức các
hoạt động dạy học, giáo dục theo quy chế dành cho trờng chuyên do Bộ
GD&ĐT quy định.
Nh vậy trờng chuyên trớc hết là trờng THPT, có nhiệm vụ trang bị cho học
sinh ở độ tuổi tơng ứng một trình độ tri thức phổ thông cao nhất đảm bảo để ngời
học có thể tiến hành học nghề hay tiếp tục học lên cao hơn ở các trờng chuyên
nghiệp. Trờng THPT chuyên là một trờng THPT nên có nhiệm vụ tổ chức các hoạt
động giáo dục nhằm hình thành những định hớng nhất định trong bản thân ngời học
về hệ thống những giá trị của nhân cách theo tiêu chuẩn, mục đích đã đặt ra. Nhiệm
vụ của một nhà trờng THPT bình thờng đã đợc Nhà nớc quy định rõ bằng một hệ
thống chính sách nh Luật giáo dục, Điều lệ trờng phổ thông, Quy chế phổ thông....;
trờng THPT chuyên trớc hết phải đảm nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã đợc
quy định đó. Bên cạnh đó trờng THPT chuyên còn là trờng chuyên biệt , nơi tổ
24
chức các hoạt động giáo dục cho những học sinh có năng khiếu những học sinh

có phẩm chất t duy, có những năng lực đặc biệt so với những học sinh cùng lứa tuổi.
Sự khác biệt giữa trờng THPT chuyên với trờng THPT bình thờng:
Phân tích những quy định trong hệ thống chính sách giáo dục, chúng ta thấy
trờng THPT chuyên khác với trờng THPT bình thờng ở những điểm sau đây:
(Xem bảng 1.4.1)
Bảng 1.4.1. so sánh một số điểm khác biệt cơ bản
giữa trờng THPT với trờng THPT chuyên.
trờng THPT trờng THPT chuyên
Mục tiêu giáo dục Đào tạo những học sinh có
trình độ phổ thông bậc trung
học, có đạo đức, sức khoẻ, có
ý thức kỷ luật...; là những ng-
ời phát triển toàn diện và có
đủ khả năng trở thành những
công dân tốt.
Đào tạo những học sinh trung
học phổ thông phát triển toàn
diện; có khả năng độc lập, tự
định hớng và tham gia có
hiệu quả vào quá trình học
tập suốt đời, có những kĩ
năng, kĩ xảo phát huy đợc
năng khiếu của cá nhân...
Chơng trình Dạy
Học và giáo dục
Chơng trình đợc quy định
thống nhất ở cấp quốc gia.
Kiến thức phổ thông.
Chú trọng đổi mới phơng
pháp truyền thụ và lĩnh hội.

Chơng trình đợc lựa chọn
theo 3 chơng trình do Bộ
GD&ĐT quy định.
Kiến thức phổ thông có nâng
cao. Chú trọng dạy phơng
pháp nghiên cứu.
Thời gian tổ chức
Dạy - Học
Theo quy định chung của
toàn quốc. (1.0)
Tăng cờng ở các môn
chuyên. (1.5 2.0).
Số hs/lớp
45 35
Đầu t giáo viên/lớp
2,1
3,1
Hình thức tổ chức
nhà trờng
Công lập, Bán công, Dân lập,
T thục;
Công lập.
25

×