Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo sát tình hình dịch hại trên xoài cát chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

VĂN CÔNG CỦA
MSSV: DPN010696
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI VÀ KHẢO SÁT
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRÊN XOÀI CÁT CHU TRONG
ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ RA HOA TRÁI VỤ TẠI
PHƯỜNG MỸ THẠNH THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN NĂM 2004-2005
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ks. Trần Văn Khải
Ths. Nguyễn Văn Minh
Tháng 6 . 2005
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI VÀ KHẢO SÁT
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRÊN XOÀI CÁT CHU TRONG
ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ RA HOA TRÁI VỤ TẠI
PHƯỜNG MỸ THẠNH THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN NĂM 2004-2005
Do sinh viên: VĂN CÔNG CỦA thực hiện và đệ nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt.
Long Xuyên, ngày……tháng….năm 2005

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ks. Trần Văn Khải
Ths. Nguyễn Văn Minh
2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài:
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI VÀ KHẢO SÁT TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI TRÊN XOÀI CÁT CHU TRONG ĐIỀU KIỆN XỬ LÝ
RA HOA TRÁI VỤ TẠI PHƯỜNG MỸ THẠNH - THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN NĂM 2004-2005.
Do sinh viên: VĂN CÔNG CỦA
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày: ………………………………
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức:……………………………..
Ý kiến của Hội đồng: …………………………………………………….
………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………………………
.………………………………………………………………….
Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội Đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN


3
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: VĂN CÔNG CỦA
Sinh năm: 1983
Nơi sinh: Vĩnh Hoà – Tân Châu – An Giang
Con Ông: VĂN CÔNG TIÊN
và Bà: HUỲNH THỊ GIỎI
Địa chỉ: Long An – Tân Châu – An Giang
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001 tại trưường PTTH Tân Châu.
Vào Trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp ĐH2PN2 khoá 2

thuộc Khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư
ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005.
4
LỜI CẢM TẠ
* Kính dâng
Cha, mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất.
* Thành kính cảm tạ
Thầy Trần Văn Khải và Nguyễn Văn Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
* Chân thành biết ơn
Quí thầy, cô Khoa Nông Nghiệp & TNTN, cùng tất cả các thầy cô trong
trường Đại Học An Giang đã truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức cho em
trong suốt 4 năm đại học.
* Thành thật cám ơn
Bạn Lê Anh Triết và cùng tất cả các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Thân ái gởi đến tất cả các bạn lớp ĐH2PN2 những điều tốt đẹp nhất.
VĂN CÔNG CỦA
Văn Công Của, 2005. “Điều tra hiện trạng canh tác xoài và khảo sát tình hình dịch
hại trên xoài Cát Chu trong điều kiện xử lý ra hoa trái vụ tại phường Mỹ Thạnh -
5
TP. Long Xuyên năm 2004-2005”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển
Nông Thôn. Khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An
Giang.
TÓM LƯỢC
Trong những năm gần đây, theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây
trồng, xoài là loại cây ăn trái được nhiều nông dân chọn trồng. Vì thế, diện tích
trồng xoài ngày một gia tăng. Song song đó tình hình dịch hại cũng ngày càng
phức tạp, đặc biệt là trong điều kiện xử lý ra hoa trái vụ. Do đó, đề tài “Điều tra
hiện trạng canh tác xoài và khảo sát tình hình dịch hại trên xoài Cát Chu trong điều

kiện xử lý ra hoa trái vụ tại phường Mỹ Thạnh - TP. Long Xuyên” được thực hiện
nhằm đánh giá dịch hại nào thường xuyên xuất hiện và gây thiệt hại nặng để có đề
nghị đưa ra biện pháp phòng trừ thích hợp.
Qua điều tra 50 hộ trồng xoài ở phường Mỹ Thạnh – TP. Long Xuyên từ
tháng 9/2004 đến tháng 02/2005 ghi nhận: vườn xoài được trồng rải rác toàn vùng,
việc thiết kế chăm sóc vườn xoài ít được nông dân quan tâm. Tuổi vườn còn nhỏ từ
5-10 năm tuổi chiếm 90%. Chỉ có 20% hộ điều tra áp dụng xử lý ra hoa trái vụ.
Theo sự ghi nhận và đánh giá của nông dân, thành phần dịch hại trên vườn
phong phú và đa dạng, gồm tất cả 10 loài, trong đó rầy bông xoài hiện diện 100%
số vườn được điều tra, với mức thiệt hại rất nặng, 80% hộ nông dân sử dụng thuốc
để phòng trị loài này. Nông dân phải dùng tổng cộng 16 loại thuốc để phòng trừ
các loại dịch hại trên xoài.
Kết quả khảo sát dịch hại trong điều kiện xử lý ra hoa cũng ghi nhận có sự
hiện diện của 14 loài dịch hại. Hai loài rầy bông xoài và sâu đục trái là loài sâu hại
quan trọng nhất, hiện diện cao nhất 100% cây trong các nghiệm thức. Sự hiện diện
và mức độ thiệt hại của các thành phần dịch hại phụ thuộc vào mức độ ra hoa của
các cây trong nghiệm thức.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
6
CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu điều tra
1.2.2. Mục tiêu khảo sát vườn trong điều kiện xử lý ra hoa

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chung về xoài
2.2. Côn trùng gây hại trên xoài
2.2.1. Thành phần loài gây hại
2.2.2. Các loài côn trùng gây hại chính trên xoài
2.2.2.1. Sâu đục trái (hột) xoài Deanolis albizonalis Hampson
2.2.2.2. Rầy bông xoài Idioscopus niveosparsus và I. clypealis
2.2.2.3. Nhóm sâu đục ngọn, chồi và cành non
2.2.2.4. Bọ cắt lá Deporaus marginatus Pascoe
2.2.2.5. Bù lạch Scirtothrips dorsalis
2.2.2.6. Câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius
2.2.2.7. Nhóm sâu ăn bông, ăn lá
2.2.2.8. Nhóm rệp
2.2.2.9. Ruồi đục trái
2.3. Bệnh trên xoài
2.3.1. Thành phần bệnh hại
2.3.2. Đặc điểm một số loại bệnh phổ biến trên xoài
2.3.2.1. Bệnh thán thư
2.3.2.2. Bệnh phấn trắng
2.3.2.3. Bệnh cháy lá
2.3.2.4. Bệnh bồ hóng và đốm bồ hóng
i
ii
iii
vi
vii
1
1
1
1

1
3
3
3
3
4
4
5
6
8
9
10
10
11
12
13
13
13
13
14
15
16
7
2.3.2.5. Bệnh thối trái
2.3.2.6. Bệnh đốm đen vi khuẩn
2.3.2.7. Bệnh da ếch
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Vật tư thí nghiệm
3.2. Phương pháp
3.2.1.Thể thức thí nghiệm

3.2.2. Phương pháp tiến hành
3.2.3. Điều tra nông dân
3.2.3.1. Nguyên tắc điều tra
3.2.3.2. Nội dung điều tra
3.2.3.3. Địa bàn điều tra
3.2.3.4. Phương pháp điều tra
3.2.4. Khảo sát vườn trong điều kiện xử lý ra hoa trái vụ
3.2.4.1. Chỉ tiêu ghi nhận tổng quan
3.2.4.2 Chỉ tiêu ghi nhận trên vườn xử lý ra hoa
3.2.5. Phân tích số liệu
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả điều tra nông dân
4.1.1. Đặc điểm vườn điều tra
4.1.2. Cách thiết kế và chăm sóc vườn xoài của nông dân
4.1.3. Kỹ thuật trồng xoài của nông dân
4.1.4. Tình hình dịch hại theo ghi nhận và đánh giá của nông dân
4.1.5. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông dân
4.2. Kết quả khảo sát vườn xử lý ra hoa trái vụ
4.2.1. Đặc điểm vườn khảo sát
4.2.2. Ghi nhận chung về thành phần dịch hại trên vườn khảo sát
4.2.3. Tình hình dịch hại ở các lô trong vườn khảo sát
4.2.3.1. Giai đoạn trước xử lý
4.2.3.2. Giai đoạn sau khi xử lý đến nhú cựa gà và bông nở
4.2.3.3. Giai đoạn bông nở cho đến xoài đậu trái
16
17
17
19
19
19

19
19
20
20
20
20
20
20
20
20
21
22
22
22
23
25
27
28
29
29
29
30
30
32
35
8
4.2.3.4. Giai đoạn đậu trái đến thu hoạch
4.2.4. Tình hình khí hậu thời tiết
4.2.5. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên vườn khảo sát
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
36
38
39
40
40
40
42
9
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tựa bảng Trang
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đặc điểm vườn điều tra
Cách thiết kế, chăm sóc vườn xoài của nông dân
Kỹ thuật canh tác xoài của nông dân
Tình hình dịch hại trên vườn theo đánh giá của nông dân
Các loại thuốc nông dân sử dụng trên vườn

Các loại dịch hại trên vườn khảo sát
Tình hình dịch hại trước xử lý
Tình hình dịch hại giai đoạn sau khi xử lý đến nhú cựa gà và
bông nở
Tình hình dịch hại giai đoạn bông nở đến đậu trái
Tình hình dịch hại giai đoạn đậu trái đến thu hoạch
Tình hình thời tiết ở An Giang từ tháng 7 đến tháng 12/2004
Các loại thuốc trong thí nghiệm đã sử dụng
PHỤ CHƯƠNG
Danh sách hộ nông dân được phỏng vấn
22
24
26
28
29
30
31
33
35
37
38
39
pc-5
10
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa hình Trang
1
2
3
4

5
6
7
8
Tổng quan vườn khảo sát trong điều kiện xử lý ra hoa trái vụ
Triệu chứng gây hại của sâu đục chồi
Sự gây hại của ấu trùng sâu đục chồi
Triệu chứng gây hại của rầy bông xoài
Sự gây hại của bọ cắt lá
Thành trùng bọ cắt lá
Triệu chứng gây hại của sâu đục trái
Sự gây hại của ấu trùng sâu đục trái
21
31
32
34
34
34
36
38
11
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho
việc trồng cây ăn trái nói chung và trồng xoài nói riêng. Do xoài là cây ăn trái được
nhiều người ưa thích, dễ trồng, cho thu nhập cao. Chính vì thế, thời gian vừa qua
diện tích trồng xoài gia tăng đáng kể. Ở An Giang, theo niên giám thống kê (2003)
diện tích xoài trồng chiếm 1759,1 ha và sản lượng đạt 4.492 tấn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
việc dùng chất kích thích cho xoài ra hoa trái vụ cũng được sử dụng rộng rãi. Các

hóa chất mà nông dân dùng thường như: kali nitrate, thioure, paclobutrazol... Điều
này đã đem lại cho người trồng xoài đạt năng suất, chất lượng và lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, do xoài ra hoa trái vụ nên tình hình dịch hại rất phức tạp, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến năng suất xoài. Trước sự phá hại trên, để góp phần hiểu rõ hơn
về vấn đề này, nhằm có biện pháp phòng trừ thích hợp, có thể áp dụng biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp trên vườn cây ăn trái nói chung và vườn xoài nói riêng,
từ đó hạn chế sử dụng thuốc hóa học, giảm ô nhiễm môi trường, bảo đảm sức khỏe
con người, góp phần đem lại lợi nhuận cao cho người trồng xoài, nên đề tài “Điều
tra hiện trạng canh tác xoài và khảo sát tình hình dịch hại trên xoài Cát Chu trong
điều kiện xử lý ra hoa trái vụ tại phường Mỹ Thạnh - TP. Long Xuyên” được thực
hiện từ tháng 9/2004 đến tháng 4/2005.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu điều tra
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân trong vùng về kỹ thuật canh tác xoài.
- Biết được thành phần dịch hại trên xoài.
- Khả năng ứng dụng biện pháp xử lý ra hoa của nông dân.
- Tìm hiểu về tình hình sử dụng thuốc hóa học của người dân trong vùng.
1.2.2. Mục tiêu khảo sát vườn trong điều kiện xử lý ra hoa
Nhằm xác định
- Thành phần gây hại ở từng thời điểm trên xoài.
- Mức độ gây hại của từng loài.
- Thời điểm gây hại của từng loài.
- Bộ phận nào bị gây hại nhiều nhất.
12
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chung về xoài
Xoài có nguồn gốc từ Ấn Độ, phía Bắc Myanmar rồi từ đó lan sang các
nước Châu Á như Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Philippines,
Malaysia, Srilanka…Riêng Việt Nam thì xoài được trồng ở phía Bắc phổ biến có
Sơn La, còn hầu hết là tập trung ở Miền Nam từ Nha Trang, Tây Ninh, Đồng Nai,

Bình Dương, Tiền Giang, Bến Tre,Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang…
Hiện nay có các giống xoài phổ biến như: xoài Thanh Ca, xoài Tượng, xoài Hòn,
xoài Voi, xoài Thơm, xoài Bưởi, xoài Quéo…(Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001).
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều vùng trong nước
để lấy quả, lấy gỗ, làm bóng mát, cây cảnh và che phủ đất, chống xói mòn. Trong
100 g phần ăn được cho 100 calo, 11%-12% đường tổng số, 0,2% acid, giàu
vitamin A (4,8 mg), B2, và C. Ngoài ra còn có các chất khoáng K, Ca, P, S, Cl.
Hoa xoài dùng làm thuốc và là nguồn mật rất tốt (Trần Thế Tục, 2000).
Xoài là cây ăn trái quan trọng đã được canh tác lâu đời ở Việt Nam. Diện
tích trồng xoài của cả nước khoảng 21.091 ha, năng suất trung bình 9,3 tấn/ha.
Riêng ở ĐBSCL có khoảng 12.739 ha, chiếm trên 50% diện tích trồng xoài của cả
nước (Nguyễn Huy Tài và Nguyễn Bảo Vệ, 2002).
Hiện nay, đã có một số tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng như kỹ thuật
ra hoa trái vụ, một số cây đầu dòng đã được xác định và nhân ra bằng phương pháp
vô tính, các dịch hại thường xuyên làm thất thu năng suất cây xoài cũng được xác
định (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2003).
2.2. Côn trùng gây hại trên xoài
2.2.1. Thành phần loài gây hại
Trong suốt giai đoạn phát triển từ lúc ra chồi, lá, hoa, trái...xoài đều bị dịch
hại tấn công. Xoài thường bị tấn công bởi rất nhiều loài gây hại quan trọng và khó
trị như rầy bông xoài (Idiocerus), bù lạch (Scirtothrips dorsalis), các loại sâu ăn
bông và đục cành, sâu đục hột (Deanolis albizonalis)… (Nguyễn Thị Thu Cúc,
2003).
13
Có 3 loài côn trùng gây hại quan trọng, trực tiếp làm khô cành chết cây. Đó
là xén tóc đục thân, cành lớn và hai loài sâu đục cành (Nguyễn Văn Huỳnh và
Nguyễn Thị Nghiêm, 2003).
Theo Trần Văn Khải (2000) ghi nhận trên xoài có 15 loài hiện diện phổ
biến, 3 loài gây hại quan trọng đó là sâu đục trái, rầy bông xoài, sâu đục cành. Có 4
loài gây hại quan trọng mới được ghi nhận ở ĐBSCL là sâu ổ, bọ cắt lá, bọ đục

cành (2 loài).
Vũ Công Hậu (1982) cho rằng côn trùng gây hại trên xoài có các loài như:
rầy bông xoài (Idiocerus sp.), ruồi vàng (Dacus dorsalis), một số loại thuộc bộ
cánh cứng đục vào cành và nhiều loài sâu thuộc bộ cánh vẫy phá hại đọt non hoặc
hoa quả.
Thường thấy có hai loại côn trùng gây hại làm cho đầu cành non bị rụng lá,
chết rồi khô đi rất nhanh là Chlumetia transversa Walker và Niphonoclea albata
News (Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng, 1997).
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) ghi nhận rầy bông xoài có 2 loài
Idioscopus clypealis và Idioscopus niveosparsus. Rất nhiều côn trùng gây hại bằng
cách ăn phá trong ngọn, chồi cành non của cây xoài. Đã phát hiện được 6 loài tại
ĐBSCL với 2 loài thuộc bộ cánh vẫy là Chlumetia transversa và Dudua aprobola
và 4 loài thuộc bộ cánh cứng gồm hai loài thuộc họ vòi voi và hai loài thuộc họ xén
tóc.
2.2.2. Các loài côn trùng gây hại chính trên xoài
2.2.2.1. Sâu đục trái (hột) xoài Deanolis albizonalis Hampson
*Tầm quan trọng
Deanolis albizonalis là loại sâu đục trái đặc biệt quan trọng đối với cây xoài
trồng ở ĐBSCL. Đây là đối tượng kiểm dịch của xoài xuất khẩu sang nhiều nước.
Sâu đục trái gây hại liên tục từ khi trái xoài còn rất nhỏ và mật số tăng dần và có
thể đạt tỉ lệ cao từ 5% đến hơn 8% (Nguyễn Văn Huỳnh và Phạm Hoài An, 2003).
*Một số đặc điểm sinh học
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Phạm Hoài An (2003) ghi nhận trứng có hình
bầu dục, màu trắng ngà. Đường kính trứng 0,2-0,3 mm, rất nhỏ khó phát hiện bằng
mắt thường trong điều kiện ngoài đồng.
14
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) ghi nhận ấu trùng có chiều dài 20-22 mm
và chiều ngang 3,5-4,5 mm. Sâu từ tuổi 1 đến tuổi 6 đều có những khoảng trắng,
đỏ xen kẽ trên lưng. Nhộng có kích thước từ 11-12 mm, lúc đầu có màu vàng lợt,
chuyển sang màu vàng nâu khi sắp vũ hóa. Thành trùng là một loại ngài có chiều

ngang khi căng cánh dài 25-28 mm.
*Cách gây hại
Trứng được đẻ trên trái xoài non và kéo dài cho đến khi thu hoạch. Khi ăn
hết phần hột, sâu sẽ di chuyển sang trái lân cận để tiếp tục ăn phá. Khi bị đục phần
chóp trái có thể bị biến dạng, phần này có thể bị cong lại. Sâu xuất hiện rộ khi trái
“cứng bao đầu” (Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv, 2002).
*Phòng trị
Dùng Basudin để trị, dùng biện pháp bao trái (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 2001).
2.2.2.2. Rầy bông xoài Idioscopus niveosparsus và Idioscopus clypealis
*Tầm quan trọng
Rầy rất nguy hại, làm đen lá và hoa. Rầy gây hại làm cho lá bị quăn xuống,
bìa lá bị cháy khô. Rầy còn làm cho phát hoa bị hại sẽ khô và làm hoa rụng. Bị
nặng sẽ không có quả (Nguyễn Văn Kế, 2001).
Rầy thường đậu nhiều ở các chùm hoa. Đây là loài được coi là nguy hiểm
nhất đối với xoài (Vũ Hài và Trần Quý Hiền, 2000).
Rầy bông xoài là đối tượng gây hại rất phổ biến. Loài này có thể tấn công
100% số cây trong vườn, làm rụng bông và rụng trái, gây thiệt hại rất nặng trên
nhiều vườn xoài (Nguyễn Thị Thu Cúc và Nguyễn Văn Hùng, 1998).
*Một số đặc điểm hình thái
Loài Idioscopus niveosparsus dài 4 mm, màu xanh đậm với một băng ngang
màu trắng ở gần đầu, còn loài Idioscopus clypealis thì nhỏ hơn, có màu xanh lợt
hơn và có hai đốm đen ở phía đầu. Ấu trùng của chúng nở ra có màu xanh lục lợt.
Thời gian phát triển của ấu trùng độ 10-12 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh
Hoàng, 1997).
*Cách gây hại
15
Cả con trưởng thành và sâu non đều gây hại. Chúng chích hút nhựa các chồi
non, chùm hoa và cả quả còn non bé bằng hạt đậu xanh. Chồi non, chùm hoa bị
héo, quả non bị rụng (Vũ Công Hậu, 2000).
Loài Idioscopus niveosparsus thường đẻ trên các lá non và bông. Nhưng

loài Idioscopus clypealis chủ yếu chỉ đẻ trên bông. Một con cái có thể đẻ từ 100-
200 trứng (Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv, 2001).
*Phòng trị
Có thể dùng các loại thuốc như Bassa, Mipcin, Applaud, Trebon, Sevin
(Dương Minh và ctv, 2001).
2.2.2.3. Nhóm sâu đục ngọn, chồi và cành non
Sâu đục ngọn, chồi Chlumetia transversa
*Cách gây hại
Lúc còn non sâu đục vào lá, rồi vào đầu các ngọn non, chùm hoa, ăn rỗng
phía trong làm cho cành hoa héo đi hoặc gãy đổ (Vũ Công Hậu, 2000).
Ấu trùng đục vào các chồi non ở đầu nhánh nhỏ làm nhánh không còn khả
năng mang hoa được. Sâu cũng đục phá làm gãy phát hoa (Trần Thượng Tuấn,
1997).
*Một số đặc điểm hình thái
Thành trùng có chiều dài thân 7-8 mm, chiều dài sải cánh 17-18 mm, thân
và cánh có màu nâu, bóng, cạnh ngoài cánh trước có những sọc ngang gãy khúc rất
rõ và sát rìa cánh có một hàng chấm đen. Trứng mới đẻ có màu trắng và trở nên
nâu khi sắp nở, kích thước 1,2 x 0,74 mm. Ấu trùng có màu hồng (Nguyễn Thị Thu
Cúc, Trần Văn Khải và ctv, 2002).
Sâu đục ngọn, chồi Dudua aprobola
*Cách gây hại
Thành trùng đẻ trứng vào ban đêm, trứng được đẻ rải rác từng cái một trên
chồi non, lá non. Sâu mới nở thường đục ngay vào gân chính, cuống lá non hoặc
chồi non, sau đó sâu chui dần xuống thân chồi non. Chồi bị hại sau đó sẽ bị héo và
khô (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
*Một số đặc điểm về hình thái
16
Bướm có kích thước khá nhỏ, thân và cánh có màu nâu, trên cánh có nhiều
vết màu trắng vàng, chiều dài thân 6-6,5 mm. Chiều dài sải cánh 17,5 mm. Ấu
trùng có màu hồng mận dài 11-13 mm (Trần Văn Khải, 2000).

Vòi voi đục cành và chồi Sybulus sp.
*Tầm quan trọng
Trong vườn xoài, loài này có thể tấn công đến 100% số cây trong vườn và
80% số chồi trên cây, làm ảnh hưởng quan trọng đến sự đậu trái và năng suất xoài
sau đó (Nguyễn Thị Thu Cúc, Trần Văn Khải và ctv, 2002).
*Cách gây hại
Thành trùng cái đẻ trứng trên các cháng ba của cây, hoặc trong các khe, vết
nứt trên thân cây. Sau đó ấu trùng nở đục vào trong thân cây, tại vị trí này có thể
phát hiện từ 1-3 con. Khi bị tấn công, mạch dẫn nhựa bị phá hủy đưa đến tình trạng
cành và lá sau đó sẽ khô đi và chết (Trần Văn Khải, 2000).
*Một số đặc điểm về hình thái
Thân hình bầu dục tròn, dài 4-5 mm, ngang 2-2,5 mm, cơ thể màu nâu, trên
cánh có một chấm đen to hình bán cầu, ngay giữa của rìa cánh trước. Phần lưng
cong vòng, vòi dài rất cong, làm thành một góc 45 - 50
o
so với bề ngang của đầu.
Ấu trùng màu trắng, mập, đầu màu nâu vàng, không chân. Nhộng thuộc loài nhộng
trần (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Vòi voi đục cành Alcidodes frenatus Faust
*Một số đặc điểm về hình thái
Thành trùng có màu nâu đen, thon dài. Phần cuối cánh có nhiều lông nhỏ
màu vàng nâu hoặc nâu đỏ, chiều dài cơ thể 8-8,5 mm, vòi dài hơi cong tạo thành 1
góc 30-35
o
so với bề ngang của đầu, chân phát triển (Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv,
2002).
*Cách gây hại
Thành trùng dùng vòi nhai đục nhiều lỗ liên tiếp nhau vào cành non trên
chồi, gần sát các lá non để tạo thành các buồng đẻ trứng, các lỗ đục thường theo
một đường thẳng. Tại các vết đục thường có một chất dịch màu trắng sữa chảy ra,

dịch này sau đó trở nên vàng nâu (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Bọ đục cành Niphonoclea albata và N. capito
17
*Một số đặc điểm về hình thái
Con trưởng thành dài khoảng 2 cm hoặc hơi nhỏ hơn (N. capito). Trứng dài
15 mm. Ấu trùng (sùng) trắng, dài tối đa 18-20 mm, ngang bằng đầu bút chì,
không chân, đục lòn vào mô gỗ làm cành bị chết khô đi (Dương Minh và ctv,
2001).
*Cách gây hại
Thường đẻ trứng trên các nhánh vừa già, chuẩn bị ra bông hoặc lá non. Con
trưởng thành dùng hàm cắn một vòng vỏ xung quanh đầu cành, cách chồi khoảng
40-50 cm rồi đẻ trứng vào đó. Sâu non đục vào đầu cành làm đoạn cành bị chết
(Nguyễn Mạnh Chinh, 2001)
* Phòng trị
Nếu thấy sâu và chồi héo, cần loại bỏ ngay để diệt sâu hiện diện trong cành
non. Có thể sử dụng thuốc hóa học gốc lân hoặc cúc tổng hợp, nên sử dụng luân
phiên thuốc (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000)
2.2.2.4. Bọ cắt lá Deporaus marginatus Pascoe
*Tầm quan trọng
Hiện diện phổ biến ở các vườn xoài tại Tiền Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ,
gây hại rất quan trọng trên giống xoài Bưởi. Trên cây loài này có thể gây hại đến
90% số chồi non (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
*Một số đặc điểm hình thái
Theo Trần Văn Khải (2000) ghi nhận thành trùng cái có kích thước lớn hơn
thành trùng đực. Con cái có chiều dài thân từ 4,5-5 mm, miệng là một vòi dài 1,2-
1,5 mm, cánh cứng, màu đỏ sậm có nhiều lông. Con đực thân dài 4-4,3 mm, vòi
ngắn hơn con cái, con cái chỉ dài 1-1,2 mm, hai cặp mắt đen và to, cánh màu nâu
vàng, viền cánh màu đen. Cả con đực và con cái có màu đỏ cam ở phần đầu và
phần ngực.
*Cách gây hại

Chúng ăn ở mặt trên lá non làm lá bị cong xuống. Con cái sau khi đẻ trứng
cắt đứt các cuống lá non vừa mới nhú ra làm đọt non trơ trụi lá. Ấu trùng sẽ ăn các
lá bị cắt đứt này (Nguyễn Văn Kế, 2001).
18
Thành trùng đẻ trứng dọc theo gân chính của lá và cắt những lá non, đa số
cắt ở vị trí 1/3-1/4 lá ngay trên các vị trí đẻ trứng, phần mô của lá bị cắt mang theo
trứng sẽ rơi xuống đất. Ấu trùng sau khi nở sẽ tiếp tục ăn trong phần mô của lá đã
bị cắt rơi xuống đất (Trần Văn Khải, 2000).
*Phòng trị
Thu gom và hủy diệt các lá non bị cắt xuống. Cày đất ở phía dưới tán lá cây
bị nhiễm, để diệt nhộng trong đất và phun thuốc trên lá non, có thể sử dụng thuốc
gốc cúc hoặc gốc lân (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
2.2.2.5. Bù lạch Scirtothrips dorsalis
*Tầm quan trọng
Bù lạch hiện nay là một đối tượng gây hại rất quan trọng trên xoài, hiện diện
100% trên các vườn khảo sát ở Tiền Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ. Sự thất thu
năng suất do bù lạch biến động từ 30-100%. Bù lạch tấn công, gây hại xoài vào
giai đoạn ra lá non, bông và trái trên tất cả các giống xoài (Nguyễn Thị Thu Cúc và
Đồng Chiến Thắng, 2003).
*Một số đặc điểm về hình thái
Đồng Chiến Thắng (2003) ghi nhận thành trùng kích thước rất nhỏ (0,8-0,9
mm x 0,17-0,19 mm). Trứng hình bầu dục, màu trắng ngà đến vàng nhạt. Ấu trùng
màu trắng hay màu vàng nhạt. Nhộng có màu vàng sậm, mắt kép và mắt đơn có
màu nâu đỏ, râu ngắn và gập lại qua đầu.
* Cách gây hại
Chúng phá hại các giai đoạn sinh trưởng của cây. Cả ấu trùng và thành
trùng chích hút nhựa cây. Làm cho cơi lá cằn cỗi, lá cháy ở rìa và rụng. Bù lạch
thường phá ở rìa lá và làm lá bị quăn. Thời kỳ ra phát hoa, thường có nhiều ở hầu
hết các phát hoa. Rụng hoa ở phần bị nhiễm bù lạch. Thời kỳ nuôi quả, vòng ngoài
hơi xám xuất hiện quanh cuống quả. Quả bị dị hình, da quả đen, khi bị nặng quả sẽ

rụng (Nguyễn Văn Kế, 2001).
*Phòng trị
Sử dụng biện pháp tưới phun lên chồi, lá non và trái để hạn chế mật số bù
lạch. Xử lý thuốc khi mật số bù lạch khoảng 3-5 con/chồi, hoặc trái (Nguyễn Thị
Thu Cúc, 2000).
19
2.2.2.6. Câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius
*Tầm quan trọng
Câu cấu xanh thuộc nhóm đa tạp, ấu trùng có thể tấn công rễ của nhiều loại
cây trồng như: lúa, bắp, mía…và nhóm cây có múi. Thành trùng gây hại trên xoài,
cam quýt, bưởi…(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
* Cách gây hại
Xuất hiện vào giai đoạn mùa mưa, con trưởng thành đi từng cặp cõng lên
nhau. Có thể bắt gặp hàng đàn trên cây. Trưởng thành ăn lá, khi bị nặng lá chỉ còn
lại gân chính (Nguyễn Văn Kế, 2001).
Thành trùng xuất hiện vào ban đêm, sống ở chòm lá, ăn thủng hoặc làm
mỏng phiến lá và gân phụ, chỉ còn gân lá chính, đục phá rễ cây làm cây tăng
trưởng kém (Trần Thượng Tuấn, 1997).
*Đặc điểm hình thái
Thành trùng hình bầu dục dài, biểu bì da màu đen. Cơ thể được phủ đầy
những vẩy màu xanh kim loại óng ánh nên có màu xanh lá cây rất đẹp, dài 14-16
mm, mắt lồi, miệng với vòi nhai phát triển. Ấu trùng thuộc dạng sùng, đầu phát
triển, màu vàng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
*Phòng trị
Có thể rung cây để thành trùng rơi xuống, gom tiêu diệt. Có thể sử dụng
thuốc trừ sâu gốc lân hoặc cúc tổng hợp để phun trên lá non và cày xới đất để diệt
ấu trùng sống trong đất (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
2.2.2.7. Nhóm sâu ăn bông, ăn lá
Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) ghi nhận
* Sâu ăn bông xoài Thalassodes falsaria Prout

Thành trùng là loài bướm có chiều dài sải cánh 2,5 mm, thân và cánh có
màu xanh. Ấu trùng có dạng sâu đo, màu xanh hơi vàng, kích thước khoảng 25-30
mm. Nhộng có kích thước khoảng 16 mm, khi mới hóa nhộng có màu xanh lợt và
màu vàng nâu khi sắp vũ hóa.
* Sâu ăn lá Penicillaria jocosatrix Guenee
Trứng có màu xanh nhạt, dạng bán cầu, đẻ trứng rải rác trên bề mặt lá xoài.
Ấu trùng có màu xanh vàng, dài 25 mm, trên cơ thể có nhiều đốm nâu hồng. Thành
trùng có màu nâu xám, trên cánh có những đường ngang không rõ nét.
20
* Sâu ăn lá Acrocercops sp.
Thành trùng có chiều dài sải cánh 12 mm, chiều dài thân 5 mm, màu nâu,
hai cánh hẹp. Rìa cánh trước và cánh sau có hàng lông dài, rất mịn. Râu đầu hình
sợi chỉ, chân dài, mỏng mảnh.
* Sâu ăn bông Autoba grisescens Warren
Bướm đêm nhỏ màu nâu, sải cánh 18 mm. Sâu màu đỏ nâu, đầu đen. Ban
ngày nằm trong bao tơ mỏng ở cuối phát hoa, đêm chui ra ăn bông. Trên bao tơ
thường thấy có phấn của sâu. Hóa nhộng trong một kén kín đính ở cuống phát hoa
(Dương Minh và ctv, 2001).
*Phòng trị
Có thể dùng các loại thuốc như: Pyrimex, Lorsban, Sherpa, Vifel, Vibasu,
Oncol…(Nguyễn Mạnh Chinh, 2001).
2.2.2.8. Nhóm rệp
Đường Hồng Dật (2000) ghi nhận
* Rệp sáp vảy Eucalymnatus tesselatus Sign
Rệp chích hút nhựa lá non, hoa, làm cho lá và hoa bị rụng. Rệp hình oval,
nằm ở mặt dưới lá. Cơ thể vàng nâu hay vàng xanh, dài 2 mm.
* Rệp sáp vảy tròn Aspidiotus destrustor Sign
Lá phủ đầy rệp, lá sẽ bị héo vàng, bị biến dạng và cuối cùng bị khô. Rệp
trưởng thành cái có màu vàng nhạt, đường kính 1,5-2 mm. Trứng màu vàng nằm ở
dưới bụng con cái. Ấu trùng nở ra nằm một chỗ trong suốt thời kỳ sống của nó.

* Rệp sáp bông Icerya purchasi M
Rệp cái có kích thước cơ thể dài 6,5 mm, rộng 4,5 mm. Rệp đực có thân dài
2 mm, sải cánh 6 mm. Ấu trùng lột xác 2 lần. Trước khi lột xác, ấu trùng bất động
và phủ đầy sáp trắng. Trứng màu đỏ nhạt, hình ôvan. Một con cái có thể đẻ từ 50
đến 1300 trứng.
Phòng trị
Sử dụng bọ rùa Rodolia cardinalis trừ rệp. Phun các loại thuốc như: Bassa,
Applaud Mic, Mipcin…
* Rệp sáp phấn Rastrococcus spinous
21
Thành trùng dài 3-3,5 cm, cơ thể dẹp, chung quanh cơ thể có các sợi tua sáp
trắng rất dài. Chiều dài sợi sáp ở đuôi bụng dài gấp 2-2,5 lần chiều dài của cơ thể.
Cả thành trùng lẫn ấu trùng đều chích hút nhựa lá xoài (Nguyễn Thị Thu Cúc,
2000).
* Rệp dính
Chích hút nhựa cây ở mặt dưới lá, nhánh non và lá (Dương Minh và ctv,
2001). Cắm vòi vào rễ, thân, cành, lá, hoa và quả, hút nhựa làm giảm sức sống của
cây xoài (Vũ Công Hậu, 1982).
Phòng trị
Dùng các loại thuốc Supracide 0,1%, Dimecron, Bi58, Hostathion với nồng
độ 0,2% (Trần Thế Tục, 1998).
2.2.2.9. Ruồi đục trái
*Tầm quan trọng
Ruồi đục trái cây là đối tượng kiểm dịch trong việc xuất và nhập khẩu của
nhiều nước trên thế giới. Là một loài ruồi nguy hiểm (Vũ Công Hậu, 1982).
Ruồi đục trái là một loại côn trùng đa thực tấn công rất nhiều loại trái cây
nhiệt đới, với thành phần loài vô cùng phong phú. Ruồi đục trái hiện diện và tàn
phá cây trồng khắp nơi, gây tổn thất rất lớn đến năng suất (Nguyễn Ngọc Thùy và
ctv, 2001).
*Đặc điểm hình thái

Loài Bactrocera correcta cánh trước có một băng ngang cuối cánh không
liên tục. Lưng ngực màu hơi đỏ. Đốt chày chân sau màu nhạt. Loài Bactrocera
dorsalis cánh trước có băng ngang cuối cánh liên tục. Lưng ngực màu đen. Đốt
chày chân sau có nhiều chấm đỏ (Lê Thị Sen và Lê Văn Vàng, 2000).
Ruồi dài 9 mm, rộng 4 mm, con cái chích vào vỏ trái (sâu 2-4 mm) và đẻ
trứng ở đó. Sau 3 ngày trứng nở thành dòi. Dòi sống 8-12 ngày trong trái, sau đó
chui ra và hóa nhộng ở dưới đất rồi biến thành ruồi, ruồi có thể sống 43-92 ngày
(Trần Thượng Tuấn, 1997).
*Cách gây hại
Ruồi cái đẻ trứng trong lớp vỏ xoài khi gần chín. Sau 2-3 ngày trứng nở
thành dòi đục ăn thịt trái, làm trái bị thối và rụng. Vết ruồi chích rất nhỏ, vỏ trái
22
phát triển lấp đi nên trông bên ngoài trái vẫn bình thường, nguyên vẹn (Nguyễn
Mạnh Chinh, 2001).
Ruồi dùng ngòi chọc vào vỏ quả chỗ tiếp giáp giữa vỏ và ruột quả để đẻ
trứng vào các trái gần chín. Ngoài vỏ chỗ ruồi chọc bị ứa nước, có một quầng
vàng, dòi ăn sâu vào phía trong làm quả bị vữa ra và bị thối. Quả dễ rụng. Chúng
sẽ làm nhộng ở dưới đất (Nguyễn Văn Kế, 2001).
Phòng trị
Vệ sinh vườn. Loại bỏ những quả bị sâu, đem ra xa vườn. Sử dụng thiên
địch như ruồi Opius. Dùng bẫy dẫn dụ ruồi, sau đó tiêu diệt (Đường Hồng Dật,
2000).
2.3. Bệnh trên xoài
2.3.1. Thành phần bệnh hại
Nguyễn Thị Nghiêm (2001) ghi nhận tại bệnh hại các vườn xoài khảo sát ở
Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang rất phong phú như thán thư, bồ hóng, phấn
trắng, đốm rong…
Trên xoài gồm có các bệnh như cháy lá (Macrophoma sp.), thán thư
(Collectotrichum gloeoporioides), đốm bồ hóng (Meliola sp., Capnoclium sp.),
đốm rong (Cephaleuros viescens), đốm đen vi khuẩn (Xanthomonas sp.), đốm da

ếch (Chaetothyrium), đốm lá (Pestalotia sp.) (Ngô Thanh Cường, 2003).
Nguyễn Văn Huỳnh và Nguyễn Thị Nghiêm (2003) ghi nhận có 7 loài bệnh
hiện diện. Các bệnh thán thư do nấm Collectotrichum mangiferae và
Gloeosporium mangiferae, đốm cháy lá do nấm Pestalotia mangiferae, đốm bồ
hóng do nấm Meliola sp. đã xuất hiện khá phổ biến.
2.3.2. Đặc điểm một số loại bệnh phổ biến trên xoài
2.3.2.1. Bệnh thán thư
*Tác nhân
Do nấm Collectotrichum gloeoporioides
*Tầm quan trọng
Xoài bị những bệnh phá hoại phổ biến nhất là bệnh thán thư phá hại lá,
cành, quả non cũng như quả già (Vũ Công Hậu, 1982).
Gây hại phổ biến và trầm trọng ở nhiều vùng trồng xoài. Bệnh có thể gây
hại trên các bộ phận của cây xoài như: lá, đọt, bông và trái. Bệnh làm lá khô, làm
23
rụng bông, thối trái. Mầm bệnh lưu tồn trên cành lá bị bệnh (Nguyễn Mạnh Chinh,
2001).
Nấm bệnh tấn công các phần cành lá, hoa và trái của cây. Trên hoa, bệnh
làm rụng hoa, hư phát hoa và rụng trái non. Ở lá, bệnh thường xuất hiện ở lá còn
non, gây cháy lá và làm giảm quang hợp. Trên trái, làm trái bị chín háp, thâm kim
hoặc hư hỏng khi tồn trữ (Trần Thượng Tuấn, 1997).
*Triệu chứng
Trên lá những đốm bệnh kết hợp tạo thành những đốm bệnh bất thường 0,3-
1,0 cm gây biến dạng lá. Trên phát hoa, vết bệnh là chấm nhỏ, không đều màu đen
cả trên trục và nhành hoa. Sự lây lan nhanh và phát triển của bệnh trên chùm hoa
tạo ra những đám có màu đen của hoa và gié. Trên trái, vết bệnh là những chấm
nhỏ và tối. Vết bệnh có thể phát triển bất cứ chỗ nào trên bề mặt trái (Tô Việt Diễm
Ca và Mai Văn Trị, 2003).
Triệu chứng điển hình là những vệt màu nâu đỏ có nhiều đốm trên lá, sau đó
vết khô, rồi thủng. Trên cuống các chùm hoa cũng có những đốm bệnh màu nâu

đen làm cho hoa và quả rụng. Trên quả, vỏ bị hại có những đốm đen hơi tròn lõm
xuống (Vũ Công Hậu, 2000).
Phòng trị
Xén tỉa cành, tạo độ thông thoáng, tiêu hủy các phần bị bệnh. Phun thuốc
diệt nấm như Score, Antrcol, Mancozeb, Dithane M45, Benlate, Copper
oxychloride…( Nguyễn Thị Nghiêm, 2001).
2.3.2.2. Bệnh phấn trắng
*Tác nhân
Bệnh do nấm Oidium mangiferae
*Tầm quan trọng
Nấm bệnh làm lá non biến dạng và rụng đi. Nấm cũng gây hiện tượng trắng
hoa và quả (Đường Hồng Dật, 2000).
Bệnh phát sinh khi trời nóng, độ ẩm cao. Bệnh đóng thành từng lớp phấn
trắng trên lá non và trên các chùm hoa. Vì nấm xâm hại hoa nên quả non sớm bị
bệnh vàng và rụng (Vũ Công Hậu, 2000).
*Triệu chứng
24
Bệnh phấn trắng phát sinh đầu tiên từ ngọn, lan dần xuống các lá non, chùm
bông, trái non và cành. Ngọn và lá non có thể bị khô, bông bị khô và rụng. Trái bị
bệnh sẽ méo mó, biến dạng, vàng úa và rụng (Nguyễn Mạnh Chinh, 2001).
Nguyễn Thị Nghiêm (2001) ghi nhận mặt dưới lá có lớp phấn trắng phủ,
mặt trên của lá bệnh vết bệnh có màu vàng, sẽ ngã sang nâu rồi nâu sậm. Khi bị
nặng, lá có thể bị biến dạng. Vào giai đoạn trổ hoa cuống hoa bị thâm tím và có lớp
phấn trắng bao phủ, hoa rụng. Khi cây mang trái, cuống trái cũng bị lớp phấn trắng
bao phủ làm cho trái bị rụng.
*Phòng trị
Phun Benomyl suốt thời kỳ ra hoa sẽ ngừa được bệnh. Có thể phun các loại
thuốc để trị như: Benlate, Karathane, Thiovit....(Nguyễn Thị Nghiêm, 2001).
2.3.2.3. Bệnh cháy lá
*Tác nhân

Do nấm Macrophoma mangiferae gây ra.
*Tầm quan trọng
Bệnh phát triển và gây hại nặng trong mùa mưa, tấn công lá, cành và quả,
chủ yếu làm thối quả rất nhanh. Nấm bệnh có thể sống nhiều năm trên vết bệnh,
bào tử lan nhanh nhờ nước mưa (Trần Thế Tục, 1998).
*Triệu chứng
Bệnh phát sinh từ chóp lá, chóp lá bị khô và phát triển lan dần vào phía
trong phiến. Trên nhánh đốm bệnh hình bầu dục, phát triển dần bao quanh cả cành.
Trên trái đốm bệnh tròn, hơi úng nước (Nguyễn Mạnh Chinh, 2001).
Đốm bệnh lúc đầu nhỏ như đầu kim, màu vàng, dần dần lớn lên có màu nâu
nhạt, rồi nâu đậm, viền màu tím sậm hơi nhỏ. Tâm vết bệnh biến thành màu xám
tro, có các vết đen là những ổ nấm (Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng,
1997).
Phòng trị
Bằng cách loại bỏ những phần bị bệnh, có thể phun Copperzinc, Copper-B,
Benomyl…(Dương Minh và ctv, 2001).
2.3.2.4. Bệnh bồ hóng và đốm bồ hóng
*Tác nhân
25

×