Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.95 KB, 106 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Bảo hiểm xã hội 4
2.1.2 Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội 20
2.2 Cơ sở thực tiễn 34
2.2.1 Kinh nghiệm hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH trên
thế giới 34
2.2.2 Kinh nghiệm hạn chế vi phạm pháp luật về BHXH ở Việt Nam 35
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh 39
3.1.2 Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 41
3.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 48


3.2.3 Phương pháp phân tích 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên 50
4.1.1 Nhóm hành vi vi phạm nghĩa vụ đóng Bảo hiểm xã hội 50
4.1.2 Nhóm hành vi vi phạm quyền thụ hưởng Bảo hiểm xã hội 62
4.1.3 Nhóm hành vi vi phạm liên quan tới quản lý và thực hiện Bảo
hiểm xã hội 66
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên. 70
4.2.1 Ảnh hưởng của chính sách pháp luật 70
4.2.2 Ảnh hưởng mức độ hiểu biết về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
BHXH 73
4.2.3 Ảnh hưởng của mức xử phạt trong vi phạm pháp luật bảo hiểm
xã hội 75
4.2.4 Ảnh hưởng của công tác tuyên truyền 77
4.2.5 Đánh giá chung hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội của BHXH tại Hưng Yên 79
4.3 Định hướng và giải pháp 80
4.3.1 Định hướng 80
4.3.2 Giải pháp hạn chế vi phạm bảo hiểm xã hội ở tỉnh Hưng Yên 81
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1 Kết luận 91
5.2 Kiến nghị 92
5.2.1 Đối với Chính phủ 92
5.2.2 Đối với Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà nước về bảo

hiểm xã hội 92
5.2.3 Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
SXKD Sản xuất kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
NLĐ Người lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
NSDLĐ Người sử dụng lao động
DNCVĐTNN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang
3.1 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ năm 2013 44
3.2 Thu thập dữ liệu và thông tin thứ cấp 46
3.3 Số lượng mẫu điều tra, phỏng vấn 47
4.1 Tình hình đăng ký tham gia BHXH của các DN trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên (giai đoạn 2010 – 2013) 51
4.2 Tình hình đăng ký tham gia BHXH của doanh nghiệp đăng ký
hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (giai đoạn
2010 – 2013) 53
4.3 Tình hình đăng ký tham gia BHXH của lao động thực tế DN sử
dụng giai đoạn 2010 – 2013 56
4.4 Thực trạng đóng BHXH của DNNVV tham gia BHXH trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2013 58
4.5 Tiền lương đăng ký BHXH so với tiền lương thực tế trong doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 60
4.6 Tình hình giải quyết chế độ BHXH trong doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên 63
4.7 Tổng hợp số tiền lương của DN đóng BHXH từ năm 2011 – 2013 65
4.8 Tổng hợp các DN vi phạm đóng BHXH từ năm 2010 – 2013 trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên 67
4.9 Mối quan hệ giữa thủ tục tham gia, thủ tục hưởng và kết quả thực
hiện BHXH của người sử dụng lao động 71
4.10 Mối quan hệ giữa mức đóng và kết quả thực hiện BHXH của
người lao động 73
4.11 Hiểu biết BHXH của người sử dụng lao động 73
4.12 Hiểu biết về BHXH của người lao động 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.13 Mối quan hệ giữa mức xử phạt vi phạm lĩnh vực BHXH và kết

quả thực hiện BHXH của doanh nghiệp 76
4.14 Hoạt động tuyên truyền và kết quả thực hiện BHXH của người
lao động 78


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, mang tính
chia sẻ cộng đồng, là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội được thực hiện ở nước ta
ngay từ những ngày đầu thành lập (năm 1945). Từ đó đến nay chính sách bảo
hiểm xã hội không ngừng sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển
của đất nước.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam có chức năng tổ chức và thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên theo quy định của pháp luật
và của ngành. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên đã hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao, đóng vai trò quan trọng trong
sự ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế tại địa phương. Tuy nhiên,
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên cũng phải đối mặt với không ít những khó
khăn, việc nhiều đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lợi dụng kẽ hở của
pháp luật để trốn đóng nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động, trây ỳ, nợ
đọng kéo dài, thanh toán hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội sai quy định, lạm
dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … tác động xấu tới công tác quản lý

của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Để đảm bảo tăng trưởng, phát triển quỹ bảo hiểm
xã hội và là cơ sở thực hiện giải quyết các chế độ chính sách cũng như quyền
lợi của người tham gia thì công tác hạn chế vi phạm luật bảo hiểm xã hội
đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Để đảm bảo tăng trưởng, phát triển quỹ bảo hiểm xã hội và là cơ sở
thực hiện giải quyết các chế độ chính sách cũng như quyền lợi của người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tham gia thì công tác hạn chế vi phạm luật bảo hiểm xã hội đóng một vai trò
hết sức quan trọng, tôi tiến hành chọn đề tài “Giải pháp hạn chế vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh Hưng Yên” làm
nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác
hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội tại địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội, các vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.

Phạm vi nội dung:
- Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội, các vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
- Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hưng Yên. Tập trung vào 60 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với 120 lao
động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phạm vi thời gian:
Dữ liệu thứ cấp thu thập tập trung trong 3 năm 2011 – 2013
Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2014 - 2020
Thời gian làm đề tài: từ 5/2013 – 8/2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Bảo hiểm xã hội
2.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn
tại của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về BHXH do có nhiều cách tiếp cận

BHXH khác nhau.
- Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít
người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng
cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng
không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Bảo hiểm là hình thức chuyển giao
rủi ro. Tham gia bảo hiểm thực chất có được sự an tâm, là đổi lấy cái sự
không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua
việc bù đắp bằng tài chính.
- Theo nghĩa rộng, BHXH là một phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp, đa
dạng và phức tạp. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, khi đưa ra khái niệm BHXH
người ta xuất phát từ khái niệm chung về bảo hiểm. Có thể hiểu: bảo hiểm là
sự đảm bảo bằng quy định hoặc thoả thuận về việc trả một khoản tiền cho bên
tham gia khi có rủi ro xảy ra với đối tượng được bảo hiểm, trên cơ sở một
khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm. Thông qua bảo hiểm, những người tham
gia có thể chia sẻ một số rủi ro của cá nhân mình cho cộng đồng và nhà tổ
chức có thể tính toán để quản lý các rủi ro đó.
- Theo nghĩa hẹp, BHXH chỉ bao gồm trường hợp bảo hiểm thu nhập
cho người lao động. Vì vậy, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thường được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

tách ra với tên gọi riêng mặc dù đó cũng là những hình thức bảo hiểm mang
tính xã hội và phi lợi nhuận. Ở nước ta, cũng như một số nước trên thế giới
khi đưa ra khái niệm về BHXH, người ta cũng xuất phát từ nghĩa hẹp này. Cụ
thể, Luật BHXH ở Việt Nam khẳng định: "BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do gặp phải những biến cố do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH để hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm

đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội".
- Theo tập một Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: "BHXH là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm
đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an toàn xã hội".
- Nhưng khái niệm được hiểu một cách chính xác nhất theo Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro
làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an
toàn xã hội.
Với các khái niệm này, đối tượng được bảo vệ bằng hệ thống BHXH
thường là những người lao động và thân nhân của họ, không phải là tất cả các
thành viên của xã hội nói chung. Biện pháp công cộng được sử dụng trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

BHXH thông thường là biện pháp lập quỹ chuyên dùng, từ sự đóng góp của
người lao động và người sử dụng lao động, hầu như không bao hàm sự chu cấp
từ NSNN hoặc từ các quỹ xã hội.
Các khái niệm nêu trên đều có nội hàm tương đối thống nhất, thể hiện
ở một số điểm sau đây:
- BHXH là sự bảo vệ của xã hội, của Nhà nước đối với người lao động.
- NLĐ sẽ được BHXH trợ giúp vật chất và các dịch vụ y tế cần thiết để

ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình họ.
- Chỉ trong các trường hợp có những rủi ro liên quan đến thu nhập của
NLĐ thì mới được hưởng BHXH.
- BHXH được thực hiện trên cơ sở một quỹ tiền tệ.
Tuy nhiên, những khái niệm này đã thể hiện được nhận thức chung về
BHXH như sau:
- Trước hết phải khẳng định, BHXH là một loại hình bảo hiểm
mang tính xã hội cao, bởi thế, tổ chức BHXH hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận.
- Đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ, còn diện bảo vệ của
BHXH lại bao gồm cả NLĐ và gia đình họ. Vì thế, suy cho cùng BHXH đã,
đang và sẽ bảo vệ cho mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội.
- Tham gia đóng góp để hình thành quỹ BHXH bao gồm cả NLĐ và
NSDLĐ. Quỹ được hình thành và sử dụng luôn có sự hỗ trợ và bảo hộ của
Nhà nước.
- Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của NLĐ.
Đó là các rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
tàn phế… và các sự kiện như: tuổi già về hưu, sinh đẻ của lao động nữ…
- Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia
đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Xuất phát từ những quan điểm và nhận thức trên, tôi cho rằng: BHXH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, trên cơ sở hình
thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống
cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Như vậy, có thể thấy BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có
thể tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong lý luận cũng như

trong thực tế, BHXH thường được phân loại hình BHXH của người tham gia
BHXH. Theo cách phân loại này, BHXH được chia thành hai loại: BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện.
- BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà NLĐ, NSDLĐ bắt buộc
phải tham gia theo quy định của pháp luật. Loại BHXH này được hình thành
khi Nhà nước đã đứng ra lo liệu với tư cách là người tổ chức, quản lý BHXH.
Việc tổ chức BHXH bắt buộc chủ yếu để thực hiện mục đích ràng buộc trách
nhiệm của NSDLĐ với NLĐ nhằm ổn định nguồn thu, chi để phát triển
BHXH bền vững. Thông qua đó, có thể đảm đời sống cho NLĐ, đảm bảo an
sinh xã hội nói chung.
- BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp
một phần thu nhập của NLĐ nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và cho gia đình họ, giúp phần bảo đảm an toàn xã hội. BHXH tự nguyện
là loại hình bảo hiểm mà NLĐ có quyền tự quyết định tham gia hay không
tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng, hưởng phù hợp, theo
các quy định linh hoạt của pháp luật.
2.1.1.2 Đối tượng áp dụng
BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện trên cơ sở nhu cầu đời sống xã
hội dựa trên sự đóng góp của NSDLĐ và NLĐ cùng với việc hỗ trợ và quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

lý của Nhà nước để thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ và đối tượng thụ
hưởng theo quy định. Các chế độ BHXH được triển khai thực hiện gồm ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết được áp dụng cho đối tượng NLĐ là công dân Việt Nam trong
độ tuổi lao động và thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hưởng

tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
Đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số
03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 là công dân Việt Nam làm việc
trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (đơn vị SDLĐ) gồm :
a) Người lao động
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp
luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng
tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các
hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh công ty hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành
viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản
lý khác do điều lệ công ty quy định.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công
an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ
mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.

- NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh
nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước ngoài.
- Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại
các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
- NLĐ đã tham gia BHXHBB mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các loại hợp đồng: Hợp
đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư ra nước
ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; hợp đồng cá nhân.
b) Đơn vị sử dụng lao động
- Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở
Trung ương, cấp tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính
trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động

theo quy định của pháp luật trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
2.1.1.3 Nguyên tắc bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Có đóng góp BHXH thì mới được hưởng BHXH, trong đó NSDLĐ và
NLĐ cùng có trách nhiệm đóng góp BHXH bắt buộc.
- Người tham gia BHXH bắt buộc trên cơ sở có quan hệ lao động và
hưởng tiền lương, tiền công.
- Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công
của NLĐ. Tiền lương, tiền công được ghi trên hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc, trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ đóng
BHXH thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng
lương tối thiểu chung.
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH, với các mức độ khác
nhau tùy theo từng chế độ.
- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời
gian đã đóng BHXH (có sự liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện).
- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ
BHXH độc lập với ngân sách nhà nước, được nhà nước bảo hộ không bị phá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

sản, được đầu tư tăng trưởng theo quy định của nhà nước. Lương hưu và trợ
cấp BHXH, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH được miễn thuế.

- Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
chính xác, kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm an sinh xã
hội của Đảng và Nhà nước ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi NLĐ khi hết tuổi lao động
theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng
lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ
cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm
và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất
của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động
của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có NLĐ mà cả NSDLĐ, các bên
tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho
một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng
những người này thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia
đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân
phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những
người có thu nhập cao và thấp, giữa người khỏe mạnh đang lao động với
những người ốm yếu phải nghỉ việc v v Thực hiện chức năng này có nghĩa
là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

lao động sản xuất, NLĐ được NSDLĐ trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn
thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo
ổn định và có chỗ dựa. Do đó, NLĐ luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công
việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy
kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo
theo năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa NLĐ với NSDLĐ, giữa NLĐ với xã hội. Trong
thực tế lao động sản xuất, NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn nội tại
khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động Thông qua BHXH,
những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này
đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ
hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội,
chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn
giải quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần làm
cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội được phát triển và an toàn hơn.
2.1.1.4 Tính chất của bảo hiểm xã hội
- Tính chất xã hội
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã
hội của nó thể hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm
quốc nội được xã hội tổ chức quản lý, bảo tồn và phân phối lại cho NLĐ.
Thực chất quỹ BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó
NLĐ chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ nhưng khi gặp rủi ro được cả cộng
đồng trợ giúp để vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại
đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
sức lao động, tạo thêm được nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


tạo thêm được nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt
hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá
Hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích bảo
đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã hội.
BHXH mang tính chất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ
để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu dài, mọi NLĐ trong xã hội đều có
quyền tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho
mọi NLĐ và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động.
- Tính dịch vụ
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của
BHXH cũng ngày càng cao.
2.1.1.5 Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước .
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH chỉ có thể là NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ. Bên
BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do
Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình
họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của
con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có thể
là trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản v v
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài lao động.
Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung được tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu
này đã được ILO cụ thể hoá như sau (Một số Công ước của Tổ chức lao động
quốc tế - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 1993,1994):
- Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
- Chăm sóc sức khoẻ và hạn chế bệnh tật.
- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
2.1.1.6 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xã hội
Trong những nhu cầu của con người, trước hết phải ăn, mặc, ở, đi lại,
thỏa mãn nhu cầu sinh lý và được bảo vệ, an toàn v v Để tồn tại và phát
triển, thoả mãn những nhu cầu đó, con người phải lao động để làm ra những
sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con
người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như
vậy, việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ
thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, con người
không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện
sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc
các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn
trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng
tự phục vụ bị suy giảm v v . Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên,
thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám và điều
trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi
dưỡng v v Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội
loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau
như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mượn
hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước v v . Rõ ràng, những cách đó là hoàn
toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên
phổ biến. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã
phải cam kết bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ
trang trải những nhu cầu cần thiết khi đau ốm, gặp phải tai nạn rủi ro, sinh đẻ
Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra và người chủ
không phải chi trả một khoản nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc
họ một lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.
Vì thế mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh
buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng
lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước
đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt
làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải
đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa
trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của
cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Qũy
này còn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những
mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải,
cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn
định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy,
nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả
năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. Như vậy, BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp
phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên
cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống
cho NLĐ và gia đình họ góp phần đảm bảo toàn xã hội.
2.1.1.7 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội
Theo Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ,
Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ, Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc,
bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản
lý và sử dụng các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định của
pháp luật. BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ LĐTB&XH về
BHXH, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính
đối với các quỹ BHXH, bảo hiểm y tế.
* Nội dung quản lý nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
a) Nội dung quản lý nhà nước về BHXH
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách BHXH.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BHXH. Tuyên
truyền, phổ biến chế độ, chính sách pháp luật về BHXH. Thực hiện công tác
thống kê, thông tin về BHXH. Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực làm công tác BHXH. Thanh tra, kiểm tra việc chấp

hành pháp luật về BHXH; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

luật về BHXH.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về BHXH. Bộ LĐTB&XH chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về BHXH. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
Nhà nước về BHXH. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về BHXH trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
* Hệ thống tổ chức BHXH Việt Nam
Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam là cơ quan quản lý cao nhất của
BHXH Việt Nam.
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có: Ở Trung ương là BHXH
Việt Nam, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trực thuộc BHXH tỉnh.
* Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý,
sử dụng các quỹ BHXH, bảo hiểm y tế của BHXH Việt Nam. Hội đồng quản
lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định. Hội
đồng quản lý có Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ

trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 5 năm.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

a) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Việt
Nam Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế
độ BHXH, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, bảo
hiểm y tế trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau
khi được phê duyệt;
b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c) Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế;
d) Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ BHXH, bảo hiểm y
tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành;
đ) Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo BHXH, bảo hiểm y tế theo đề
nghị của Tổng Giám đốc;
e) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách
nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;
g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi,
bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, chiến lược
phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, cơ chế
quản lý và sử dụng các BHXH, bảo hiểm y tế;
h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam

* Ở trung ương: Văn phòng, Ban Tổ chức cán bộ, Ban Kế hoạch - Tài
chính, Ban thực hiện chính sách BHXH, Ban Thu, Ban Chi, Ban cấp sổ-thẻ,
Ban thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, Ban hợp tác quốc tế, Ban kiểm tra,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19

Ban thi đua khen thưởng, Ban tuyên truyền, Ban Pháp chế, Ban Đầu tư quỹ,
Ban Dược và Vật tư y tế.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm: Trung tâm Lưu trữ, Trung tâm
thông tin, Viện khoa học BHXH, Báo BHXH, Tạp chí BHXH, Trường Đào
tạo nghiệp vụ BHXH, Trung tâm Giám định BHYT và thanh toán đa tuyến.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lãnh
đạo của các tổ chức nói trên do Tổng giám đốc quyết định.
* Bảo hiểm xã hội tỉnh
BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan trực BHXH Việt
Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; quản lý quỹ BHXH,
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định
của pháp luật. BHXH tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám
đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
BHXH có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng, có các phòng
chức năng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và
quy định kinh phí hoạt động của BHXH tỉnh.
Tổng Giám đốc quyết định thành lập, giải thể BHXH tỉnh trong trường
hợp có quyết định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
* Bảo hiểm xã hội huyện
BHXH huyện (bao gồm cả BHXH thị xã, thành phố trực thuộc BHXH

tỉnh) là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp giám
đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa. bàn huyện theo
phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật. BHXH huyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 20

chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc BHXH tỉnh BHXH. BHXH
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội
Xây dựng kế hoạch phát triển BHXH dài hạn, ngắn hạn và chương
trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi
được phê duyệt. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác,
đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm y
tế theo phân cấp. Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế cho những người
tham gia bảo hiểm theo phân cấp. Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, bảo
hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân, hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ
sơ; giải quyết các chế độ BHXH, bảo hiểm y tế theo phân cấp; tổ chức chi trả
các chế độ BHXH, bảo hiểm y tế theo phân cấp. Từ chối việc đóng hoặc chi
trả các chế độ BHXH, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp. Kiểm tra, giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, bảo
hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội
2.1.2.1 Khái niệm về vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hay không hành động), trái
pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

a) Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài
của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan
sinh động bao gồm:
+ Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hay không hành

×