Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán tư vấn xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.07 KB, 90 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu

Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, nền kinh tế nớc ta bắt
đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
Xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển đa dạng của các loại hình DN hoạt động trong
nhiều ngành kinh tế khác nhau đặt ra những yêu cầu đối với công tác quản lí,
kiểm tra kiểm soát của Nhà nớc. Hoạt động kiểm toán BCTC đã xuất hiện và ngày
càng phát triển ở Việt Nam nh một công cụ trợ giúp đắc lực trong công tác quản lí
kinh tế của Nhà nớc và góp phần tạo ra niềm tin cho ngời quan tâm đến đối tợng
kiểm toán nh: các nhà đầu t, các nhà quản trị DN, ngời lao động, khách hàng, nhà
cung cấp ...mà còn củng cố nền nếp tài chính kế toán đồng thời góp phần nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý.
Hiện nay dịch vụ này phát triển mạnh mẽ với nhu cầu kiểm toán càng cao
các khoản mục trên BCTC đặc biệt là khoản mục thuế GTGT. Thuế GTGT là
khoản mục vừa liên quan đến quyền, vừa liên quan đến nghĩa vụ của DN đối với
Nhà Nớc nên khoản mục thuế thờng bị trình bày sai lệch rất cao. Mặt khác thuế
GTGT còn là một khoản mục bị ảnh hởng và có ảnh hởng đến nhiều khoản mục
khác nh: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí...vì hầu hết sản phẩm, dịch vụ đều
là đối tợng chịu thuế
Kiểm toán khoản mục thuế GTGT luôn đóng vai trò quan trọng trong kiển
toán BCTC. Đây là hoạt động thờng xuyên và bắt buộc đối với mọi cuộc kiểm
toán. Nhận thức đợc tầm quan trọng này, trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên cơ
sở lí luận cũng nh thực trạng kiểm toán khoản mục thuế GTGT của Công ty Kiểm
toán t vấn xây dựng Việt Nam để có thể nắm bắt sâu hơn lí luận cũng nh cách
thức tiến hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong thực tế với đề tài:
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
do Công ty Kiểm toán t vấn xây dựng thực hiện
Với mục tiêu tìm hiểu và đa ra đợc những khái quát và cơ bản về phơng
pháp và đặc điểm vận dụng kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên lí thuyết cũng


nh trong thực tiễn để từ đó đề xuất một số ý kiến hoàn thiện quy trình kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này nên ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và các danh mục, nội dung của luận
văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Cơ sở lí luận của kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Chơng 2 : Thực trạng kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC do Công ty Kiểm toán t vấn xây dựng Việt Nam thực hiện
Chơng 3 : Một số nhn xột v kin ngh nhm hoàn thiện kiểm toán khoản
mục thuế GTGT do Công ty Kiểm toán t vấn xây dựng Việt Nam thực hiện.
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng phơng pháp biện chứng, phơng pháp duy vật
lịch sử để nghiên cứu, khái quát các nội dung về lí luận và thực tiễn, sử dụng các
phơng pháp so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp để đánh giá, rút ra những nhận
xét và kết luận. Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp góp phần
hoàn thiện quy trình này.
Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian tiếp cận với thực tế, với cách thức
tiếp cận chủ yếu là quan sát, phỏng vấn, đọc tài liệu và một số lần thực nghiệm
nên bản luận văn này mới chỉ dừng lại ở khái quát lí luận chung, mô tả và so sánh
thực tế vận dụng trên cơ sở nguyên tắc khách quan và toàn diện, cha đi sâu vào
kinh nghiệm vận dụng và các kĩ thuật phụ trợ khác. Với phạm vi ứng dụng của bài
viết này nhằm đa ra những kết quả nghiên cứu ban đầu để có thể tham khảo và là
cơ sở để tiếp tục phát triển, em rất mong ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị
KTV và bạn bè về nội dung, kết cấu và hình thức của bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trờng Đại học Kinh tế quốc
dân đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức cơ bản quý báu làm cơ sở,
nền tảng cho bản luận văn này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
giáo TS Chu Thành đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới Quý Công ty, đặc biệt là KTV Nguyễn
Đắc Thành cùng các anh chị KTV trong phòng kiểm toán cũng nh các anh chị
trong Công ty đã tạo điều kiện để em tiếp xúc với thực tế đa dạng, cung cấp cho

em rất nhiều tài liệu có giá trị và nhiệt tình chỉ dẫn để em có đợc những nhận thức
đúng đắn trong quá trình hoàn thành bản luận văn .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Lí luận chung về kiểm toán BCTC và kiểm
toán thuế GTGT trong Kiểm toán BCTC
I. Tổng quan về kiểm toán BCTC
1. Khái niệm
Kiểm toán BCTC là hoạt động đặc trng nhất của kiểm toán, là hoạt động ra
đời gắn liền với lịch sử phát triển của ngành kiểm toán. Do đó kiểm toán BCTC
mang đầy đủ sắc thái kiểm toán. Đặc trng cơ bản đó bắt nguồn từ chính đối tợng
kiểm toán tài chính và từ quan hệ chủ thể_khách thể kiểm toán.
Ta có thể định nghĩa: Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý
kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do những ngời có trình
độ nghiệp vụ tơng ứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lí có hiệu lực (Tp
chớ kim toỏn s 4_tr 25).
Kiểm toán BCTC cũng mang đầy đủ chức năng của kiểm toán. Trong thực tế,
KTTC là quá trình kiểm tra xét đoán các thông tin trình bày trên BCTC của một
đơn vị kế toán. Bên cạnh đó, khi thực hiện kiểm toán BCTC, các cụng ty kiểm
toán còn nhận xét các yếu điểm ca hệ thống KSNB, đặc biệt là phần nghiệp vụ
và tổ chức công tác kế toán để giúp cho đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống
quản lí.
Hoạt động kiểm toán BCTC đợc thực hiện tuân theo hệ thống chuẩn mực
kiểm toán.
2. Đối tợng của KTTC
Qua nghiên cứu lịch sử và bản chất của kiểm toán, để có nhận thức về kiểm
toán và có cơ sở tổ chức tốt công tác kiểm toán cần hiểu rõ các loại kiểm toán.
Cũng nh các hoạt động khác, kiểm toán có rất nhiều tiêu thức phân loại khác nhau
nh: theo đối tợng cụ thể, theo hệ thống bộ máy tổ chức, theo phơng pháp áp dụng,

theo quan hệ giữa chủ thể với khách thể, theo chu kỳ kiểm toán ... nhng nổi bật
trong tất cả các tiêu thức phân loại này thì tiêu thức phân lọai kiểm toán theo đối
tợng cụ thể đợc sử dụng rộng rãi vì đây là tiêu thức giúp ta nắm bắt đợc sự khác
biệt rõ ràng gia các loại kiểm toán. Dựa vào đối tợng cụ thể của kiểm toán ngời
ta có thể phân biệt kiểm toán thành KTTC, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán tuân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thủ. Mỗi loại kiểm toán này đều có một đối tợng kiểm toán riêng biệt không trùng
lắp. Chính vì vậy mà đặc trng cơ bản của KTTC bắt nguồn từ chính đối tợng kiểm
toán.
Đối tợng KTTC là các BKTC. Bộ phận quan trọng của những bảng khai này
là BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam BCTC là hệ thống báo cáo đợc
lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Các BCTC bao gồm: Bảng CKT, báo cáo KQKD, báo cáo lu chuyển tiền
tệ và thuyết minh BCTC. Ngoài ra BKTC còn bao gồm những bảng kê khai có tính
pháp lí khác nh: Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt, các
bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu t ... Là bảng tổng hợp các bảng khai này
đều chứa đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài
liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những nguyên tắc cụ thể xác định. Do
đó, BCTC không những là đối tợng quan tâm trc tiếp của các tổ chức cá nhân mà
còn là đối tợng trực tiếp và thờng xuyên của KTTC.
Trên lí luận cũng nh trong thực tiễn, để xác minh và bày tỏ ý kiến về các
BKTC, KTTC không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và
tổ chức quản lí của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục
cũng nh mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số d, trong các chỉ tiêu phản ánh
các mối quan hệ bên trong của họat động tài chính.
3. Quan hệ chủ thể khách thể trong KTTC
Không chỉ có việc đối tợng kiểm toán mới góp phần tạo nên đặc trng cơ bản
của KTTC mà bên cạnh đó quan hệ chủ thể khách thể cũng góp phần mang lại nét

đặc trng của KTTC. Chính hai điều này tạo nên sắc thái riêng cho KTTC. Mối
quan hệ giữa chủ thể với khách thể của KTTC là mối quan hệ ngoại kiểm. Tính
ngoại kiểm này phụ thuộc vo mức độ độc lập của chủ thể kiểm tóan và quan hệ
cụ thể của chủ thể đó với một khách thể cụ thể. Với mỗi bộ máy tính ngoại kiểm
sẽ đợc giới hạn hẹp hơn khi có quan hệ nghiệp vụ thờng xuyên hơn với khách thể
kiểm toán. Về quan hệ cụ thể của từng chủ thể kiểm toán với các khách thể kiểm
toán cũng có những quan niệm và quy định khác nhau. Việc xác định cụ thể các
mối quan hệ cũng phải tùy thuộc vào định hớng, quan điểm phát triển và cả vị trí
của từng loại khách thể. Tuy nhiên, quan hệ này thờng xác định nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của KSNB là kiểm toán các đơn vị
thành viên theo yêu cầu của ngời kãnh đạo cao nhất.
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của kiểm toán Nhà nớc là kiểm toán
các đơn vị, cá nhân hoạt động trên cơ sở Ngân sách Nhà nớc.
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể của kiểm toán độc lập là tiến hành
kiểm toán các đơn vị thực hiện kiểm toán theo luật định và các đơn vị có nhu cầu
sử dụng dịch vụ theo th mời của khách hàng
4. Mục tiêu KTTC
Là một loại hình kiểm toán, KTTC cũng thực hiện chức năng xác minh và
bày tỏ ý kiến về đối tợng kiểm toán. Đối tợng kiểm toán nói chung và đối tợng
KTTC nói riêng luôn chứa đựng nhiều mối quan hệ về kinh tế và về pháp lí phong
phú và đa dạng. Chính chức năng đó hình thành nên mục tiêu tổng quát của
KTTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tóan hiện hành hoặc đợc chấp nhận, có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?.
Mục tiêu KTTC còn giúp cho đơn vị đợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai
sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị. ở đây

khái niệm trung thực, hợp lí, hợp pháp đợc hiểu nh sau:
Trung thực: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật
nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lí: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần
thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện đợc nhiều ngời thừa nhận.
Hợp pháp: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Tuy nhiên, đây chỉ là mục tiêu tổng quát của KTTC, để đạt đợc điều này cn
cụ thể hơn nũa các yếu tố cấu thành và tiến trình thực hiện các yêu cầu trung thực,
hợp lí, hợp pháp trong xác minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ báo cáo cũng nh trong
phần hành kiểm toán cụ thể. Các mục tiêu tổng quát cần cụ thể hóa trong quá
trình thực hiện công việc kiểm toán thành các, mục tiêu chung cần đạt đến của
kiểm toán và các mục tiêu đặc thù.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Quy trình KTTC
Quy trình KTTC tuân theo quy trình chung của kiểm toán gồm 3 bớc cơ bản:
Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Bớc 1: Chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm
tạo cơ sở pháp lí, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công
tác kiểm toán. Việc chuẩn bị đợc bắt đầu khi cty kiểm toán gửi th chào hàng, nhận
đợc th mời kiểm toán, lập hợp đồng hoặc th hẹn kiểm toán, tìm hiểu khách hàng,
đánh giá hệ thống KSNB, lập kế hoạch kiểm toán, chuẩn bị về nhân sự cho cuộc
kiểm toán và các điều kiện vật chất khác phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Bớc 2: Thực hiện kiểm toán bao gồm tất cả công việc thực hiện chức năng
xác minh của kiểm toán để khẳng định đợc thực chất của đối tợng và khách thể
kiểm toán cụ thể. Có nghĩa là quá trình kết hợp các trắc nghiệm kiểm toán nhằm
thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, tin cậy với chi phí thấp nhất dựa trên
kế hoạch kiểm toán đã xây dựng và khả năng phán đoán của KTV để xác minh
các thông tin phản ánh trên BKTC.

Bớc 3: Kết thúc kiểm toán gồm các công việc đa ra kết luận kiểm toán, lập
báo cáo kiểm toán và giải quyết công việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm
toán.
Những đặc điểm cơ bản nhất về KTTC trên đây là cơ sở cho nghiên cứu về
kiểm toán các chu trình, khoản mục trong kiểm toán BCTC.
II. Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1. Lí luận chung về thuế GTGT và quản lí thuế GTGT
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Anghen chỉ rõ: Để duy trì quyền lực công cộng cần có sự đóng góp của
những ngời công dân cho Nhà nớc, đó là thuế má ....Sự xuất hiện của thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng trong nhân loại luôn gắn liền với nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc và chức năng điều hành quản lí kinh tế xã hội của Nhà nớc. Vì vậy
việc ấn định các thứ thúê và trực tiếp thực hiện thu thuế của Nhà nớc là một trong
những dấu hiệu cơ bản của Nhà nớc.
Mặc dù sự ra đời của thuế mang tính tất yếu khách quan song cũng phải thấy
rằng quan niệm về thuế mỗi thời mỗi khác. Trong thời cổ đại, khi sức sản xuất cha
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển, quan hệ trao đổi diễn ra chủ yếu dới hình thức hiện vật thì ý niệm về
thu rất đơn giản và thuế phần lớn đợc thể hiện dới dạng hiện vật lao vụ. Bớc sang
thời kì hiện đại cùng với việc mở rộng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc và sự
phát triển của các quan hệ hàng hóa tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng đa dạng,
phong phú và đã đợc tiền tệ hóa nên trong thời kì này thuế đợc thể hiện dới hình
thức giá trị.
Cho đến nay vẫn cha có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế, bởi thuế
đợc nhìn nhận ở các góc độ khác nhau:
ở góc độ kinh tế tài chính thuế đợc hiểu là một khoản chuyển giao thu nhập
bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nớc theo mức độ và thời hạn đợc
pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
ở góc độ kinh tế chính trị học cho rằng thuế là hệ thống các quan hệ kinh tế

nhất định biểu hiện dới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối để
hình thành sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
nhân dân.
Còn dới góc độ pháp lí thuế là nghĩa vụ pháp lí của các tổ chức và cá nhân
phải chuyển một phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình vào NSNN.
Từ những khái niệm trên kết hợp với việc nghiên cứu về thuế của nớc ta
cũng nh các nớc trên thế giới, có thể đa ra khái niệm chung nhất về thuế: Thuế là
một phần thu nhập mà các cá nhân hoặc tổ chức đóng góp bắt buộc cho Nhà n-
ớc để phục vụ nhu cầu và nhiệm vụ của Nhà nớc, thuế thể hiện mối quan hệ cơ
bản giữa Nhà nớc với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân c(Tp chớ Thu
Nh nc_S 116).
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời chứng minh rằng khi bản thân các
quan hệ kinh tế ngày càng phát triển thì chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc cũng
ngày càng mở rộng với sắc thái và bình diện khác nhau. Theo đó, thuế với t cách
là công cụ cơ bản trong việc quản lí, điều hành xã hội của Nhà nớc cũng ngày
càng phát triển. Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng thuế để quản lí,
điều hành xã hội đạt tới trình độ nghệ thuật và không chỉ dừng lại trong phạm vi
từng nớc mà còn mang tầm vóc quốc tế. Đặc biệt trong xu thế toán cầu hóa hiện
nay thuế không chỉ đơn thuần là một hiện tợng quốc gia mà còn là một hiện tợng
quốc tế. Sự cạnh tranh qua thuế giữa các quốc gia là xu thế phát triển tất yếu của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân loại. Cũng chính vì lẽ đó mà các sắc thuế tiên tiến, khoa học đã lần lợt ra đời
trong đó thuế GTGT đợc đánh giá là một trong những sắc thuế tiên tiến khoa học
hiện nay.
Thuật ngữ thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) thờng đợc
dùng để chỉ một loại thuế gián thu, đánh vào việc sử dụng thu nhập, tức đánh vào
việc tiêu dùng hng húa dch v mà cụ thể là đánh vào hành vi chuyển giao tài
sản và cung cấp dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông, tiêu dùng
thông qua việc mua bán trao đổi hng húa dch v

ở Việt Nam, trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc đặc điểm sử dụng thuế khóa
trong các giai đoạn cũng rất khác nhau nhng đều có chung mục đích phục vụ cho
quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam đây là yếu tố chính trị đã ảnh hởng
sâu sắc đến quá trình điều chỉnh pháp luật thuế ở nớc ta. Để góp phần thúc đẩy
sản xuất, mở rộng lu thông hng húa dch v, khuyến khích phát triển nền kinh tế
quốc dân, động viên một phần thu nhập của ngời tiêu dùng vào NSNN Luật thuế
GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 đã đợc thông qua tại kì họp thứ 11 Quốc
hội khoá IX. Sự ra đời của Luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu trớc
đây là bớc cải cách thứ hai trong tiến trình cải cách hệ thống chính sách thuế của
Nhà nớc nhằm làm chính sách thuế của Việt Nam phù hợp hơn với cơ chế thị tr-
ờng và thông lệ quốc tế. Thuế GTGT theo điều 1, chơng I Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 đợc hiểu nh sau: Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hng húa dch v phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng
1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Thứ nhất: Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
Để tạo nên giá trị của một sản phẩm hng húa dch v gồm nguyên, nhiên
vật liệu, sức lao động và lợi nhuận trong đó nguyên vật liệu là một bộ phận quan
trọng bởi sản phẩm của giai đoạn sản xuất này là nguyên vật liệu của giai đoạn
sản xuất tiếp theo và sản phẩm của giai đoạn tiếp theo lại trở thành nguyên vật
liệu của giai đoạn tiếp sau nữa. Nhng giá trị gia tăng chỉ đơn thuần là lao động
sống và lợi nhuận theo đó thuật ngữ GTGT còn đợc hiểu là giá trị cộng thêm vào
tức phần lao động sống và lợi nhuận đợc thêm vào lao động quá khứ_lao động vật
hóa và thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm đó. Chính vì vậy, các CSKD
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thờng có gian lận trong việc tính phần giá trị cộng thêm nhằm giảm số thuế phải
nộp.
Song trong thực tế, việc xác định GTGT trong sản xuất và lu thông hng húa
dch v là rất khó khăn và khó có thể chính xác cho nên KTV gặp khó khăn trong

việc phát hiện gian lận và sai sót. Tuy nhiên để đo lờng lợng lao ng đã hao phí
để tạo ra sản phẩm đó ngời ta có thể dùng thời gian lao động để đo hoặc dùng
đồng tiền để đo thông qua việc trao đổi và đây là cách đo lờng giá trị của sản
phẩm hàng hóa phổ biến nhất. Nh vậy khi một sản phẩm hàng hóa đợc biểu hiện
bằng một số tiền thì không có nghĩa đó là giá trị của sản phẩm hàng hóa mà thực
chất đó là giá trị trao đổi của sản phẩm hàng hóa đó. Nên GTGT chỉ có thể xác
định đợc thông qua giá trị trao đổi. Tất nhiên giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện
của giá trị, song không thể đồng nhất chúng với nhau. Bởi nhiều trờng hợp giá trị
gia tăng nhng giá trị trao đổi vẫn giữ nguyên nh hàng hóa đợc gia công thêm nhng
bán ra vẫn không thay đổi hoặc ngợc lại giá trị không gia tăng nhng giá trị trao
đổi gia tăng điều này phụ thuộc vào giá trị sử dụng của hàng hóa, thị hiếu của
khách hàng và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Nh vậy có sự gia tăng không cùng
chiều (không theo cùng một tỉ lệ) giữa giá trị và giá trị trao đổi. Mặt khác, giá trị
có giá trị cá biệt của từng nhà sản xuất nhng giá trị trao đổi chỉ là sự thừa nhận
chung của xã hội tại một thời điểm nhất định nào đó đối với những sản phẩm cùng
chủng loại đặc tính.
Vì vậy, Luật Thuế GTGT ở nớc ta hiện nay cũng nh luật thuế GTGT của các
nớc đều đợc thiết kế theo giá trị trao đổi của hng húa dch v, mà giá trị trao đổi
của sản phẩm hng húa dch v chính là giá trị của hng húa dch v đó, tức biểu
hiện bằng tiền của hng húa dch v đó.Tức thuế GTGT đánh trên giá trị trao đổi
tăng thêm của hng húa dch v tại mỗi công đoạn sản xuất lu thông và đến cuối
chu kì sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu đợc ở các
công đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên bình diện rộng
Dới giác độ kinh tế_tài chính thuế gián thu là thuế không trực tiếp đánh vào
thu nhập và tài sản của ngời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá
cả hng húa dch v
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dới giác độ pháp lí thuế gián thu đợc hiểu là việc ngời tiêu dùng (ngời chịu

thuế) chuyển một phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình vào NSNN thông qua
một ngời thứ ba_nhà sản xuất kinh doanh (ngời nộp thuế).
Thuế GTGT là thuế gián thu vì ngời nộp thuế GTGT và ngời chịu thuế
GTGT không đồng nhất với nhau, độc lập với nhau và có những thân phận pháp lí
khác nhau. Tất nhiên sự tách bạch và tính độc lập giữa ngời chịu thuế GTGT và
ngời nộp thuế GTGT cũng chỉ có tính chất tơng đối. Bởi lẽ ở môi trờng tự do cạnh
tranh gánh nặng thuế gián thu đối với ngời tiêu dùng cũng có thể đợc chuyển dịch
một phần cho ngời nộp thuế thông qua cơ chế giá cả đợc quyết định bởi quan hệ
cung cầu. Mức độ chuyển dịch gánh nặng thuế nhiều hay ít còn tùy thuộc vào độ
co giãn của cầu hng húa dch v trên thị trờng. Mặt khác có trờng hợp ngời nộp
thuế GTGT cũng đồng thời là ngời chịu thuế GTGT. Nếu CSKD mua hng húa
dch v chịu thuế GTGT để tiêu dùng (không nhằm tạo ra sản phẩm mới) thì
CSKD là ngời chịu thuế GTGT, còn nếu sử dụng hng húa dch v đó để sản xuất
kinh doanh thì họ là ngời nộp thuế GTGT. Vì vậy khi kiểm toán khỏan mục thuế
này các KTV nói chung đều phân biệt hoạt động chịu thuế (đối tợng chịu thuế)
với ngời chịu thuế (ngời trả thuế) và ngời nộp thuế (đối tợng nộp thuế) là rất quan
trọng về phơng diện pháp lí.
Đối tợng nộp thuế GTGT (ngời nộp thuế GTGT): Đối tợng điều tiết của thuế
GTGT là phần thu nhập của ngời tiêu dùng sử dụng để mua hng húa dch v. Xét
về mặt nguyên tắc thuế GTGT chỉ đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng, không
đánh vào khâu sản xuất kinh doanh. Song trên thực tế rất khó phân biệt đâu là ng-
ời tiêu dùng cuối cùng, đâu là tiêu dùng trung gian nên cứ có hành vi chuyển giao
tài sản hoặc cung cấp dịch vụ là phải tính thuế GTGT.
Không phải bất cứ ai chủ thể nào cũng có thể là đối tợng nộp thuế GTGT mà
chỉ có những chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hành vi mua bán
hng húa dch v chịu thuế GTGT mới là đối tợng nộp thuế. Những đối tợng này
hoàn toàn khác với ngời làm công ăn lơng, ngời làm theo hợp đồng lao động.
Những ngời này chỉ có thể là ngời chịu thuế GTGT. Song phải thấy rằng đối tợng
nộp thuế GTGT rất rộng bao hàm hầu hết mọi chủ thể kinh doanh và không chỉ
gồm các CSKD trong nớc mà còn cả các tổ chức, cá nhân nớc ngoài hoạt động

kinh doanh tại nớc đánh thuế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nớc nh Pháp, thụy Điển, Thái Lan ... khi bắt đầu áp dụng thuế GTGT
các nớc này áp dụng ngay đối với mọi đối tợng thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, hoạt động bán buôn bán lẻ (áp dụng toàn phần). Tuy nhiên một số nớc lại
áp dụng từng phần nh Indônexia ban đầu áp dụng với đối tợng sản xuất (1985) sau
đến đại lí bán buôn (1989) sau cùng là áp dụng cho đối tợng là đại lí bán lẻ
(1993). Việc áp dụng thuế GTGT toàn phần đợc xem là hiệu quả nhất vì do áp
dụng đồng loạt chung cho mọi đối tợng nên thuận lợi cho việc khấu trừ và đảm
bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể có nghĩa vụ chịu thuế.
Ngời nộp thuế GTGT là ngời tiêu dùng cuối cùng hng húa dch v thuộc
diện chịu thuế GTGT. Ngời tiêu dùng cuối cùng là ngời sử dụng hng húa dch v
không vì mục đích tạo ra hng húa dch v khác và làm cho hng húa dch v đó
thoát ra khỏi chu trình lu thông. Phạm vi ngời chịu thuế GTGT rộng hơn so với
ngời nộp thuế GTGT họ có thể là bất cứ ai, tổ chức nào, ở đâu nghĩa là khi mua
hng húa dch v để tiêu dùng đều phải thanh toán cho nhà kinh doanh một khoản
thuế GTGT kèm theo giá bán của hng húa dch v cần mua. Ngay bản thân các
nhà kinh doanh nếu khi tiêu thụ hng húa dch v thuộc diện chịu thuế GTGT nh-
ng không nhằm phục vụ cho việc tạo ra sản phẩm dịch vụ khác lại là ngời chịu
thuế GTGT bởi lúc này các nhà kinh doanh với t cách là ngời tiêu dùng cuối cùng
đối với hng húa dch v phải chịu thuế GTGT. Chính vì lẽ đó mà thuế GTGT
thuộc loại thuế tiêu dùng đánh ở bình diện rộng nên nó có vai trò hết sức quan
trọng trong việc bảo đảm nguồn thu cho NSNN trong bối cảnh nền kinh tế thị tr-
ờng đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới.
Thứ ba: Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn và có tính trung lập kinh tế cao
Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn thể hiện trong quan hệ mua bán hng
húa dch v giữa các DN nộp thuế GTGT với nhau thì thuế đầu ra của DN bán là
thuế đầu vào của DN mua. Vì vậy, thuế GTGT phải nộp của mỗi DN không chỉ
phụ thuộc vào doanh số bán ra và thuế suất mà còn phụ thuộc vào thuế GTGT ở

DN cung ứng đầu vào (thuế đầu vào). Sự phụ thuộc lẫn nhau này giữa các DN là
hệ quả của bản chất liên hoàn của thuế GTGT.
Xuất phát từ bản chất liên hoàn của thuế GTGT mà pháp luật của các nớc
đều quy định cuối mỗi tháng, quý hoặc năm (tùy vào sự quy định pháp luật của
từng nớc) đối tợng nộp thuế GTGT phi lập bảng kê khai số thuế GTGT phát sinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong từng kì gồm thuế đầu ra, số thuế đầu vào đợc khấu trừ rồi khấu trừ cho nhau
và lập tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế ể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT.
Tính trung lập của thuế GTGT đợc thể hiện ở chỗ thuế GTGT không chịu
ảnh hởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của ngời nộp thuế , không phải là yếu
tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản mục đợc cộng thêm vào giá bán của
ngời cung cấp hng húa dch v. Thuế GTGT không bị ảnh hởng (không phụ
thuộc) bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, bởi tổng số thuế ở
các giai đoạn khớp với số thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối này bất luận số giai
đoạn nhiều hay ít, ngắn hay dài.
Xuất phát từ các đặc điểm trên mà thuế GTGT có những u điểm nhất định
nh sau:
Thứ nhất phải kể đến thuế GTGT có khả năng điểu tiết sản xuất, điều tiết
tiêu dùng cao nên tác động tích cực đến sự phát triển của các quan hệ kinh tế. Hạn
chế lớn nhất của thuế doanh thu đối với việc khuyến khích phát triển sản xuất,
dịch vụ là kìm hãm chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, việc sản xuất một sản
phẩm càng qua nhiều công đoạn do các DN độc lập thực hiện thì tổng thuế doanh
thu mà các DN chủ phải nộp càng lớn và lợi nhuận của họ càng giảm do đó lợi ích
của chủ đầu t không đợc đảm bảo. Tại một số nớc, trớc khi có thuế GTGT ngời ta
có khuynh hớng đối phó với thuế doanh thu bằng cách hội nhập các xí nghiệp
theo chiều ngang ví dụ nh xởng đúc thép có thể kết hợp với nhà máy chế biến
thép. Thuế GTGT với việc khấu trừ đầu vào đã loại trừ đợc hạn chế trên của thuế
doanh thu và có tác dụng khuyến khích hiện đại hóa sản xuất, chuyên môn hóa,
đầu t mới và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế.

Ngoài ra thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ các DN cùng tham gia hoạt
động xuất khẩu. Bằng cơ chế hoàn thuế GTGT, thuế GTGT đã góp phần hỗ trợ
vốn kinh doanh cho DN nâng cao sức cạnh tranh của DN trên thị trờng quốc tế.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn đánh vào các hoạt động nhập khẩu hng húa dch
v tức là đối với hng húa dch v nhập khẩu ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu
còn phải chịu thuế GTGT nh các hàng hóa tơng ứng đợc tiêu dùng trong nớc, do
đó có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nớc. Cách đánh này của thuế GTGT đã tạo
ra cơ hội tăng sức cạnh tranh giữa các DN sản xuất hàng hóa nội địa với các DN
nhập khẩu. Chính vì lẽ này mà thuế GTGT có tác dụng hạn chế nhập khẩu,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khuyến khích xuất khẩu phát triển trong nớc, tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh
giữa các DN.
Thứ hai Thuế GTGT đem lại nguồn thu tơng đối lớn cho NSNN. Sở dĩ nh
vậy bởi phạm vi điều tiết của thuế GTGT rất rộng, thu vào mọi tổ chức, cá nhân có
tiêu dùng hng húa dch v thông qua việc mua bán trao đổi hng húa dch v.
Mặt khác, nó là loại thuế gián thu ứng vào giá bán nên dễ thu hơn các loại thuế
trực thu.
Thứ ba Thuế GTGT cho phép chống trốn lậu thuế có hiệu quả, tạo ra sự
kiểm soát lẫn nhau giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hng húa dch v.
Việc khấu trừ thuế GTGT đợc tiến hành trên cơ sở hóa đơn đầy đủ để làm căn cứ
cho việc xem xét khấu trừ. Số thuế GTGT khấu trừ cho đầu vào của DN này chính
là số thuế GTGT thuộc đầu ra của DN tơng ứng. Do đó nếu bên bán có ý định ghi
không đủ để trốn thuế sẽ rất khó khăn vì nh thế ngời mua sẽ không đợc khấu trừ
phần này khi bán ra sản phẩm. Trong trờng hợp này quyền lợi của hai bên mâu
thuẫn nhau tạo ra cơ sở cho việc kiểm soát lẫn nhau, do đó công tác kiểm tra dễ
dàng hơn. Chỉ có giai đoạn bán lẻ mới có điều kiện trốn thuế nhng giai đoạn này
thuế GTGT không lớn nên nếu trốn thuế thì số thuế trốn cũng không đáng kể.
Thứ t Thuế GTGT là phơng pháp thu thuế tiên tiến, nâng cao đợc tinh thần
tự giác và nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Việc giành quyền tự kê khai cho ngời nộp

thuế có u điểm về phơng diện tâm lí nâng cao tính tự chủ và tính tự chịu trách
nhiệm của đối tợng nộp thuế trớc pháp luật. Mặt khác cách thu này buộc ngời
mua, ngời bán phải viết và nhận hóa đơn, chứng từ khi thc hiện giao dịch mua
bán hng húa dch v vì vậy làm cho ngời nộp thuế quen với cơ chế dựa trên hóa
đơn. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc quản lí thuế ở nớc ta.
Những u điểm nêu trên của thuế GTGT chỉ cú thể phát huy đợc khi gắn liền
với những điều kiện và yêu cầu nhất định của cơ chế vận hành, mà những yêu cầu
này theo các chuyên gia kinh tế tài chính đợc coi là một trong những nhợc điểm
của thuế GTGT cụ thể:
Thứ nhất Chi phí quản lí hành chính thuế GTGT rất cao bởi phạm vi đánh
thuế GTGT rất rộng, nó không chỉ bao hàm các hoạt động chịu thuế doanh thu mà
còn bao gồm cả các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hoạt động sản xuất các mặt
hàng chu thuế TTĐB và cả các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Mặt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác thuế GTGT vận hành theo cơ chế khấu trừ thuế, hoàn thuế vì vậy khối lợng
công việc quản lí của cơ quan thuế sẽ tăng, bộ máy cần đợc tăng cờng, theo đó chi
phí quản lí thuế GTGT sẽ tốn kém, phức tạp. Quy trình quản lí thuế GTGT đòi hỏi
tính chặt chẽ và hiện đại, có khả năng kiểm soát đợc các hành vi chuyển giao thuế
giữa các DN, nếu không số thúê hoàn trả lại sẽ nhiều hơn số thuế thu đợc và chính
diều này sẽ làm NSNN bị động.
Thứ hai Thuế GTGT mang tính chất lũy thoái so với thu nhập nên không
đảm bảo công bằng giữa các tầng lớp dân c. Ví dụ ở Mỹ qua sơ bộ tính toán với
giả thiết thuế GTGT đánh đồng loạt là 10% thì các hộ gia đình nghèo phải nộp
thuế đến 14,2% tổng thu nhập hàng năm trong khi các gia đình có thu nhập cao
chỉ nộp khoảng 3% tổng thu nhập hàng năm của họ. Vì vậy khi áp dụng thuế
GTGT thờng phải kết hợp với các loại thuế trực thu khác.
Thứ ba Điều kiện áp dụng thuế rất khắt khe và nghiêm ngặt và vì vậy đối với
các DN quy mô nhỏ nh các DN t nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể công tác tổ chức
sổ sách kế toán có nhiều hạn chế, cha có thói quen sử dụng hóa đơn chứng từ khi

mua bán, trao đổi hng húa dch v thì thuế rất phức tạp và khó khăn. Bên cạnh
đó do thuế GTGT mang tính trung lập cao nên thiếu uyển chuyển, mềm dẻo nh
thuế doanh thu. Vì vậy việc quy định mức thuế suất và sự lựa chọn bao nhiêu thuế
suất là vấn đề rất quan trọng để có thể phù hợp với các nớc có nền kinh tế mới
chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần kinh tế nh nớc ta hiện nay.
Tóm lại, việc áp dụng thuế GTGT ở mỗi nớc khác nhau là không giống nhau
bởi phải xem xét vấn đề trong tổng thể hệ thống thuế của nớc đó, mặt khác phải
phân tích thuế GTGT trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng nớc nhằm phát
huy u điểm và hạn chế nhợc điểm của nó. Hiện nay xu hớng chuyển thuế doanh
thu sang thuế GTGT là một tất yếu.
1.3. Nội dung thuế GTGT
Thuế GTGT đợc quy định rõ trong Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 đợc
Quốc hội thông qua ngày 10/05/1997 tại kì họp thứ 11 Quốc hội khóa IX có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999, Thuế GTGT đã qua nhiều thay đổi từ Nghị định
số 79/2000/NĐ-CP, thông t số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hớng dẫn thi
hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP, hiện nay thuế GTGT đợc quy định chi tiết tại
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ và thông t số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hớng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP. Nội dung chính của thuế GTGT nh sau:
Đối tợng chịu thuế và đối tợng không chịu thuế
Đối tợng chịu thuế GTGT là hng húa dch v dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hng húa dch v mua của tổ chức, cá
nhân ở nớc ngoài.
Đối tợng nộp thuế GTGT là các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh
doanh hng húa dch v chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hhdv
từ nớc ngoài chịu thuế GTGT.
Đối tợng không chịu thuế GTGT đợc chia thành 29 nhóm với một số đặc

điểm chủ yếu nh sau:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng đánh bắt cha chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thờng của các tổ chức, cá
nhân từ sản xuất, trực tiếp đánh bắt bán ra ví dụ: phơi, ớp đá, ớp muối, phơi ...
- Hàng nhập khẩu nh thiết bị máy móc phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm
trong dây truyền cụng nghệ và vật t xây dựng thuộc loại trong nớc cha sản xuất đ-
ợc nhập khẩu để tạo TSC của DN để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ ...
- Những hng húa dch v không nhằm mục đích kinh doanh nh: dạy học, dạy
nghề, phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chơng trình, ...
- Hàng hóa thuộc diện u đãi có mức độ nh: vàng bạc nhập khẩu dạng thỏi,
miếng và các loại vàng cha pha chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ đồ trang sức hay
sản phẩm khác ...
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế GTGT còn phụ thuộc vào hình thức tiêu thụ hng húa dch v
cũng nh nguồn gốc của hng húa dch v đó mà xác định giá tính thuế cho từng
trờng hợp cụ htể khác nhau. Giá tính thuế đợc chi tiết thành 18 khoản ví dụ:
* Đối với hng húa dch v do CSKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tợng khác
là giá bán cha có thuế GTGT. Đối với hng húa dch v chịu thuế TTĐB là giá
bán đã có thuế TTĐB (khoản 1).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu (nếu có) cộng thuế TTĐB (nếu
có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định theo các
quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu (khoản 2).
* ... ...
Thuế suất thuế GTGT: Luật thuế GTGT ban hành năm 1997 quy định bốn
mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%, 20% áp dụng cho các nhóm hàng hóa
thuộc diện chịu thuế GTGT khác nhau: Theo Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2003
thì chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5%, 10%.

- Thuế suất 0% áp dụng đối với hng húa dch v xuất khẩu. Hng húa dch v
xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hng húa dch v không thuộc
diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ lữ hành ra nớc ngoài, dịch vụ tái bảo
hiểm ra nớc ngoài, đầu t tài chính, đầu t chứng khoán ra nớc ngoài ...)
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hng húa dch v nh: Nớc sạch phục vụ sản
xuất và sinh hoạt do các CSKD khai thác từ nguồn nớc tự nhiên cung cấp cho các
đối tợng sử dụng; Đồ chơi trẻ em; Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho ngời, ...
- Thuế suất 10% đối với hng húa dch v sau: Sản phẩm điện tử; Đồ điện tiêu
dùng; Dịch vụ t vấn pháp luật và dịch vụ t vấn khác...
Mục đích của việc quy định nhiều hình thức thuế khác nhau là để thực hiện
nhiều u đãi nhất định đối với một số hng húa dch v cần khuyến khích trong n-
ớc đặc biệt là khuyến khích hoạt động xuất khẩu, cũng nh góp phần điều tiết sản
xuất và tiêu dùng. Bên cạnh đó việc áp dụng nhiều mức thuế cũng dẫn tới nhiều
khó khăn cho công tác quản lí. Xu hớng thời gian tới sẽ tiến tới điều chỉnh chỉ còn
một mức thuế suất thống nhất áp dụng cho tất cả các đối tợng chịu thuế. Đây
chính là hớng đi mà ngành thuế hớng tới trong quá trình phát triển kinh tế, hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực trong thời gian trớc mắt.
Phơng pháp tính thuế: Thuế GTGT CSKD phải nộp đợc tính theo một trong
hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ đề cập đến chủ yếu phơng pháp
khấu trừ thuế.
Ph ơng pháp khấu trừ thuế : Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh
doanh, DN thành lập theo Luật DNNN, Luật DN, Luật hợp tác xã, DN có vốn đầu
t nớc ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo phơng pháp này số thuế GTGT phải nộp:
Trong đó:
* Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hng húa dch v chịu thuế bán ra
nhân với thuế suất thuế GTGT của hng húa dch v đó

CSKD thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ khi bán hng húa
dch v phải tính và thu thuế GTGT của hng húa dch v bán ra. Khi lập hóa đơn
bán hng húa dch v CSKD phải ghi rõ giá bán cha có thuế, thuế GTGT và tổng
số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán,
không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hng húa dch v
bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
* Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hng húa dch v dùng cho sản xuất kinh doanh hng húa dch v chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nớc ngoài theo hớng dẫn của BTC áp dụng
đôí với các tổ chức cá nhân nớc ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
không thuộc các hình thức đầu t theo Luật đầu t nớc ngoài tại VIệt Nam.
Trờng hợp hng húa dch v mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù thì ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở đợc căn cứ vào giá đã có thuế và
phơng pháp tính để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ.
Ph ơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT : Đối tợng áp dụng là các
cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật đầu t nớc ngoài tại
VIệt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm
căn cứ tình thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế; CSKD mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thuế GTGT
đầu ra
Số thuế GTGT
phải nộp
=
-

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong đó:
+ GTGT của hng húa dch v đợc xác định bằng giá thanh toán của hng húa
dch v bán ra trừ giá thanh toán của hng húa dch v mua vào tơng ứng.
+ Giá thanh toán của hng húa dch v mua vào bán ra là giá thực tế mua bán
ghi trên hóa đơn mua, bán hng húa dch v bao gồm cả thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đợc hởng
+ Giá thanh toán của hng húa dch v mua vo đợc xác định bằng giá trị hng
húa dch v mua vào gồm cả thuế GTGT đã dùng cho sản xuất kinh doanh hng
húa dch v chịu thuế GTGT bán ra.
+ Tỉ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT do cơ quan
thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Đăng kí nộp thuế: CSKD kể cả các cty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa
hàng phụ thuộc trực thuộc CSKD chính phải đăng kí nộp thuế với Cục Thuế hoặc
chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, lao động, tiền vốn nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu
đăng kí nộp thuế và hớng dẫn của cơ quan thuế.

Kê khai thuế GTGT: Các CSKD và ngời nhập khẩu hàng hóa phải khai thuế
GTGT phải nộp theo quy định nh sau:
+ CSKD hng húa dch v chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế
theo tờ khai tính thuế GTGT tng thàng kèm theo bảng kê hng húa dch v mua
vào, bán ra theo mẫu quy định. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
+ CSKD, ngời nhập khẩu có nhập khẩu hng húa dch v chịu thuế GTGT phải
kê khai và nộp tờ kê khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê
khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Nộp thuế GTGT: Đối tợng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT
đầy đủ, đúng hạn vào NSNN với trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện đợc quy định
cụ thể trong Luật thuế GTGT.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quyết toán thuế GTGT: Các CSKD (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế
theo mức ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho
cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu
quyết toán thuế, gửi bản quyết toán thuế theo mẫu ban hành đến cơ quan thuế địa
phơng nơi cơ sở đăng kí nộp thuế.
Hoàn thuế GTGT: CSKD thuc i tng np thu theo phng phỏp
khu tr c hon thu trong trng hp sau: + CSKD trong 3 thỏng liờn tc
tr lờn cú s thu u vo cha c khu tr ht + CSKD trong thỏng cú hng

húa dch v xut khu nu cú s thu GTGT u vo ca hng húa xut khu
phỏt sinh trong thỏng cha c khu tr ht t 200 triu ng tr lờn thỡ c
xột hon thu theo thỏng....H s hon thu ch yu gm:
- Cụng vn ngh hon thu GTGT (theo mu s 10/GTGT)
- Bng kờ khai tng hp s thu phỏt sinh u ra, s thu u vo
c khu tr, s thu dó np
- Bng kờ hng húa dch v mua vo, bỏn ra trong kỡ (mu s
02/GTGT; mu s 03/GTGT)
1.4. Đặc điểm hạch toán thuế và quản lí thuế GTGT
1.4.1. Theo phơng pháp khấu trừ
Theo hệ thống kế toán hiện nay quy định các CSKD các loại hng húa dch
v chịu thuế GTGT sử dụng hai tài khoản để theo dõi thuế GTGT:
TK 133_Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 3331_Thuế GTGT đầu ra.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ
và còn đợc khấu trừ. TK 133 chỉ áp dụng đối với CSKD thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế không áp dụng đối với CSKD thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và CSKD không thuộc diện chịu
thuế GTGT. Kết cấu và nội dung phán ánh của TK 133
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
D Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại nhng NSNN cha hoàn lại
TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. TK này áp dụng chung cho đối
tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và đối tợng nộp thuế GTGT theo

phơng pháp trực tiếp. Kết cấu và nội dung của TK 3331.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ váo số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thơng mại.
Bên Có: - Số thuế GTGT đàu ra phải nộp của hhdv đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp chủa hhdv đã dùng để trao đổi, biếu,
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập HTC, thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
D Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
D Có: Số thuế GTGT còn phảinộp cuối kỳ.
Các loại sổ kế toán s dụng trong hạch toán thuế GTGT gồm:
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm
Đối với những DN áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật kí chung hoặc hình
thức sổ kế toán Chứng từ_ ghi sổ thì TK 133_Thuế GTGT đợc khấu trừ và TK
3331_Thuế GTGT phải nộp đợc theo dõi phản ánh trên Sổ cái mở cho từng TK.
Đối với những DN áp dụng hình thức sổ Nhật kí_Chứng từ, TK 133_Thuế
GTGT đợc khấu trừ và TK 3331_Thuế GTGT phải nộp đợc theo dõi phản ánh trên
NK_CT số 10.
Đối với những DN áp dụng hình thức sổ Nhật kí_Sổ cái thì Nhật kí_Sổ cái đ-
ợc mở thêm 4 cột để phản ánh Nợ, Có của TK 133 và TK 3331 bên cạnh các TK
đang sử dụng của DN.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 1.1: Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.






Cuối mỗi kì hạch toán số d các TK theo dõi thuế GTGT sẽ đợc phản ánh trên
TK 133_Thuế GTGT đợc khấu trừ ở phần tài sản và TK 3331_Thuế GTGT đầu ra
phải nộp ở phần nguồn vốn trên bảng CĐKT. Quá trình phát sinh và nộp thuế
GTGT sẽ đợc trình bày trên BC KQKD phần III_Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế
GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa (Biểu số
1.02).
Để quản lí thuế GTGT, căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào và đầu ra hàng
tháng DN lập tờ khai thuế GTGT (Biểu số 1.03) cho toàn bộ số thuế GTGT phát
sinh trong kì để gửi cho cơ quan thuế theo mẫu quy định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK3331
TK111,112,331 TK152,153,156,211,... TK511,512,711 TK131,111,112
TK133
TK111,112
TK711
Mua vật tư,hhdv,TSCĐ
Thuế GTGT đầu
Chưa có thuế
GTGT
vào được khấu trừ
Thuế GTGT được
miễn giảm nhận
Nộp thuế cho NSNN
lại bằng tiền
Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số thuế phải nộp

K/C số thuế GTGT
Doanh thu hhdv và
thu nhập khác
Thuế GTGT
đầu ra
phải nộp trong kì
khấu trừ trong kì
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu số 1.02: Báo cáo kết quả kinh doanh
Phần III - Thuế GTGT đợc giảm trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế
GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
Chỉ tiêu
MS Số tiền
Kì này Lũy kế từ
đầu năm
1 2 3 4
I. Thuế GTGT đợc khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại đầu kì
2. Số thuế GTGT đợc khấu trừ phát sinh
3. Số thuế GTGT đẫ đợc khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT hàng mua
trả lại và không đợc khấu trừ (12=13+14+15)
Trong đó:
a. Số thuế GTGT đã khấu trừ
b. Số thuế GTGT đã hoàn lại
c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
d. Số thuế GTGT không đợc khấu trừ
4.Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, còn đợc hoàn lại cuối kì
(17=10+11-12)

II. Thuế GTGT đợc hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn đợc hoàn lại đầu kì
2. Số thuế GTGT đợc hoàn lại phát sinh
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
4. Số thuế GTGT còn đực hoàn lại cuối kì (23=20+21-22)
III. Thuế GTGT đợc giảm
1. Số thuế GTGT còn đợc giảm đầu kì
2. Số thuế GTGT đợc giảm phát sinh
3. Số thuế GTGT đã đợc giảm
4. Số thuế GTGT còn đợc giảm cuối kì (33=30+31-32)
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kì
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh
3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
5. Thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp
6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN
7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kì (46=40+41-42-
43-44-45)
10
11
12
13
14
15
16
17
20
21
22

30
31
32
40
41
42
43
44
45
46
X
X
X
X
X
X
X
X

Biểu số 1.03
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập _ Tự do _ Hạnh phúc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mẫu số: 01/GTGT
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Ngày nộp tờ khai
...../...../......
Tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT)
[01] Kì kê khai:..........(tháng)...........(năm)

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
[02] Mã số thuế: Đơn vị tiền tệ: Dồng Việt Nam
[03] Tên cơ sở kinh doanh
[04] Địa chỉ trụ sở: [05] Quận/huyện: [06] Tỉnh/Thành phố:
[07] Điện thoại: [08] Fax: [09] E-Mail:
Không có hoạt động mua bán phát sinh trong kì (đánh dấu X)
Thúê GTGT còn đợc khấu trừ kì trớc chuyển sang:
Hnàg hóa dịch vụ mua vào ttrong kì
Trong đó: + Nhập khẩu
+ Tài sản cố định
Hàng hóa dịch vụ mua vào chịu thuế GTGT
Thuế GTGT của hhdv mua vào khấu trừ trong kì
Điều chỉnh tăng (giảm) thuế GTGT đã đợc khấu trừ các kì trớc:
+ Điều chỉnh tăng
+ Điều chỉnh giảm
[10]
[11}
Giá trị hhdv mua vào
Cha có thuế GTGT
Thuế GTGT
[12] [25]
[13] [26]
[14] [27]
[15] [28]
[29]
[16] [30]
[17] [31]
Tổng số thuế GTGT đợc khấu trừ [32]=[11]+[29]+[30]-[31] [32]
Hàng hóa dịch vụ bán ra trong kì: [18]=[19]+[20]+[21]+[22] [18]
Thuế GTGT của hhdv bán ra trong kì: [33]=[34]+[35] [33]

Hàng hóa dịch vụ nbán ra không chịu thuế GTGT
Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu: 0%
Hàng hóa dịch vụ bán ra thuế suất: 5%
Hàng hóa dịch vụ bán ra thuế suất: 10%
Điều chỉnh tăng (giảm) thuế GTGT đầu ra đã kê khai kì trớc
+ Điều chỉnh tăng
+ Điều chỉnh giảm
[19]
[20]
[21] [34]
[22] [35]
[23] [36]
[24] [37]
Thuế GTGT phải nộp vào NSNN trong kì ( [38]=[33]+[36]-[37]-[32] >0) [38]
Thuế GTGT cha khấu trừ lũy kế đến kì này ([39]=[33]+[36]-[37]-[32]<0 [39]
Số thuế GTGT đề nghị hoàn kì này [40]
Thuế GTGT còn đợc khấu trừ chuyển sang kì sau [41]=[39]-[40] [41]
Phần dành cho cơ quan thuế
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc pháp luật về số liệu
đã kê
.............,ngày..........tháng.........năm 20.....
Kí tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên chức vụ)
Kèm theo tờ khai thuế GTGT từng tháng DN phải lập và nộp kèm theo bảng
kê hóa đơn, chứng từ hng húa dch v bán ra_Mẫu số 02/GTGT (Biểu số 1.04).
Bên cạnh mẫu số 01/GTGT và mẫu số 02/GTGT thì các CSKD tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế hàng tháng còn phải lập bảng kê hóa đơn,
chứng từ hng húa dch v mua vào_Mẫu số 03/GTGT_Biểu số 1.05.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài các biểu trên trong quá trình quản lí các DN còn sử dụng các bảng kê
khác nh: Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn_Mẫu số
04/GTGT; Bảng kê hng húa dch v mua vào có hóa đơn bán hàng, hóa đơn thu
mua hàng nông, lâm, thủy sản_Mẫu số 05/GTGT; Bảng kê bán lẻ hhdv_Mẫu số
06/GTGT; Đề nghị hoàn thuế GTGT_Mẫu số 10/GTGT; Quyết toán thuế
GTGT_Mẫu số 11/GTGT ....
Hàng tháng DN nộp các văn bản này lên cơ quan thuế, trên cơ sở đó cơ quan
thuế xác định số thuế mà DN phải nộp trong kì và ra thông báo nộp thuế_Mẫu số
08A/GTGT. Sau khi nhận thông báo nộp thuế DN sẽ phải thực hiện nộp tiền thuế
trực tiếp vào NSNN.
Việc hạch toán thuế GTGT và việc quản lí thuế GTGT là hai quá trình kiểm
soát song song đối với cùng một đối tợng là số thuế GTGT phát sinh trong kì. Tuy
nhiên, mỗi qúa trình này phục vụ cho một mục đích và đối tợng khác nhau. Đặc
điểm này cùng với tính chất đặc biệt nhạy cảm của khoản mục thuế sẽ tạo ra
những rủi ro tiềm tàng cần phải đợc kiểm soát bởi công việc kiểm toán để nâng
cao chất lợng của thông tin đợc trình bày. Qua quy trình và đặc điểm quản lí thuế
GTGT nêu trên có thể thấy việc trình bày số liệu thuế GTGT phải bảo đảm rằng số
liệu đợc theo dõi trên sổ kế toán của DN và số liệu trình baỳ trên tờ khai phục vụ
cho mục đích quản lí của cơ quan thuế phải thống nhất với nhau, số lợng nghiệp
vụ theo dõi trên các sổ chi tiết tại DN phaỉ thống nhất với số liệu trên bảng kê chi
tiết nộp cho cơ quan thuế. Đặc điểm này chi phối trực tiếp đến mục tiêu và các
thủ tục kiểm toán cụ thể đối với khoản mục thuế GTGT sẽ ợc trình bày ở phần
sau.
Biểu số 1.04
Mẫu số:02/GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế gía trị gia tăng)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)

(Tháng.........năm 20.....)
Tên cơ sở kinh doanh:.................................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Hóa đơn, chứng từ bán
Tên
ngời
mua
Mã số
thuế
ngời
mua
Mặt
Hàng
Doanh số
bán cha
có thuế
Thuế
suất
Thuế
GTGT
Ghi chú
Kí hiệu
hóa
đơn
Số hóa
đơn
Ngày,Tháng
năm phát
hành
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Tổng cộng
Biểu số 1.05
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng.........năm 20.....
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mã số:
Người lập biểu
(Kí, ghi rõ họ tên)
Ngày......tháng.....năm....
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Mã số:
Người lập biểu
(Kí, ghi rõ họ tên)
Ngày.....tháng.....năm.......
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Mu s:03/GTGT

×