LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Lê Thị Hương Giang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hải
Đường đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo
sau Đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè vì sự ủng hộ và những ý
kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng
hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn của mình.
Tác giả
Lê Thị Hương Giang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Giới thiệu chung 4
1.1.1. Khái niệm về Bancassurance 4
1.1.2. Các mô hình Bancassurance 6
1.2. Đặc điểm và lợi ích của Bancassurance 10
1.2.1. Đặc điểm của Bancassurance 10
1.2.2. Lợi ích của Bancassurance 11
1.3. Nội dung của phát triển dịch vụ Bancassurance 17
1.3.1. Khái niệm phát triển dịch vụ Bancassurance 17
1.3.2. Nội dung của dịch vụ Bancassurance 18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Bancassurance 20
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ Bancassurance 23
1.4.1. Chỉ tiêu định lượng 23
1.4.2. Chỉ tiêu định tính 25
1.5. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Bancassurance tại một số ngân hàng trên
thế giới 26
1.5.1. Dịch vụ Bancassurance trên thế giới 26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển dịch vụ Bancassurance ở Việt
Nam 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BANCASSURANCE
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 37
2.1. Khái quát về hoạt động ngân hàng, bảo hiểm tại Việt Nam 37
2.1.1. Hoạt động bảo hiểm 37
2.1.2. Hoạt động ngân hàng 40
2.2. Hoạt động bancassurance tại các NHTM ở Việt Nam 41
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển dịch vụ Bancassurance tại các
NHTM ở Việt Nam 42
2.2.2. Quản lý nhà nước đối với Bancassurance 46
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam 47
2.3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 47
2.3.2. Mô hình Bancassurance của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 49
2.3.3. Đặc điểm của dịch vụ Bancassurance tại BIDV 51
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Bancassurance tại BIDV 51
2.4.1. Kết quả 51
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 61
3.1. Nhu cầu phát triển dịch vụ Bancassurance 65
3.1.1. Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội 65
3.1.2. Cạnh tranh hoạt động ngân hàng, bảo hiểm ngày càng trở nên gay gắt 66
3.1.3. Cơ cấu thu dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm thay đổi theo xu hướng chung
của thị trường tài chính quốc tế 67
3.1.4. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển dịch vụ Bancassurance tại
BIDV 67
3.2. Những yếu tố quyết định sự thành công của Bancassurance 70
3.2.1. Xác định mục tiêu và mô hình hợp tác rõ ràng 70
3.2.2. Sản phẩm phù hợp 71
3.2.3. Lựa chọn đối tác phù hợp 72
3.2.4. Xử lý tốt các mối quan hệ và mâu thuẫn trong hợp tác 73
3.2.5. Pháp luật điều chỉnh phù hợp 74
3.3. Mục tiêu, định hướng phát triển dịch vụ Bancassurance tại BIDV 74
3.3.1. Mục tiêu chung 75
3.3.2. Mục tiêu cụ thể 75
3.4. Các giải pháp phát triển dịch vụ Bancassurance tại BIDV 76
3.4.1. Lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp, thực hiện bán chéo sản phẩm của
ngân hàng và sản phẩm của DNBH 77
3.4.2. Chính sách hoa hồng phải được quy định cụ thể trong văn bản thỏa thuận
hợp tác giữa các DNBH và ngân hàng. 77
3.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về bảo hiểm cho các cán bộ
tham gia hoạt động Bancassurance 78
3.4.4. Đẩy mạnh công tác marketing dịch vụ, tăng cường tiếp thị khách hàng 79
3.4.5. Xây dựng quy trình tác nghiệp bảo hiểm theo hướng đơn giản, thuận tiện,
rút ngắn thời gian giao dịch 79
3.4.6. Đổi mới nâng cấp công nghệ hiện đại và phù hợp 80
3.5. Kiến nghị 80
3.5.1. Với Nhà nước, Chính phủ 80
3.5.2. Với các Hiệp hội 81
3.5.3. Với các DNBH 82
KẾT LUẬN 83
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT
ABBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
ACB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
ATM : Máy rút tiền tự động
BHNT : Bảo hiểm nhân thọ
BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ
BIC : Tổng Công ty bảo hiểm BIDV
BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
HSC : Hội sở chính
MHB : Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
Sacombank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn thương tín
SCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Techcombank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương
TMCP : Thương mại cổ phần
Viettinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BANCASSURANCE
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 37
KẾT LUẬN 83
PHỤ LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, để duy trì sự tồn tại và phát triển, đòi hỏi các DNBH và các NHTM
trong nước phải luôn nâng cao chất lượng hoạt động, không ngừng cải tiến quản lý
điều hành, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đa dạng hóa các kênh phân phối sản
phẩm,… đồng thời phải có những thay đổi trong chiến lược kinh doanh, chiến lược
marketing và chiến lược phân phối sản phẩm.
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà kinh doanh bảo hiểm bên cạnh việc xác
định kênh phân phối truyền thống chiếm tỷ trọng lớn trong việc cung cấp sản phẩm
ra thị trường cũng đã xây dựng chiến lược đa dạng hóa kênh phân phối, giảm áp lực
bị ảnh hưởng từ một kênh phân phối duy nhất, từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh. Do vậy, các DNBH tìm đến ngân hàng như là việc tổ chức thêm các kênh
phân phối khác ngoài hệ thống đại lý của mình.
Trong khi đó, đa số nguồn thu nhập hiện nay của các NHTM Việt Nam là từ
hoạt động tín dụng - một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các sản phẩm, dịch vụ
khác. Chính vì vậy, định hướng về mở rộng dịch vụ ngân hàng ngoài dịch vụ truyền
thống được nhận định là chiến lược mang lại triển vọng lớn cho các NHTM Việt Nam.
Một trong những thay đổi nổi bật thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm – ngân
hàng tại Việt Nam trong những năm qua là sự xuất hiện và phát triển của các mô
hình liên kết giữa DNBH và NHTM trong việc phát triển, phân phối các sản phẩm
bảo hiểm qua ngân hàng (hay còn gọi là Bancassurance). Thực tế cho thấy, hoạt
động liên kết giữa ngân hàng và các DNBH là một trong những hoạt động kinh
doanh có nhiều tiềm năng phát triển, mở ra các cơ hội thúc đẩy bán hàng, tăng
doanh thu phí bảo hiểm, nhằm đạt được kế hoạch kinh doanh cũng như mục tiêu
tăng trưởng của Chính Phủ đặt ra cho các DNBH cũng như ngân hàng.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng, tính hấp dẫn và sự cần thiết của
việc triển khai hoạt động liên kết ngân hàng – bảo hiểm, Ngân hàng TMCP Đầu tư
1
và Phát triển Việt Nam luôn xác định Bancassurance là một sản phẩm góp phần đa
dạng hóa dịch vụ, cải thiện nguồn thu cho ngân hàng. Mặc dù đã đạt được một số
kết quả nhất định nhưng trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn nhiều bất cập,
hạn chế, đòi hỏi phải nghiên cứu; do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về Bancassurance, luận văn hướng đến những mục
tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ Bancassurance; hiểu rõ sản phẩm
Bancassurance trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát
triển sản phẩm này;
- Phân tích thực trạng dịch vụ Bancassurance tại BIDV. Trên cơ sở đó đánh
giá kết quả phát triển dịch vụ Bancassurance tại BIDV, hạn chế và nguyên nhân;
- Ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ
Bancassurance tại BIDV trong thời gian tới.
3. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động liên kết ngân hàng – bảo hiểm đã ra đời từ rất sớm và phát triển
mạnh mẽ tại nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển như Pháp, Bồ Ðào Nha, Tây
Ban Nha, Bỉ,… Các tài liệu nghiên cứu, các bài viết về hoạt động này trên thế giới
khá phong phú.
Tuy nhiên tại Việt Nam nguồn tài liệu này còn rất hạn chế mà đa phần chỉ là
các bài báo đưa tin hoặc các báo cáo của các ngân hàng, DNBH hiện đang triển khai
hoạt động này.
4. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài là dịch vụ Bancassurance.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề ngân hàng kết hợp với các
DNBH để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho cùng một cơ sở khách hàng.
+ Phạm vi về thời gian: thực trạng dịch vụ Bancassurance tại BIDV giai
đoạn 2010 – 2013 và giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2020.
2
+ Phạm vi về không gian: Ðề tài nghiên cứu dịch vụ Bancassurance tại
BIDV cũng như trên thế giới và ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn, tôi đã sử dụng các phương
pháp như sau:
- Phương pháp phân tích các hoạt động kinh tế.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: điều tra thu thập thông tin, tổng hợp và
phân tích số liệu.
- Điều tra khảo sát:
+ Nội dung khảo sát: đánh giá sự thỏa mãn, hài long về chất lượng cung
ứng dịch vụ Bancassurance.
+ Đối tượng khảo sát: các khách hàng đã và đang giao dịch tại BIDV.
- Phương pháp so sánh.
- Kế thừa các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu đã được thông qua các kỳ
báo cáo.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu dịch vụ Bancassurance tại BIDV, luận văn sẽ là là cơ
sở thực tiễn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận, đồng thời phát triển dịch vụ bảo hiểm
qua ngân hàng. Hơn thế nữa đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các NHTM
Việt Nam nhằm phát triển dịch vụ Bancassurance tại ngân hàng mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Bancassurance
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Bancassurance tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ Bancassurance tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Khái niệm về Bancassurance
Từ khi bảo hiểm xuất hiện trên thế giới, sau một thời gian dài hoạt động đã
có rất nhiều loại hình bảo hiểm ra đời, kèm theo những kênh phân phối khác nhau.
Hiện nay, một trong những kênh phân phối có tốc độ phát triển cao là hình thức bán
bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance).
Bancassurance ra đời và phát triển mạnh mẽ tại Mỹ và các nước châu Âu
(Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ,…) như là hệ quả tất yếu từ sự tác động của
hàng loạt các yếu tố kinh tế – xã hội. Ở châu Á, Bancassurance cũng đang hình
thành và phát triển ở nhiều nước với tư cách là sản phẩm tài chính “toàn diện”.
Ngày nay, Bancassurance được đánh giá là kênh phân phối hiệu quả đối
với các sản phẩm bảo hiểm; do vậy, nó đã và đang dần thay thế, bổ trợ cho kênh
phân phối truyền thống – phân phối qua đại lý và môi giới. Đồng thời,
Bancassurance cũng được coi là bước đi có tính chiến lược của các ngân hàng.
Tuy nhiên, không ít thất bại của Bancassurance cũng đã được ghi nhận ở khắp
các châu lục.
Bancassurance ngày càng được đánh giá là kênh phân phối hiệu quả đối với
các sản phẩm bảo hiểm bên cạnh kênh phân phối truyền thống là kênh phân phối
qua đại lý, qua môi giới. Từ khi ra đời cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa về
Bancassuance, dưới đây là một vài định nghĩa phổ biến:
Bancassurance là một thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán các sản
phẩm bảo hiểm thông qua ngân hàng.
Theo SwissRe (2000): Bancassurance được định nghĩa là việc phân phối các
sản phẩm bảo hiểm bởi ngân hàng.
Theo Munich Re (2001) quan niệm rằng: Bancassurance là việc cung cấp các
sản phẩm bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ tài chính thông qua một kênh phân
phối chung và/hoặc cho cùng một cơ sở khách hàng.
4
Theo LOMA: Bancassurance là việc phân phối, bán các sản phẩm bảo hiểm
thông qua các kênh phân phối và mạng lưới chi nhánh của ngân hàng tới các khách
hàng của ngân hàng.
Theo Research&Markets: Bancassurance là việc bán các sản phẩm bảo hiểm
và ngân hàng thông qua cùng một hệ thống phân phối, thông thường là thông qua
các chi nhánh của ngân hàng để bán bảo hiểm.
Bancassurance là sự kết hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng để tối đa hóa dịch
vụ và lợi nhuận của các bên.
Ở Việt Nam, Bancassurance được hiểu theo định nghĩa sau đây:
Bancassurance là hoạt động kinh doanh theo đó ngân hàng sử dụng các kênh phân
phối do ngân hàng thiết lập để bán các sản phẩm bảo hiểm.
Như vậy, liên kết ngân hàng – bảo hiểm là việc các DNBH bán sản phẩm bảo
hiểm của mình thông qua hệ thống ngân hàng, là một kênh bán hàng bổ sung cho
những mạng lưới phân phối truyền thống của họ như đại lý hay các nhà môi giới.
Đồng thời, đây cũng là một dịch vụ tài chính trọn gói mà ngân hàng cung cấp cho
các khách hàng bao gồm dịch vụ ngân hàng kết hợp với dịch vụ bảo hiểm. Hoạt
động liên kết ngân hàng – bảo hiểm không chỉ là việc bán sản phẩm bảo hiểm cho
khách hàng mà đó còn là sự khai thác một cách triệt để nhất quan hệ hợp tác từ hai
phía, cũng như những thế mạnh sẵn có của cả hai bên để đạt được những lợi ích
chung và riêng nhất định, thỏa mãn nhu cầu phát triển của họ.
Hiểu một cách đơn giản và đầy đủ nhất, Bancassurance là hình thức liên
kết giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm sử dụng kênh
bán hàng sẵn có của ngân hàng để bán các sản phẩm bảo hiểm của mình. Theo
định nghĩa trên ta thấy:
- Ngân hàng thường không phải người thiết kế và phát triển các sản phẩm
bảo hiểm mà họ bán. Trên thực tế, các ngân hàng đang phân phối các sản phẩm
được phát triển bởi các nhà bảo hiểm, qua đó nhận hoa hồng và các chi phí có liên
quan như: chi phí đào tạo nhân viên, chi phí phần mềm, hệ thống công nghệ thông
tin, chi phí marketing, …
5
- Ở đây cần phân biệt việc ngân hàng phân phối các sản phẩm bảo hiểm
(Bancassurance) với việc các DNBH cung cấp và phân phối các dịch vụ tài chính,
ngân hàng (Assurbanking).
1.1.2. Các mô hình Bancassurance
Việc tham gia cung cấp sản phẩm bảo hiểm của ngân hàng có thể ở nhiều
cấp độ khác nhau tùy theo thỏa thuận và hình thức liên kết giữa ngân hàng với
DNBH. Việc lựa chọn mô hình hợp tác nào phù hợp giữa DNBH và ngân hàng phụ
thuộc vào môi trường văn hóa, môi trường pháp luật của từng nước. Dựa trên mức
độ quan hệ hợp tác giữa DNBH và ngân hàng từ thấp đến cao, việc liên kết bảo
hiểm ngân hàng được thực hiện theo bốn mô hình chủ yếu sau:
Bảng 1.1: Mô hình hợp tác trong Bancassurance
1.1.2.1. Mô hình thỏa thuận phân phối
Đây là mô hình ngân hàng ký kết hợp đồng phân phối với một hoặc nhiều
DNBH, ngân hàng sẽ hoạt động như một trung gian phân phối cung cấp các sản
6
Ngân hàng phân
phối sản phẩm
bảo hiểm (bao
gồm các sản
phẩm riêng biệt
và các sản phẩm
liên kết với ngân
hàng)
Không có hoặc
có ít sự chia sẻ
dữ liệu khách
hàng giữa ngân
hàng và bảo hiểm
Đầu tư hạn chế
Mức độ liên kết
cao hơn trong
việc liên kết các
sản phẩm, cung
cấp dịch vụ và
quản lý kênh
phân phối.
Có sự chia sẻ dữ
liệu khách hàng.
Đòi hỏi phải đầu
tư vào công nghệ
thông tin và nhân
viên bán hàng.
Ngân hàng và
bảo hiểm cùng
góp vốn thành
lập công ty liên
doanh, cùng sở
hữu chung các
sản phẩm và
nguồn khách
hàng của cả hai
bên.
Có sự chia sẻ
nguồn dữ liệu
khách hàng.
Đòi hỏi có sự
cam kết dài hạn
và mãnh mẽ từ
hai bên.
Các hoạt động
đýợc phối hợp
một cách đầy đủ
nhất.
Tạo nên nguồn
lực tổng hợp.
Triển vọng về
các sản phẩm liên
kết hoàn hảo.
Mô hình thỏa
thuận phân phối
Mô hình đồng
minh chiến lược
Mô hình liên
doanh
Mô hình tập đoàn
tài chính
MÔ HÌNH HỢP TÁC
phẩm cho DNBH. Qua đó, ngân hàng sẽ thu được hoa hồng từ việc bán các sản
phẩm bảo hiểm, DNBH sẽ mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu phí và những
sản phẩm của DNBH tạo được thương hiệu khi chào bán qua ngân hàng.
Hình 1.1: Mô hình thỏa thuận phân phối
Ưu điểm của mô hình này là cả ngân hàng và DNBH chỉ cần đầu tư rất ít, tiết
kiệm chi phí quản lý, chi phí giao dịch, chi phí văn phòng, … do tận dụng mạng
lưới và nguồn khách hàng của nhau. Hình thức này được các ngân hàng áp dụng
nhiều với các DNBH do ngân hàng thường không muốn tập trung quá nhiều các
nguồn lực với chi phí cơ hội cao.
Nhược điểm của mô hình này là ngân hàng và DNBH sẽ phải chịu áp lực
cạnh tranh nếu liên kết thỏa thuận phân phối sản phẩm giữa đôi bên không đạt hiệu
quả. Đồng thời, sản phẩm của các DNBH với ngân hàng thường trùng lặp với nhau.
1.1.2.2. Mô hình đồng minh chiến lược
Ngân hàng chỉ bán các sản phẩm của một DNBH. Ngân hàng đầu tư vào
DNBH, nắm giữ cổ phần tại DNBH. Mức độ liên kết này cao hơn mức độ liên kết
thỏa thuận phân phối trong việc cung cấp sản phẩm và quản lý kênh, có sự chia sẻ
cơ sở dữ liệu khách hàng.
Ưu điểm là DNBH tận dụng mạng lưới chi nhánh rộng khắp của ngân hàng để
bán sản phẩm bảo hiểm, khai thác được nguồn khách hàng dồi dào và có năng lực tài
chính lớn mạnh, thu phí bảo hiểm và thanh toán tiền bồi thường nhanh chóng, thuận
tiện. Các sản phẩm được triển khai theo mô hình này thường gắn liền với hình thức
tín dụng của ngân hàng nên rất phù hợp và dễ được khách hàng chấp nhận.
7
Ngân hàng
Bảo hiểm 1 Bảo hiểm 2 Bảo hiểm 3
Nhược điểm của mô hình là đòi hỏi đầu tư phát triển công nghệ thông tin và
nhân sự bán hàng. Hoạt động theo mô hình liên kết, nếu phía ngân hàng có vấn đề
về thương hiệu, uy tín, quản lý,… sẽ ảnh hưởng đến dịch vụ, sản phẩm của DNBH;
ngược lại, nếu DNBH làm ăn kém hiệu quả, gian dối sẽ ảnh hưởng tới thương hiệu
của ngân hàng.
Hình 1.2: Mô hình đồng minh chiến lược
1.1.2.3. Mô hình liên doanh
Ngân hàng và DNBH góp vốn liên doanh cùng thành lập một DNBH mới để
phối hợp cung cấp các sản phẩm bảo hiểm. Pháp nhân này chính là một DNBH,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực bảo
hiểm. Theo mô hình này, việc thiết kế và phân phối sản phẩm hoàn toàn là do
DNBH mới thực hiện. Ngân hàng và DNBH góp vốn sẽ được hưởng lợi nhuận từ
kết quả kinh doanh từ DNBH mới.
Hình 1.3: Mô hình liên doanh
Ưu điểm của mô hình này là cơ sở khách hàng được chia sẻ qua lại giữa
ngân hàng và DNBH gốc và DNBH mới.
8
Ngân hàng
Bảo hiểm
Ngân hàng
Bảo hiểm
Công ty liên doanh
Nhược điểm là mô hình này đòi hỏi phải có sự cam kết mạnh mẽ và dài hạn
từ hai phía về chiến lược phân phối sản phẩm, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
1.1.2.4. Mô hình Tập đoàn dịch vụ tài chính
Đây là mô hình hợp tác cao nhất giữa ngân hàng và bảo hiểm. Với mô hình
này khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ tài chính một cửa trọn gói và tạo khả năng
cho việc kết hợp đầy đủ các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm.
Theo mô hình này, ngân hàng và DNBH cùng nằm trong một tập đoàn tài
chính hoặc sở hữu lẫn nhau.
Hình 1.4: Mô hình tập đoàn dịch vụ tài chính
Ưu điểm của mô hình này: ngân hàng và DNBH có thể chia sẻ toàn bộ
những thông tin của nhau. Đồng thời, việc ký kết chặt chẽ theo mô hình này đã loại
bỏ rủi ro cho các bên. Khi ngân hàng mẹ có hợp đồng tín dụng đầy rủi ro, ngân
hàng có thể buộc khách hàng phải mua bảo hiểm cho khoản tín dụng đó, hoặc cho
tài sản được hình thành từ vốn vay đó; DNBH con cũng không phải quá lo lắng về
tình trạng phá sản nếu tình trạng huy động vốn khó khăn kéo dài do nhận được hỗ
trợ từ ngân hàng mẹ.
Nhược điểm của mô hình này chính là hiện tượng độc quyền nhóm. Khi
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng bị buộc phải sử dụng sản phẩm từ
DNBH con mà không có quyền thỏa thuận về phí, và nếu được thì lại phải chịu mức
lãi suất cao hơn từ phía ngân hàng. Đây có thể là một cơ hội để tạo lợi nhuận cho
ngân hàng và DNBH nhưng lại không tốt cho khách hàng.
9
Ngân hàng
Bảo hiểm
Tập đoàn
Khác
Công ty chứng
khoán
Công ty tài
chính
1.2. Đặc điểm và lợi ích của Bancassurance
1.2.1. Đặc điểm của Bancassurance
- Bancassurace là việc bán các sản phẩm bảo hiểm thông qua ngân hàng,
nhân viên ngân hàng chính là những người trực tiếp tư vấn và bán các sản phẩm bảo
hiểm. Như vậy, Bancassurance có sự tham gia của một đội ngũ hùng hậu cả về số
lượng và chất lượng là các cán bộ ngân hàng.
- Đối tượng khách hàng của Bancassurance là các khách hàng đang sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Thông qua Bancassurace, ngân hàng cung
cấp cho khách hàng dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm dịch vụ ngân hàng kết hợp
với dịch vụ bảo hiểm.
- Về nguyên tắc, ngân hàng có thể cung cấp các sản phẩm BHNT và
BHPNT. Tuy nhiên, sản phẩm BHNT thích hợp hơn cho việc bán qua ngân hàng, vì
đó là sản phẩm tích lũy tài chính, dài hạn, đơn thuần bán lẻ, và luôn được chuẩn
hóa. Ngược lại, BHPNT chỉ là sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro, ngắn hạn, và rất khó
chuẩn hóa, do đó sẽ gặp khó khăn khi phát triển.
Thông thường, ngân hàng được khách hàng tin tưởng rất cao nên có thể bán
sản phẩm BHNT một cách dễ dàng. Tuy nhiên, việc bán sản phẩm BHNT đòi hỏi
phải có sự hiểu biết rõ ràng về tình trạng tài chính và những yêu cầu của khách hàng
trong khi đó việc bán hầu hết các sản phẩm BHPNT không cần có sự hiểu biết này.
Ngoài ra, ngân hàng thường có ít lợi thế trong việc bán các sản phẩm BHPNT hơn
so với các kênh phân phối khác.
- Các sản phẩm bảo hiểm sau khi được phân phối qua kênh Bancassrance,
theo thời gian và nhu cầu của khách hàng đã từng bước thay đổi, phát triển thành
các sản phẩm tích hợp cùng với các sản phẩm ngân hàng, làm tăng tiện ích của sản
phẩm ngân hàng. Mặc dù về mặt lý thuyết, sản phẩm bảo hiểm có thể bán như một
sản phẩm độc lập, tách rời sản phẩm ngân hàng, nhưng thực tế cho thấy,
Bancassurance đạt được thành công nhiều hơn khi các sản phẩm bảo hiểm được kết
hợp và lồng ghép với các sản phẩm ngân hàng.
10
- Lợi ích mà Bancassurance mang lại cho các bên tham gia cao hơn các
hình thức phân phối khác. Phía DNBH thì tận dụng được cơ sở vật chất, mạng lưới
hoạt động, nhân lực, dữ liệu khách hàng của ngân hàng. Phía ngân hàng thì tối ưu
hóa được nguồn nhân lực, đa dạng hóa dịch vụ, tăng thêm doanh thu, lợi ích ngoài
mảng truyền thống. Về phía khách hàng thì nhận được gói sản phẩm dịch vụ trọn
gói với nhiều ưu đãi.
- Bancassurance được đánh giá là kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm chủ
đạo tại nhiều thị trường phát triển, doanh thu phí bảo hiểm mà nó mang lại luôn
chiếm hơn 70% tổng doanh thu bảo hiểm tại châu Âu, châu Mỹ, và nhiều nước phát
triển tại châu Á.
- Xu hướng nội bộ hóa Bancassurance: đó là việc các ngân hàng sở hữu
DNBH, hay DNBH sở hữu ngân hàng để xây dựng hoạt động bancassurance nội bộ.
Việc làm này càng nhân đôi lợi ích cho các bên sở hữu, nhưng nếu việc quản lý
giám sát không tốt có thể dẫn đến chất lượng dịch vụ khách hàng giảm xuống.
1.2.2. Lợi ích của Bancassurance
Tại hầu hết các quốc gia, các nhà kinh doanh bảo hiểm đều xác định kênh
phân phối chiếm tỷ trọng lớn trong việc cung cấp các sản phẩm ra thị trường là hệ
thống đại lý. Thế nhưng, nằm trong chiến lược đa dạng hóa kênh phân phối, giảm
áp lực bị ảnh hưởng từ một kênh phân phối duy nhất, từ đó giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh do cạnh tranh và do biến động của thị trường, đồng thời đưa ra nhiều
sản phẩm trên thị trường, các DNBH đều tổ chức các kênh phân phối khác ngoài hệ
thống đại lý.
Bancassurance được ra đời trong điều kiện có sự phát triển cao của thị
trường tài chính, và sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Qua thời gian,
Bancassurance đã liên tục phát triển với nhiều hình thái mới và thể hiện được mức
độ ưu việt cao. Việc tổ chức thành công kênh phân phối bán bảo hiểm qua ngân
hàng không chỉ làm tăng doanh thu cho DNBH và ngân hàng, mà ngay cả khách
hàng cũng đạt được những mục tiêu nhất định.
11
1.2.2.1. Lợi ích đối với khách hàng
Mục tiêu đầu tiên của quá trình hợp tác bán sản phẩm bảo hiểm qua ngân
hàng không phải đem lại lợi ích cho khách hàng, nhưng những lợi ích đối với khách
hàng là yếu tố đảm bảo tính bền vững của dịch vụ Bancassurance. Theo quy luật,
nếu khách hàng không thấy được lợi ích của họ thì dịch vụ này cũng nhanh chóng
bị thay thể bởi các dịch vụ khác.
Với Bancassurance, khách hàng được sử dụng các dịch vụ tài chính “trọn
gói” thông qua một cửa với chi phí thấp hơn và thuận tiện hơn. Thay vì việc phải
đến đồng thời cả ngân hàng và công ty bảo hiểm, khách hàng chỉ cần đến một điểm
giao dịch của ngân hàng là đã được cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng bảo
hiểm. Chẳng hạn khách hàng có nhu cầu vay tiền, có tài khoản hoặc có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, có thể tham gia bảo hiểm tại ngân hàng. Khi
đó, việc nộp phí cũng thuận tiện hơn vì khách hàng có thể nộp phí qua chuyển
khoản, thẻ ATM, thẻ tín dụng,… Khách hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch
định tài sản hiệu quả hơn.
Đồng thời, khách hàng có thể được hưởng những quyền lợi và dịch vụ gia
tăng do sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ: được giảm phí do nộp phí qua ngân hàng,
được cung cấp thẻ ATM mà không phải trả lệ phí mở thẻ,…
Bên cạnh đó, khi mua bảo hiểm tại ngân hàng, khách hàng có thêm niềm tin
vì có thêm một người nữa “bảo lãnh uy tín” cho DNBH. Khách hàng cũng có thể
được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước.
Như vậy, với Bancassurance, khách hàng có thể đồng thời sử dụng các sản
phẩm ngân hàng và bảo hiểm một cách thuận tiện và hiệu quả.
12
Hình 1.5: Bancassurance với khách hàng
Nguồn: tapchitaichinh.vn
1.2.2.2. Lợi ích đối với DNBH
Các DNBH thường là người chủ động hơn trong việc đưa ra các yêu cầu
trong việc hợp tác bán sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng. Ngoài yêu cầu về mở
rộng phát triển họ cũng ý thức được rất rõ các lợi ích đem lại từ Bancassurance:
- Bancassurance tạo ra nguồn khách hàng mới, tạo cơ hội cho các sản phẩm
mới và tiết kiệm chi phí nhờ quy mô lớn. DNBH có thể tiếp cận và sử dụng nguồn
dữ liệu rất lớn về khách hàng của ngân hàng, qua đó giảm chi phí phân phối sản
phẩm.
Có thể thấy, những khách hàng của ngân hàng là những khách hàng tiềm
năng lớn đối với các DNBH vì họ thường có thu nhập trung bình khá trở lên và ít
nhiều đã có thói quen sử dụng dịch vụ tài chính. Đồng thời, DNBH tiếp cận với
những khách hàng trước đây chưa biết tới, tạo nguồn doanh thu mới. Lý do:
Địa lý: khách hàng của ngân hàng rất nhiều, phủ rộng khắp, có nhiều khu
vực mà DNBH hạn chế hoặc không có. Hệ thống chi nhánh của ngân hàng thì rộng
lớn, trong khi đó DNBH lại có mạng lưới hạn chế. Vì vậy, Bancassurance có thể
giúp DNBH tận dụng được chi nhánh của ngân hàng.
13
Dân số học: khách hàng của ngân hàng có nhiều nhóm khác nhau như độ
tuổi, giới tính, thói quen mua sắm,… DNBH có thể nắm bắt được nguồn khách
hàng này thông qua việc liên kết với ngân hàng, từ đó, đưa ra những sản phẩm phù
hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Sử dụng hệ thống dịch vụ của ngân hàng giúp DNBH có thể tiết kiệm
được chi phí hoạt động, từ đó tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận. DNBH có thể
giảm chi phí đào tạo (vì nhân viên ngân hàng có chuyên môn cao) và có thể sử dụng
cơ sở dữ liệu khách hàng, quan hệ của ngân hàng để bán bảo hiểm.
- Đa dạng hóa các kênh phân phối, tăng cường khả năng cạnh tranh và
mở rộng mạng lưới khai thác khách hàng nhất là trong giai đoạn thị trường bão
hoà, đồng thời giảm bớt sự biến động lợi nhuận theo thời gian. DNBH tận dụng
mạng lưới chi nhánh rộng khắp của ngân hàng để thâm nhập vào từng mảng thị
trường mục tiêu, khai thác hiệu quả thị trường tiềm năng mà trước đây chưa
được khai thác, thị trường mà DNBH khó có thể tiếp cận bằng các kênh phân
phối truyền thống.
- Bán các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng tham gia bảo hiểm, qua đó
giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải quyết tốt bài
toán thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt. Đối với các nước mà
người dân có thói quen sử dụng tiền mặt cao như ở Việt Nam, điều này rất có ý
nghĩa. Thực tế cho thấy, các DNBH, đặc biệt là các công ty BHNT ở Việt Nam chịu
rủi ro lớn trong việc quản lý tiền mặt trong quá trình thu phí, chịu rủi ro trong việc
giải quyết quyền lợi bảo hiểm (mất cắp, tiền giả, nhầm lẫn…) và giải quyết bài toán
rất lớn về tổ chức lực lượng thu phí bảo hiểm. Rõ ràng, Bancassurance giúp giảm
bớt sự lệ thuộc của DNBH vào hệ thống đại lý và môi giới.
- Tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường trong việc sử
dụng uy tín và thương hiệu của ngân hàng, vì trên thực tế hệ thống ngân hàng
thường có uy tín rất lớn trong đời sống kinh tế – xã hội. Ngân hàng đóng vai trò như
người bảo lãnh cho những sản phẩm bảo hiểm mà họ cung cấp, tạo lập niềm tin nơi
khách hàng và quảng bá thương hiệu cho DNBH.
14
- Bancassurance giúp DNBH đa dạng hóa các sản phẩm liên kết với ngân
hàng, cung cấp các dịch vụ hướng tới nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2.2.3. Lợi ích đối với ngân hàng
- Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng ngày càng tăng, kéo theo sau
đó là việc giảm biên độ lãi suất, giảm lợi nhuận. Như vậy, có một giới hạn cho ngân
hàng khi chỉ tìm lợi nhuận trong dịch vụ tài chính thuần tuý. Vì vậy, tìm một nguồn
thu phi tín dụng, như sản phẩm mới Bancassurance, sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh.
- Bancassurance giúp ngân hàng có thêm nhiều dịch vụ cung cấp cho
khách hàng, qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của mình, tăng khả năng
duy trì khách hàng và thu hút hơn nhiều khách hàng mới sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng gia tăng tỷ suất sinh lời, bởi chi phí thấp
nhưng doanh thu từ các khoản hoa hồng và tiền thưởng của các hợp đồng bảo
hiểm lại tương đối cao.
- Tăng thu nhập không phải từ lãi thông qua việc thu phí các dịch vụ ngân
hàng (phí chuyển khoản, ATM, thẻ tín dụng, thanh toán lương, thu chi hộ cho các
DNBH,…), cho thuê mặt bằng giao dịch, hoa hồng từ bán bảo hiểm,… Ngân hàng
có thể tận dụng cơ sở khách hàng, mối quan hệ dài hạn với khách hàng, hệ thống
phân phối hiện thời,… tạo ra lợi thế so với các kênh phân phối khác trong việc phân
phối các sản phẩm bảo hiểm nhằm tạo ra thu nhập ổn định.
- Bancassurance giúp ngân hàng gia tăng cơ hội kinh doanh. Với số phí thu
được, DNBH đem đi đầu tư, trong đó một phần là gửi tiền vào ngân hàng. Khoản
tiền gửi này của DNBH là rất lớn, đặc biệt là trong BHNT. Ngoài ra, ngân hàng còn
là đối tác chiến lược của DNBH nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng thông qua các sản
phẩm bảo hiểm tín dụng.
- Bancassurance giúp ngân hàng tăng sức cạnh tranh, đa dạng hóa các sản
phẩm ngân hàng. Bancassurance giúp ngân hàng tăng khả năng duy trì khách hàng
và thu hút hơn nhiều khách hàng mới sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngân
hàng có thể tăng doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng
mua bảo hiểm.
15
- Tăng năng suất hoạt động của nhân viên ngân hàng thông qua việc cung
cấp thêm các sản phẩm bảo hiểm, do vậy giúp giảm chi phí cố định một cách tương
đối cho ngân hàng, đồng thời, các nhân viên ngân hàng cũng có thêm động lực và
thu nhập. Ngoài ra, “văn hóa bán hàng” thu nhận được trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm sẽ tác động tích cực trở lại đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường. Từ đó tạo
thêm năng lực đổi mới, giảm bớt sự biến động của lợi nhuận theo thời gian do khả
năng sinh lợi của ngành ngân hàng và bảo hiểm thường biến động không theo cùng
một chu kỳ.
- Việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm giúp giảm thiểu rủi ro không thu
hồi được nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay. Nhất là đối với các doanh
nghiệp có tài sản hình thành từ nguốn vốn vay, họ được yêu cầu mua bảo hiểm
nhằm giảm thiểu rủi ro.
- Gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng từ phía bảo hiểm. Có thể thấy
trong các thoả thuận hợp tác của các Công ty BHNT Việt Nam với các ngân hàng đều
bao hàm các thoả thuận đầu tư tiền hoặc phí bảo hiểm thu được vào ngân hàng.
1.2.2.4. Lợi ích đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Đối với cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm (ở
nước ta hiện nay là NHNN và Bộ Tài chính) thì việc các DNBH và các NHTM thực
hiện mô hình Bancassurance sẽ giúp cho các cơ quan này thuận lợi hơn trong việc
quản lý: Các tổ chức, đơn vị thực hiện kinh doanh bảo hiểm vì có đơn vị đầu mối
triển khai; Danh mục các sản phẩm bảo hiểm khai thác; Doanh thu khai thác bảo
hiểm; Quản lý được nguồn thu thuế (giá trị gia tăng, thu nhập,…), phí (đào tạo, cấp
chứng chỉ hành nghề,…) với loại hình kinh doanh bảo hiểm này.
Hiện nay, Bancassurance tạo ra sự đa dạng về liên kết giữa các ngành trong
nền kinh tế. Điều này giúp thị trường bảo hiểm nói riêng và thị trường tài chính hoạt
động hiệu quả và trở nên sôi động hơn, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của
nền kinh tế vĩ mô.
16
Đồng thời, Bancassurance giúp tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế do tận dụng
được lợi thế so sánh của các ngành (ngân hàng và bảo hiểm).
Kết luận: Như vậy, với Bancassurance, khách hàng được sử dụng các dịch
vụ tài chính “trọn gói” qua “một cửa” với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn và
được hưởng thêm các dịch vụ gia tăng khác. Bên cạnh đó, khi mua bảo hiểm qua
ngân hàng, khách hàng có thêm niềm tin vì có thêm một người nữa “bảo lãnh uy
tín” cho DNBH.
Các ngân hàng và DNBH cũng được lợi do sử dụng uy tín, thương hiệu và
nguồn lực của cả hai bên vào việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tăng cường các dịch
vụ ngân hàng, nhờ đó giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận.
Hơn nữa, ngân hàng và DNBH không cạnh tranh vào lĩnh vực riêng của nhau, mà là
cùng nhau tham gia vào một thị trường dịch vụ tài chính rộng lớn.
1.3. Nội dung của phát triển dịch vụ Bancassurance
1.3.1. Khái niệm phát triển dịch vụ Bancassurance
Phát triển dịch vụ Bancassurance là quá trình gia tăng các dịch vụ cung cấp
cho khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, gia tăng về quy mô cung cấp dịch
vụ Bancassurance ra thị trường, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm hoàn
thiện và triển khai dịch vụ Bancassurance để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Xét trên góc độ xã hội, hiệu quả kinh doanh đạt được khi tổng lợi ích xã hội
nhận được từ dịch vụ Bancassurance lớn hơn chi phí bỏ ra để giúp duy trì môi
trường kinh doanh cho chúng. Hay nói cách khác, lợi ích mà dịch vụ
Bancassuarance mang lại cho xã hội phải lớn hơn những loại hình phân phối bảo
hiểm truyền thống.
Xét trên góc độ ngân hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh bảo hiểm tức là
phải đảm bảo chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa bằng việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tổ chức hợp lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, làm cho dịch vụ này
tương thích với tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
17
1.3.2. Nội dung của dịch vụ Bancassurance
1.3.2.1. Về sản phẩm
Bancassurance bao gồm các sản phẩm bảo hiểm có tính thương mại với hai
nhóm sản phẩm cơ bản đó là BHNT và BHPNT.
Sản phẩm Bancassurance nhân thọ: Các sản phẩm bảo hiểm này bảo hiểm
tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo hiểm một
khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Sản phẩm này có thể chia thành nhiều loại như: Bảo
hiểm trọn đời; Bảo hiểm sinh kỳ; Bảo hiểm tử kỳ; Bảo hiểm hỗn hợp; Bảo hiểm trả
tiền định kỳ; Bảo hiểm liên kết đầu tư; Bảo hiểm hưu trí…
Sản phẩm Bancassurance phi nhân thọ: Các sản phẩm bảo hiểm này bảo
hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc
BHNT. Sản phẩm này có thể chia thành nhiều loại như: Bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy
nội địa, đường sắt và đường hàng không; Bảo hiểm hàng không; Bảo hiểm xe cơ
giới; Bảo hiểm cháy, nổ; Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; Bảo
hiểm trách nhiệm; Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh; Bảo hiểm nông nghiệp…
1.3.2.2. Về kênh phân phối
Các ngân hàng và các DNBH đã nhận ra rằng Bancassurance là một kênh
phân phối có thể giúp họ đạt được tính hiệu quả theo quy mô và gia tăng doanh thu
của họ một cách nhanh chóng.
Để tồn tại và tiếp tục phát triển, các DNBH đã đa dạng hóa sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ, thay đổi tư duy quản trị, nâng cấp trình độ công nghệ, nhất
là công nghệ thông tin Trong đó, rất nhiều doanh nghiệp đang tích cực triển khai
mô hình sản phẩm Bancassurance.
Mô hình Bancassurance đã được biết đến từ rất lâu và hiện đang phát triển
rất mạnh trên thế giới. Trong đó số lượng các ngân hàng có kinh doanh
18