Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện tiên lữ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 135 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***





NGUYỄN VĂN HUYÊN





QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN
THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***





NGUYỄN VĂN HUYÊN



QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN
THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ,
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ Số: 60 34 04 10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG




HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Huyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và

ngoài Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS
Phạm Văn Hùng, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban quản lý Dự án LPS/2010/047, “Giảm thiểu
dịch bệnh và cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị lợn đối với các
tác nhân quy mô nhỏ tại Việt Nam” đã tạo điều kiện cho tôi được trích một
phần số liệu từ dự án để làm luận văn của mình.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, các hộ
chăn nuôi, cán bộ và nhân dân huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Huyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HỘP vii

DANH MỤC VIẾT TẮT viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI

RO DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT 5

2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro 5

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5

2.1.2 Nguyên nhân và đặc điểm rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt 12

2.1.3 Các chiến lược quản lý rủi ro 15

2.1.4 Nội dung quản lý rủi ro 18

2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt 22

2.1.6 Các bệnh chủ yếu và cách phòng bệnh trong chăn nuôi lợn 25

2.2 Cơ sở thực tiễn về rủi ro và quản lý rủi ro 29

2.2.1 Thực trạng chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam 29

2.2.2 Thực trạng rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Các phương thức quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn ở Việt Nam và trên thế giới 33

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 42

3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 46

3.2 Phương pháp nghiên cứu 54

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 54

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 55

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 55

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 56

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58

4.1 Thực trạng rủi ro dịch bệnh và quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi
lợn thịt tại huyện Tiên Lữ 58

4.1.1 Tổng quan chung về chăn nuôi lợn thịt tại huyện Tiên Lữ 58

4.1.2 Thực trạng rủi ro dịch bệnh và quản lý rủi ro dịch bệnh của hộ chăn
nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ 61

4.1.3 Quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với rủi ro dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ 83

4.2 Định hướng và giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro dịch bệnh

trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên 103

4.2.1 Định hướng 103

4.2.2 Các giải pháp 104

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111

5.1 Kết luận 111

5.2 Kiến nghị 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp 16

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tiên Lữ trong 3 năm
(2011 – 2013) 44

Bảng 3.2 Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Tiên Lữ 47

Bảng 3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 51

Bảng 4.1 Tổng đàn lợn của huyện trong 3 năm (2011 – 2013) 58


Bảng 4.2 Số lượng và sản lượng lợn thịt của huyện trong 3 năm
(2011 – 2013) 59

Bảng 4.3 Khối lượng và giá trị thịt lợn hơi xuất chuồng của huyện
trong 3 năm (2011 – 2013) 60

Bảng 4.4 Thông tin chung về hộ chăn nuôi lợn thịt theo quy mô điều tra 62

Bảng 4.5 Tài sản của hộ phục vụ chăn nuôi lợn thịt 63

Bảng 4.6 Thông tin về chăn nuôi lợn của hộ 64

Bảng 4.7 Một số loại bệnh thường gặp và tần suất mắc bệnh ở lợn thịt 67

Bảng 4.8 Nguồn cung cấp giống của các hộ chăn nuôi lợn thịt 68

Bảng 4.9 Nguồn gốc mua con giống theo phạm vi của các hộ chăn
nuôi lợn thịt 69

Bảng 4.10 Lý do chọn nguồn cung cấp giống của các hộ chăn nuôi lợn thịt 70

Bảng 4.11 Tiêu chí và mục đích chọn giống của các hộ chăn nuôi lợn thịt 71

Bảng 4.12 Phương thức sử dụng thức ăn nhằm giảm dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn thịt của các hộ 72

Bảng 4.13 Phương thức quản lý của các hộ chăn nuôi khi lợn thịt bị bệnh 73

Bảng 4.14 Tiếp cận dịch vụ thú y của hộ 74


Bảng 4.15 Quản lý phòng chống rủi ro dịch, bệnh của các hộ chăn
nuôi lợn thịt 76

Bảng 4.16 Phương pháp quản lý rủi ro dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn
thịt bằng cách khống chế người đến thăm chuồng 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

Bảng 4.17 Phương thức quản lý của hộ chăn nuôi lợn thịt khi xảy ra
dịch bệnh 79

Bảng 4.18 Biện pháp xử lý của hộ chăn nuôi khi lợn bị bệnh chết 80

Bảng 4.19 Hệ thống các chủ trương, chính sách quản lý rủi ro trong
ngành chăn nuôi lợn 86

Bảng 4.20 Hệ thống phân cấp quản lý rủi ro dịch bệnh 87

Bảng 4.21 Kết quả tiêm vaccine phòng dịch bệnh cho đàn lợn thịt trên
địa bàn huyện trong 3 năm (2011 – 2013) 93

Bảng 4.22 Hỗ trợ vật tư cho công tác phòng bệnh 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HỘP
Trang
Hình 3.1 Bản đồ huyện Tiên Lữ 42


Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ lợn chết do các bệnh 94

Hộp 4.1 Ý kiến cán bộ thú y xã về quản lý thú y 98

Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ về chất lượng thuốc thú y 99

Hộp 4.3 Ý kiến của cán bộ về chính sách tiêm phòng 101

Hộp 4.4 Ý kiến của hộ chăn nuôi về chất lượng thuốc thú y 102


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BH Bảo hiểm
BHNN Bảo hiểm nông nghiệp
BNN Bộ nông nghiệp
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KTXH Kinh tế xã hội

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NQ Nghị quyết
QML Quy mô lớn
QMN Quy mô nhỏ
QMV Quy mô vừa
SL Số lượng
TACN Thức ăn chăn nuôi
TĐPT Tốc độ phát triển
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTg Thủ tướng
TW Trung ương
VAC Vườn ao chuồng
XC Xuất chuồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp, với gần 60 triệu người
(chiếm 67,5% dân số cả nước) sống ở khu vực nông thôn (Tổng cục Thống kê,
2012) và gần 70% lực lượng lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Chính vì vậy nông nghiệp, nông thôn luôn được coi là mặt trận hàng đầu
trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua,
nền nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần chung vào sự
phát triển của đất nước, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro làm giảm khả
năng sinh lời, thậm chí người nông dân còn bị thua lỗ. Trong thời kỳ hội nhập như
hiện nay, sản xuất ngày càng đa dạng bao nhiêu thì càng chứa nhiều rủi ro bấy
nhiêu. Hiện tượng được mùa, mất giá hay được giá, mất mùa vẫn luôn là vòng
luẩn quẩn bao vây lấy người dân mà chưa thể thoát ra được hoặc liên tiếp hứng
chịu thiên tai, dịch bệnh, Nó đã gây ra những thiệt hại lớn và để lại hậu quả nặng

nề cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt như lĩnh vực chăn nuôi lợn, người dân
thường gặp nhiều rủi ro trong quá trình sản xuất, cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Như chúng ta đã biết, chăn nuôi lợn nói chung và lợn thịt nói riêng là
ngành khá quan trọng trong nền kinh tế và đời sống của con người. Bởi nó
cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu hàng ngày cho con người, cung cấp
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm; ngoài ra sản
phẩm phụ của ngành chăn nuôi còn hỗ trợ và là đầu vào cho ngành trồng trọt.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trên thế giới cũng như ở Việt Nam lĩnh
vực chăn nuôi lợn thường gặp phải những khó khăn và rủi ro, như: thiên tai,
dịch bệnh, giá cả đầu vào và đầu ra luôn biến động,… đã gây ra những thiệt
hại đáng kể về kinh tế và ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý đầu tư phát triển
sản xuất của người chăn nuôi, cũng như đời sống kinh tế, xã hội. Đứng trước
những khó khăn và rủi ro đó, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ
trợ người chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng, như: thuốc
tiêu độc, khử trùng, vacxin tiêm phòng, đẩy mạnh công tác thú y, chuyển giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ giống mới, quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung xa khu
dân cư, vay vốn phát triển quy mô sản xuất,… Song, những biện pháp này chỉ
giảm được một phần nhỏ để phòng, chống những rủi ro và nó mang tính chất khắc
phục hơn là chủ động hạn chế ngay từ đầu, còn phần lớn người dân dựa vào sức
lực của chính mình để đối phó với rủi ro. Họ là người đưa ra quyết định, kế hoạch
sản xuất của mình trong khi không có thông tin để biết kết quả của những quyết
định ấy ra sao.
Tiên Lữ là một huyện thuần nông của tỉnh Hưng Yên, thu nhập chủ yếu của
người dân là trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây kinh tế - xã hội
của huyện đã từng bước khởi sắc, các cấp uỷ đảng, chính quyền từ huyện đến cơ
sở đã và đang tích cực chỉ đạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nội bộ ngành
nông nghiệp, theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, giảm

dần tỷ trọng trồng trọt. Xu hướng chuyển dịch đó đã góp phần đẩy mạnh sản xuất
hàng hóa, tiêu thụ thực phẩm, nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình. Tuy nhiên,
trong điều kiện hiện nay người chăn nuôi lợn đang gặp phải nhiều rủi ro, như:
thiên tai, thị trường giá cả đầu vào, đầu ra biến động, đặc biệt là rủi ro do dịch
bệnh gây ra khiến cho hiệu quả sản xuất của người chăn nuôi không được như
mong muốn, cũng như khó khăn trong việc ra quyết định sản xuất và đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế của huyện. Qua khảo sát thực
tiễn cho thấy, những dạng rủi ro, nhất là rủi ro dịch bệnh mà các hộ chăn nuôi lợn
thịt thường gặp và cách thức quản lý ra sao cho đến nay có rất ít nghiên cứu và
chủ trương, chính sách chưa được quan tâm cụ thể hoá nhiều để tổ chức triển khai
sâu, rộng. Vì vậy, mà có những chủ trương, những tiến bộ kỹ thuật trong chăn
nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng người dân chưa được tiếp nhận,
một số chính sách của Nhà nước đôi khi do ảnh hưởng tác động của rủi ro dịch
bệnh cũng bị kém hiệu lực.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro dịch bệnh và quản lý rủi ro dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn thịt tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, đề xuất hệ
thống các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn thịt;
- Đánh giá thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi

lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên trong
thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Rủi ro là gì? Có những loại nào? Quản l ý rủi ro là gì? Quản l ý rủi ro
dịch bệnh là gì?
- Thực trạng rủi ro và quản l ý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt ở
huyện Tiên Lữ trong những năm qua như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn
thịt là gì?
- Giải pháp nào cần đề xuất để nâng cao khả năng quản lý của hộ và cơ
quan nhà nước trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Tiên Lữ đối với rủi
ro dịch bệnh?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Rủi ro và quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Người chăn nuôi, cơ quan chức năng và chính sách của nhà nước có
liên quan đến quản lý rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu về thực trạng rủi ro dịch bệnh và sự
tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý quá
trình chăn nuôi lợn thịt của các hộ có quy mô chăn nuôi khác nhau trên địa
bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp quản lý
nhằm giảm thiểu những rủi ro dịch bệnh cho người chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn huyện.
- Không gian: Nghiên cứu rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt của

các hộ với quy mô chăn nuôi khác nhau trên địa bàn huyện Tiên Lữ - tỉnh
Hưng Yên.
- Thời gian: Thực hiện đề tài từ tháng 04/2013 đến tháng 10/2014. Đề
tài thu thập tài liệu, khảo sát, điều tra mẫu có liên quan đến nội dung nghiên
cứu trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT
2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro
Ngành nông nghiệp là một ngành chịu nhiều rủi ro nhất và người trực
tiếp phải đối mặt với những rủi ro này đó chính là những người nông dân. Rủi
ro có ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, tới lợi ích cũng như đời sống của
người dân. Với mức độ rủi ro xảy ra ngày càng thường xuyên hơn như hiện
nay thì vấn đề rủi ro ngày trở thành một vấn đề đáng quan tâm của tất cả các
ngành và đây cũng là một thách thức lớn đối với các nông hộ. Để nghiên cứu
về rủi ro thì trước tiên ta cần phân biệt được hai thuật ngữ đó là rủi ro và
không chắc chắn.
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Rủi ro
Cho đến nay thì vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, những
trường phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau
về rủi ro. Những định nghĩa này được đưa ra rất đa dạng, phong phú, nhưng
tóm lại có thể chia ra làm 2 trường phái lớn đó là trường phái truyền thống
(trường phái tiêu cực) và trường phái trung hoà.
• Theo trường phái truyền thống
- Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra (Từ điển Tiếng
Việt, 1995)
- Rủi ro đồng nghĩa là điều không may (Từ và tục ngữ Việt Nam, 1998)

- Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, hoặc bị đau đớn, thiệt hại (Từ điển
Oxfort)
- Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so
với lợi nhuận dự kiến.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

- Một số từ điển khác đưa ra khái niệm tương tự như: “rủi ro là sự bất
trắc gây ra mất mát, hư hại” hay “rủi ro là yếu tố khách quan đến nguy hiểm,
sự khó khăn hoặc điều không chắc chắn”…
- Hoặc “Rủi ro là sự bất trắc ngoài muốn xảy ra trong quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp”
Như vậy theo trường phái truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
• Theo phái trung hoà: Theo trường phái này có một số định nghĩa như
sau:
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight)
- Rủi ro là là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến
cố không mong đợi (Allan Willentt).
- Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng
xác suất (Irving Preffer).
- Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến.
- Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất
hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta
không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự
bất ổn định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến
khả năng được hoặc mất không thể đoán trước được (C.Arthur Willam, Jr
Smith).
Như vậy theo phái trung hòa thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường

được.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng dù là nguyên nhân gì thì khi
xảy ra rủi ro thường gây thiệt hại hoặc gây khó khăn cho con người như làm
mất (giảm) thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngừng trệ sản xuất, ảnh
hưởng tới đời sống kinh tế xã hội.
* Không chắc chắn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Không chắc chắn là do việc không biết trước được xác suất của các kết
quả có thể xảy ra. Sự không chắc chắn được xem như là một vấn đề đối với
sản xuất nông nghiệp hơn là các ngành khác và được thể hiện ở các dạng chủ
yếu sau:
- Sự không chắc chắn về sản lượng
Nguyên nhân gây ra sự không chắc chắn này là do gặp phải thiên tai,
dịch bệnh,…Đây là những tác động có hại đối với người chăn nuôi lợn mà
khó có thể đoán được trước. Ảnh hưởng của cùng một loại thiên tai, dịch bệnh
đến các vùng là khác nhau và ảnh hưởng đến các hộ cũng khác nhau. Điều
này dẫn tới, khả năng chống lại nó phụ thuộc nhiều vào khả năng, tiềm lực
của các hộ chăn nuôi lợn. Mức độ ảnh hưởng này là một trong những nguyên
nhân gây nên sự khác biệt về sản lượng trong sản xuất.
- Sự không chắc chắn về giá cả: giá cả đó chính là yếu tố để tạo nên lợi
nhuận cũng như quyết định đầu tư của nông hộ. Trong chăn nuôi lợn thì giá
cả cũng có những biến động nhất định. Chẳng hạn thời điểm ra quyết định
đầu tư thì người ta khó có thể đoán trước được giá cả những sản phẩm đầu ra
là bao nhiêu. Do thị trường luôn tồn tại những yếu tố không hoàn hảo thế nên
sự dao động của thị trường cũng có thể được hiểu là sự không chắc chắn của
giá cả.
+ Sự không chắc chắn về giá đầu vào: người chăn nuôi lợn khi đầu tư
những yếu tố đầu vào: giống, thức ăn, chuồng trại,… thì không thể lường

trước được mức độ giá cả, các yếu tố đầu vào biến đổi như thế nào để có những
định hướng và ra quyết định cho phù hợp.
+ Sự không chắc chắn về giá đầu ra: thị trường luôn có những biến
động về giá cả thế nên giá cả của đầu ra trong chăn nuôi lợn là rất khó có thể
biết trước được. Ở mỗi thời điểm khác nhau thì giá cả đầu ra có thể xuống
thấp hoặc lên cao, trong khi đó người chăn nuôi lợn không thể biết được giá
cao lên lúc nào để bán và lợn là một loài gia súc phải trải qua một gia đoạn
nhất định thì mới có thể xuất chuồng được.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Sự không chắc chắn về xã hội: liên quan đến việc kiểm soát các
nguồn lực sản xuất và sự lệ thuộc của một số hộ nông dân vào người khác.
Điều này xảy ra khi không có sự công bằng trong quyền sở hữu đất đai và các
nguồn lực khác: nguồn vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật mới,… Ở mỗi vùng, mỗi
quốc gia khác nhau thì tính chất xã hội quyết định nên sự không chắc chắn
này cũng có mức độ khác.
- Sự không chắc chắn về con người: sức khỏe của con người thì không
thể biết trước được chính vì thế nên sức khỏe của chủ hộ và các thành viên
trong gia đình trong tương lai thì không thể biết trước được. Điều này ảnh
hưởng tới sự quyết định sản xuất của chủ hộ và sự tiếp nhận, thích ứng với cái
mới một cách nhanh hay chậm chạp.
* Phân biệt giữa rủi ro và không chắc chắn
Theo Frank Knight là người đầu tiên phân biệt giữa rủi ro và không
chắc chắn: Trong môi trường rủi ro, ta có thể đoán biết trước điều gì sẽ xảy ra,
kết quả và hậu quả và xác xuất xảy ra của nó như thế nào. Trong điều kiện
môi trường không chắc chắn, chúng ta không biết được điều gì sẽ xảy ra, kết
quả và hậu quả của nó và xác xuất xảy ra các sự việc như thế nào.
Theo J.B.Hardacer (1997) cho rằng rủi ro và không chắc chắn có thể
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, song cách phân biệt thông thường đó

là: Rủi ro là sự biết không hoàn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất
của nó, còn không chắc chắn là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó
là không biết trước.
Rủi ro đề cập đến nhiều kết quả có thể xảy ra với các khả năng khác
nhau. Khả năng của một kết quả nào đó hiểu theo nghĩa tần suất trung bình
xảy ra kết quả đó. Trong khi đó không chắc chắn đề cập đến tình trạng có
nhiều kết quả có thể xảy ra trong một quyết định nhưng chưa biết khả năng
xảy ra của từng kết quả. Như vậy, rủi ro và không chắc chắn chỉ khác nhau ở
việc đánh giá được hay không.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Khi quyết định đầu tư vào sản xuất thì người ta cần phải cân nhắc đến
sự không chắc chắn vì nó sẽ có những cách khác nhau quan trọng giữa hậu
quả tốt và xấu. Do đó, đối với những quyết định như vậy thì rủi ro có thể
được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng. Trong chăn nuôi lợn, nhiều quyết
định không cần tính đến rủi ro nhưng có nhiều quyết định cũng nên chú ý khi
lựa chọn các khả năng sẵn có.
* Phân loại rủi ro
Từ nguồn gốc rủi ro người ta phân loại rủi ro thành các nhóm sau:
- Rủi ro và không chắc chắn do thiên nhiên: Đây là nhóm rủi ro do các
hiện tượng thiên nhiên gây ra. Những rủi ro này thường gây ra những thiệt hại
lớn cho những người chăn nuôi. Có thể gây ra chi phí trực tiếp hay những chi
phí gián tiếp hộ chăn nuôi lợn. Đây là những rủi ro tác động trực tiếp đến sản
lượng cũng như năng suất của những hộ chăn nuôi lợn.
- Rủi ro và không chắc chắn do thị trường hay rủi ro về giá cả:
+ Biến động do các yếu tố đầu vào: bất kỳ một hoạt động kinh tế nào khi
tiến hành sản xuất kinh doanh cũng cần các yếu tố đầu vào. Trong chăn nuôi
lợn thì những yếu tố đầu vào có tác dụng không nhỏ đến quá trình chăn nuôi.
Sự biến động của giá các yếu tố đầu vào là nguyên nhân chứa đựng nhiều rủi

ro. Sự tăng giá hay chất lượng các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng không nhỏ
đến năng suất chăn nuôi lợn.
+ Rủi ro thị trường tiêu thụ sản phẩm hay là những rủi ro liên quan đến đầu
ra của sản phẩm. Đây là một yếu tố dẫn đến những rủi ro cho các hộ chăn nuôi
lợn. Giá thịt lợn có thể thay đổi qua từng tháng, thậm chí qua từng ngày. Cũng có
khi lường trước được nếu như thị trường bên ngoài biến động theo một chu kỳ
nhất định. Nhưng chu trình chăn nuôi lợn kéo dài, có thể vài tháng nên những
dự đoán về thị trường là rất khó.
Giá thịt lợn thay đổi do vô số lý do mà hộ nông dân không có khả năng
biết trước được. Cung về thịt lợn chịu tác động của quyết định sản xuất của từng
hộ hay thời tiết, dịch bệnh năm đó. Còn cầu thịt lợn lại chịu tác động bởi nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

yếu tố như thu nhập của người tiêu dùng, hay thị hiếu của họ, giá cả những hàng
hoá thay thế như thịt bò, thịt gà như vậy giá sản phẩm đầu ra cũng chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro.
Tại thời điểm ra quyết định thì giá bán thịt lợn thường cao, nhưng do
đặc điểm của chăn nuôi lợn là phải mất thời gian dài mới tạo ra sản phẩm nên
chưa chắc những mong muốn của người ra quyết định có thể trở thành hiện
thực
- Rủi ro và không chắc chắn do tiến bộ khoa học kỹ thuật:
+ Biến động về năng suất: Trong chăn nuôi lợn thịt, ngoài những yếu
tố tạo nên năng suất cũng như sản lượng của các hộ chăn nuôi lợn thì hoạt
động chăn nuôi còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không kiểm soát được
(thời tiết, dịch bệnh )
Đối với ngành nông nghiệp, yếu tố tự nhiên đóng vai trò hết sức quan
trọng. Do tác động của các yếu tố đó nên xảy ra trường hợp sử dụng cùng số
lượng và chất lượng các yếu tố đầu vào nhưng vẫn cho kết quả khác nhau. Sự biến
động này có thể nói là do rất nhiều nguyên nhân mà bản thân con người không có

khả năng đối phó được, cho dù KHKT ngày càng phát triển và tiên tiến hơn. Sự
biến động đó đã làm cho năng suất giảm đi rõ rệt. Đây là một đặc điểm riêng mà
trong ngành nông nghiệp mới có.
Trong điều kiện các yếu tố đầu vào không thay đổi nhưng vẫn cho năng
suất khác nhau bởi vì điều kiện tự nhiên ở các trạng thái khác nhau. Trong
điều kiện thuận lợi thì năng suất chăn nuôi sẽ cao và ngược lại, vì vậy nó có
thể gây ra tình trạng rủi ro và không chắc chắn về đầu ra.
+ Rủi ro do dịch bệnh
Con người càng ngày càng có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm chất
lượng, cho nên những yêu cầu về sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao. Trong
chăn nuôi, ngày càng có nhiều giống mới được đưa vào, con người ngày càng
sử dụng nhiều yếu tố đầu vào nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như
tăng số lượng đầu lợn thịt. Khi có dịch bệnh xảy ra người chăn nuôi rất khó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

phòng tránh các thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Điều này cũng chứa đựng nhiều
yếu tố không may.

- Rủi ro và không chắc chắn do chính sách gây ra: Các cơ chế, chính
sách cũng là một nguồn chứa đựng nhiều rủi ro. Thay đổi các quy định có ảnh
hưởng đến người chăn nuôi lợn, có thể làm cho lợi nhuận đã định không đạt
được như mong muốn. Chẳng hạn như thay đổi luật quản lý chất thải trong
chăn nuôi có thể ảnh hưởng tốt, nhưng những thay đổi quá nhiều các điều
khoản thuế thu nhập hoặc trả nợ thì lại có ảnh hưởng ngược lại. Hay người
chăn nuôi bị ảnh hưởng nhiều bởi quy định hạn chế dùng thuốc chữa bệnh
hoặc một quyết định về chuyển đổi đất đai cũng dẫn đến rủi ro cho người
chăn nuôi.
Ngoài ra còn có rủi ro về con người: đến rủi ro mang tính cá nhân hoặc
do sức khỏe bị ảnh hưởng bởi ốm đau bệnh tật, bị thương, bị chết hoặc do bất

cẩn làm hỏng máy móc. Tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sản xuất
và tăng chi phí một cách một cách đáng kể.
Và rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng: rủi ro về tài chính liên quan đến sự
an tâm hoặc mất an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. An toàn tài chính
của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trả nợ và khả năng thanh toán. Rủi ro
tài chính là phần rủi ro tăng lên ngoài rủi ro kinh doanh do doanh nghiệp sử
dụng nợ hay sử dụng vốn vay.
* Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là một khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong những
năm gần đây. Trước hết cần phải phân biệt quản lý rủi ro và khắc phục rủi ro.
Quản lý rủi ro đề cập tới việc điều chỉnh trong sản xuất và sử dụng nguồn lực
trước khi xảy ra các biến cố về sản xuất tức là trước khi rủi ro xảy ra. Quản lý
rủi ro không chỉ bao hàm ý chống rủi ro mà còn bao hàm cả ý về lập kế hoạch
nhằm để thích ứng với rủi ro.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Chống lại hoặc không chấp nhận rủi ro để đảm bảo an toàn các hoạt
động của mình trong trường hợp khả năng xấu có thể xảy ra, mặc dù khả năng
xảy ra cũng chỉ có một xác suất nhất định.
- Thái độ trung hòa với rủi ro với mong muốn đạt được thu nhập trung
bình giữa sự kiện rủi ro và thuận lợi.
- Từ thái độ với rủi ro mà chia nông hộ thành 3 loại người là sợ rủi ro,
trung hòa rủi ro và chấp nhận rủi ro.
Trong khi đó, khắc phục rủi ro là các hành động hay phản ứng sau khi
xảy ra rủi ro nhằm tối thiểu hóa tác hại. Các loại phản ứng thuộc loại này dựa
trên cơ sở lý thuyết phân chia rủi ro, được chia làm 2 loại:
- Ổn định chi tiêu thông qua việc phân chia rủi ro: Thỏa thuận chuyển
nhượng giữa hàng xóm với nhau.
Muốn quản lý rủi ro phải có những thể chế và thông tin cho nông hộ.

Với mức rủi ro nhỏ thì cơ chế tương hỗ giữa hộ và cộng đồng sẽ là một công
cụ đắc lực cho quản lý rủi ro bên cạnh thể chế và chính sách của nhà nước.
Vì vậy, quản lý rủi ro chính là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
2.1.2 Nguyên nhân và đặc điểm rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
2.1.2.1 Nguyên nhân rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
Nông dân là đối tượng trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, cho
nên khi có bất cứ bất trắc nào xảy ra liên quan đến sản xuất hay đời sống thì
họ đều chịu tổn thất lớn nhất và cũng chính do ngành nông nghiệp có nguy cơ
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro bởi đặc thù của ngành gây nên. Từ những điều này
cộng thêm sự bấp bênh trong đời sống mà có nhiều nguyên nhân gây ra rủi
ro cho người nông dân.
Phạm Thị Mỹ Dung (2002) nhìn nhận rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp ở các khía cạnh, bao gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Rủi ro xảy ra do thiên nhiên: Các nguyên nhân có nguồn gốc thiên
nhiên bao gồm các yếu tố liên quan đến thời tiết khí hậu như hạn hán, lũ lụt;
các loại dịch bệnh, sâu bệnh Nhóm nguyên nhân này gây ra do tự nhiên tạo
ra là chủ yếu. Do sự tác động của điều kiện tự nhiên đã gây ra sự biến động về
sản lượng của các hộ nông dân. Sự biến động về sản lượng là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự không ổn định trong thu nhập của người nông dân.
- Rủi ro do thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nguyên nhân của tình trạng rủi
ro này chủ yếu do sự biến động của giá cả. Sản xuất nông nghiệp có đặc thù là tính
thời vụ nên giá cả thường có xu hướng biến động. Giá cả nông sản vào vụ thu
hoạch rộ thường giảm làm cho thu nhập của người sản xuất giảm theo, hay
những năm được mùa thì giá lại thấp đi, hoặc có một dạng khác là sản xuất
quá nhiều làm cung vượt quá cầu. Giá cả thay đổi cũng làm cho người nông

dân gặp nhiều rủi ro. Trước khi họ bắt đầu sản xuất thì người nông dân
thường kỳ vọng sản phẩm sản xuất ra sẽ bán được với mức giá cao nhưng do
nhiều yếu tố tác động như chu kỳ của sản phẩm nông nghiệp kéo dài, cung
sản phẩm có tính chậm muộn hay các vấn đề về chất lượng sản phẩm không
đảm bảo , từ đó làm giá sản phẩm có xu hướng giảm so với dự kiến. Điều đó
gây ra cho các hộ tâm lý chung là rất sợ đầu tư lớn vào nông nghiệp, bởi
ngoài rủi ro do thiên nhiên thì loại rủi ro này mang đến cho các hộ không ít
những khó khăn về mặt tài chính.
- Rủi ro do chính sách của Nhà nước: Nguyên nhân này xuất phát từ
việc thay đổi quy hoạch xây dựng vùng, diện tích đất của nông hộ bị chuyển
đổi mục đích sử dụng để xây dựng nhà máy, khu đô thị làm cho nhiều nông
dân mất đất nông nghiệp, nên nhiều vùng dân phải thu non sản phẩm hoặc có
khi không được thu hoạch. Rủi ro trong trường hợp này nếu không có sự quản
lý, hoạch định chặt chẽ về mặt xã hội sẽ dễ dẫn tới những hậu quả liên quan
đến vấn đề chính trị xã hội như tranh chấp, tình trạng nông dân không đất, nạn
thất nghiệp ở nông thôn nó tác động lớn đến tâm lý suy nghĩ của người nông
dân để có thể duy trì sinh kế.
- Rủi ro về con người: Do ốm đau, bệnh tật, qua đời, ly hôn, mắc phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

các tệ nạn xã hội. Loại rủi ro này xảy ra làm cho đời sống của nông hộ đã khó
khăn lại càng khó khăn hơn do khả năng tài chính của các nông hộ rất thấp.
Ngoài những rủi ro chung của tất cả các hộ nông dân trên thế giới, hộ nông
dân Việt Nam còn gặp phải một số rủi ro sau:
- Rủi ro do không có thị trường chắc chắn để tiêu thụ sản phẩm: Một
số nông sản có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nhưng việc thực hiện và xử lý hợp
đồng không nghiêm minh làm cho người nông dân bị thua thiệt. Một số nông
sản hàng hoá đã được các nhà máy hứa hẹn giá từ đầu vụ nhưng khi có sản
phẩm thì họ không mua hoặc mua với giá rẻ.

- Rủi ro do thiếu hiểu biết kỹ thuật và thiếu thông tin. Trong nông
nghiệp nếu làm sai mùa vụ, sai giống, sai kỹ thuật cũng dễ dẫn đến mất trắng.
- Rủi ro do tuyên truyền, quảng cáo sai hoặc lừa đảo của một số cá
nhân (thông tin không hoàn hảo) nên nông dân dễ mua phải hàng giả và cả
dịch vụ giả.
Như vậy, rủi ro xảy ra trên địa bàn nông thôn có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống và sản xuất của người nông dân. Tình trạng có nhiều rủi ro làm
cho nông dân không có động cơ đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đòi hỏi đầu tư
cao hoặc áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến. Vì thế, việc nghiên cứu
và tìm ra các biện pháp phòng tránh và giảm bớt các tác hại của rủi ro sẽ có
các ảnh hưởng tích cực đến sản xuất và vấn đề nghèo đói ở nông thôn
2.1.2.2 Đặc điểm rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp thì chăn nuôi giữ một vai trò quan
trọng và lợn là một trong những số gia súc được người nông dân lựa chọn.
Đây là một ngành có những đặc điểm khác xa so với các ngành khác, trong
chăn nuôi luôn tiềm ẩn những yếu tố không may. Sự khác nhau ở đây có thể
xuất phát do những đặc điểm vốn có của ngành. Nuôi lợn thịt thường gắn liền
với quá trình sản xuất nông nghiệp nên mức độ rủi ro thường cao hơn các lĩnh
vực khác. Trong đó bao gồm những đặc điểm sau:
- Nuôi lợn thịt chịu tác động nhiều của các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết,
dịch bệnh. Đặc biệt là dịch bệnh, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

và hiện đại, con người ngày càng có điều kiện để chế ngự nó nhưng những chế
ngự này thường gây ra những chi phí trực tiếp hoặc chi phí gián tiếp cho chủ hộ.
Nhiều khi những tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng không chế ngự được những
yếu tố đó.
- Đối tượng là các gia súc lớn nên chịu tác động nhiều của các quá trình
sinh học vì vậy xác suất rủi ro là rất lớn.

- Chu kỳ chăn nuôi lợn thường dài từ 6 tháng đến 1 năm nên việc kiểm
soát và đánh giá rủi ro là rất khó thực hiện
- Trong chăn nuôi lợn nhiều lúc hộ gia đình muốn vay thêm vốn để mở
rộng quy mô chăn nuôi , họ cũng không dám mạnh dạn vay thêm vốn để đầu tư
bởi vì lãi suất cho vay khá cao trong khi nông hộ không có tài sản để thế chấp.
- Đa phần hộ chăn nuôi theo kinh nghiệm truyền thống, cơ sở vật chất
về chuồng trại theo đúng tiêu chuẩn vật nuôi sạch (HACCP) khó áp dụng do
chăn nuôi lợn không tập trung, quy mô nhỏ, gần khu sinh hoạt của nông hộ
gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo được quy trình kỹ thuật nuôi sạch.
Nên khi có dịch bệnh thì việc bùng phát dịch là rất lớn.
- Hầu hết nông hộ chăn nuôi đều thiếu thông tin về thị trường lợn thịt
- Trong điều kiện có rủi ro nhiều hộ gia đình có xu hướng giảm chăn
nuôi hay chuyển sang chăn nuôi các sản phẩm thay thế thịt lợn hoặc các ngành
khác với mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn.
2.1.3 Các chiến lược quản lý rủi ro
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung về quản lý rủi ro giữa Australia và
New Zealand (AS/NZS 4360: 1995), Hardaker và các cộng sự (1997) đưa ra
khái niệm rằng “quản lý rủi ro là sự áp dụng có hệ thống các chính sách
quản lý, các nguyên tắc và hành động trong định dạng, phân tích, đánh giá,
xử lý, và giám sát rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại và tối đa hóa các cơ hội”.
Tuy nhiên các nguyên tắc này không cố định và mang tính thích ứng với từng
trường hợp cụ thể (Hardaker, 1997).

×