LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn “Đánh giá hoạt động của giảng
viên Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách”. Tôi đã nhận được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Hịa Bình và đặc biệt là sự hướng dẫn giúp đỡ
tận tình của GS.TSKH. NGND Đặng Ứng Vận, đến nay tơi đã hồn thành
luận văn của mình.
Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường
Đại học Giáo dục, đặc biệt là GS.TSKH. NGND Đặng Ứng Vận – người thầy
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu, các
cán bộ, giảng viên Trường Đại học Hòa Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ, đóng
góp ý kiến cho tơi hồn thành đề tài này.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu cịn hạn chế, chắc chắn luận văn
khơng tránh khỏi thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn
và góp ý chân thành của các thầy, cô, đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Hằng
i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐH
Đại học
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
GD &ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GD ĐH
Giáo dục đại học
GS
Giáo sư
GV
Giảng viên
GVC
Giảng viên chính
GVCC
Giảng viên cao cấp
HĐ ĐG
Hội đồng đánh giá
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCS
Nghiên cứu sinh
PGS
Phó Giáo sư
QL
Quản lý
QLNT
Quản lý nhà trường
SV
Sinh viên
Ths
Thạc sỹ
TS
Tiến sỹ
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân bố khối lượng công tác của GV theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.................................................................................................21
Bảng 1.2: Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy theo quy định cho mỗi giảng
viên ở từng vị trí khác nhau, từng khối ngành đào tạo....................................21
Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Hịa Bình...........33
Bảng 2.2: Cơ cấu giảng viên theo khoa...........................................................34
Bảng 2.3: Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi.......................................................34
Bảng 2.4: Hình thức mà sinh viên được hỏi đã tham gia ý kiến.....................38
Bảng 2.5: Kết quả điều tra nguyên nhân sinh viên chưa tham gia ý kiến với
giảng viên........................................................................................................39
Bảng 2.6: Thống kê số lượng CB,GV Trường Đại học Hịa Bình đạt các danh
hiệu Thi đua, Khen thưởng hàng năm.............................................................40
Bảng 2.7: Kết quả điều tra thực trạng đánh giá hiện nay của Trường Đại học
Hịa Bình..........................................................................................................42
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về các nội dung đánh giá GV của Trường Đại học
Hịa Bình..........................................................................................................45
Bảng 3.1: Minh họa về tỷ lệ tối thiểu của mỗi nhiệm vụ GV..........................51
Bảng 3.3: Bảng tính điểm dùng cho việc tự đánh giá hoạt động
của giảng viên..................................................................................................65
Bảng 3.4: Bảng tính điểm dùng cho đánh giá hoạt động giảng viên...............66
Bảng 3.5: Kết quả điều tra về những công việc khi tiến hành đánh giá GV....69
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ bộ máy tổ chức......................................................................................32
Hình 2.1: Mức độ hợp lý của các bước đánh giá hiện nay..............................41
Hình 2.2: Tổng hợp ý kiến nhận định đánh giá thực trạng GV Trường Đại học
Hịa Bình..........................................................................................................41
Hình 2.3: Ý kiến về có nên duy trì việc đánh giá như hiện nay khơng..........43
Hình 2.4: Ý kiến về đề xuất một quy trình đánh giá mới khoa học hơn.........44
Hình 3.1: Tỷ lệ bình quân của nhiệm vụ mà giảng viên đăng ký trong thử
nghiệm.............................................................................................................68
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt.......................................................ii
Danh mục các bảng..........................................................................................iii
Danh mục các biểu đồ......................................................................................iv
MỞ ĐẦU
.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 2
5. Vấn đề nghiên cứu...................................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 3
8.1. Ý nghĩa lý luận .......................................................................................................... 3
8.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................... 3
9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
10. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN THEO CHỨC TRÁCH........................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài....................................................................... 5
1.1.1. Ngoài nước ............................................................................................ 5
1.1.2. Việt Nam................................................................................................ 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý nhà trường ............................................................................. 11
1.2.3. Giảng viên ........................................................................................... 13
1.2.4. Đánh giá.............................................................................................. 16
1.2.5. Chức trách giảng viên ......................................................................... 17
1.3. Đánh giá giảng viên ............................................................................. 22
1.3.1. Mục tiêu của đánh giá giảng viên ........................................................ 22
1.3.2. Đặc điểm của đánh giá giảng viên đại học .......................................... 24
1.3.3. Các yêu cầu của đánh giá giảng viên .................................................. 24
1.3.4. Quy trình đánh giá giảng viên theo chức trách .................................... 25
1.4. Vận dụng phương pháp phản hồi 360 độ vào việc đánh giá giảng viên ..... 26
1.4.1. Về phương pháp phản hồi 360 độ ........................................................ 26
v
1.4.2. Điều kiện thực hiện phương pháp phản hồi 360 độ.............................. 27
1.5. Xây dựng văn hóa đánh giá trong tổ chức biết học hỏi ........................ 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỊA BÌNH THEO CHỨC TRÁCH ... 29
2.1. Thực trạng cơng tác đánh giá hoạt động của giảng viên ở Việt Nam ... 29
2.2. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Hịa Bình ............................. 30
2.2.1. Q trình thành lập ............................................................................. 30
2.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức .......................................................................... 32
2.2.3. Định hướng phát triển của Trường ..................................................... 33
2.2.4. Đội ngũ giảng viên của Trường ........................................................... 33
2.2.4.1. Số lượng giảng viên ......................................................................... 33
2.2.4.2. Cơ cấu giảng viên theo Khoa........................................................... 34
2.2.4.3. Cơ cấu giảng viên theo độ tuổi ........................................................ 34
2.3.Thực trạng về việc đánh giá giảng viên Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách ....... 35
2.3.1. Vấn đề pháp lý của việc đánh giá GV .................................................. 35
2.3.2. Hoạt động đánh giá GV của Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách . 35
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng đánh giá hoạt động của GV Trường Đại
học Hịa Bình theo chức trách ....................................................................... 39
2.3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................... 39
2.3.3.2. Những hạn chế trong công tác đánh giá GV của trường .................. 43
CHƯƠNG 3 TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỊA BÌNH THEO CHỨC TRÁCH ........................... 46
3.1. Nguyên tắc khi thực hiện việc đánh giá giảng viên theo chức trách ..... 46
3.1.1. Đánh giá giảng viên phải dựa vào cơ sở pháp lý ................................. 46
3.1.2. Đánh giá GV phải tác động vào các khâu, các yếu tố của q trình
quản lý đội ngũ thơng qua các tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, đầy đủ ............... 47
3.1.3. Đánh giá GV phải góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ .................. 47
3.1.4. Đánh giá GV phải có sự hợp tác của đối tượng đánh giá .................... 47
3.1.5. Đánh giá giảng viên phải thiết thực, phù hợp, với điều kiện thực tế nhà
trường 48
3.1.6. Đánh giá GV cần được thực hiện một cách khách quan ...................... 48
3.2. Biện pháp đánh giá GV theo chức trách............................................... 49
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn và phổ biến thống nhất trong cán bộ GV ............ 49
3.2.1.1. Xác định chức trách, nhiệm vụ của GV ............................................ 49
3.2.1.2. Căn cứ theo quy định pháp lí về nhiệm vụ của giảng viên ............... 51
3.2.1.3. Căn cứ vào mục tiêu cụ thể của Trường Đại học Hịa Bình ............. 52
vi
3.2.2. Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp của GV phù hợp với điều kiện
của Trường Đại học Hịa Bình ...................................................................... 53
3.2.3. Hướng dẫn sử dụng các tiêu chí đánh giá và tự đánh giá .................... 62
3.2.4. Quy trình chung khi tiến hành đánh giá GV......................................... 62
3.3. Thử nghiệm đánh giá GV .................................................................... 66
3.3.1. Mục đích và nội dung thử nghiệm ........................................................ 66
3.3.2. Quy mô và đơn vị thử nghiệm .............................................................. 67
3.3.3. Phương thức thử nghiệm ..................................................................... 67
3.3.4. Phương pháp và các bước tiến hành thử nghiệm ................................. 67
3.3.5. Kết quả thử nghiệm ............................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 72
PHỤ LỤC
................................................................................................ 76
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất cứ thời đại nào, bất cứ quốc gia nào, giáo dục và đào tạo đóng vai
trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta, giáo
dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Một vấn đề cấp thiết hiện nay
đối với ngành giáo dục là đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo, trong đó đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đóng vai trị quyết định.
Điều này đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013) về "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Với mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, hơn bao giờ hết
vấn đề phát triển nguồn lực ở nước ta đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Đồng
thời phát triển nguồn nhân lực đã được nhận thức như là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững, trong đó giáo dục và đào tạo là con đường quan
trọng nhất. Đảng ta đã xác định phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu;
giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giáo dục ĐH có vị trí quan trọng trong việc đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH và
hội nhập đất nước.
Đánh giá trong giáo dục về cơ bản là một hoạt động mang tính xã hội, có
tầm quan trọng hàng đầu đối với vấn đề chất lượng. Việc đánh giá có tác động
tích cực hoặc tiêu cực tùy vào chất lượng của công tác đánh giá. Hiện nay, ở
các trường đại học đều có quy định về đánh giá cán bộ, giảng viên, nhân viên
nhưng việc đánh giá cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là khi bình xét thi đua cịn
mang tính hình thức và cảm tính.
Trường Đại học Hịa Bình được thành lập vào năm 2008. Nhà trường đang
trong quá trình củng cố và phát triển, ngày càng khẳng định vị trí của mình
trong hệ thống các trường đại học ở Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ
1
sống còn của nhà trường hiện nay là đánh giá hoạt động của giảng viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
Do vậy, xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với
tư cách là cán bộ quản lý của một trường đại học ngoài công lập, chúng tôi đã
chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động của giảng viên Trường Đại học Hịa Bình
theo chức trách”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Đánh giá hoạt động của
giảng viên Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách, từ đó đề xuất các tiêu
chuẩn, tiêu chí và quy trình đánh giá giảng viên Trường Đại học Hịa Bình
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường trong giai đoạn
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đánh giá, đánh giá hoạt động giảng viên
theo chức trách;
- Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá hoạt động của giảng viên
Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách;
- Phân tích ngun nhân và đề xuất các tiêu chuẩn, tiêu chí và quy trình
đánh giá giảng viên Trường Đại học Hịa Bình.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác đánh giá giảng viên Trường Đại học
Hịa Bình;
- Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn, tiêu chí và quy trình đánh giá giảng
viên Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Công tác đánh giá giảng viên Trường Đại học Hịa Bình;
- Làm thế nào để đánh giá giảng viên Trường Đại học Hòa Bình theo chức
trách đạt hiệu quả cao nhất.
2
6. Giả thuyết khoa học
- Để nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời phát huy tối đa nội lực của nhà
trường thì phải đánh giá hoạt động của giảng viên theo chức trách;
- Nếu tiêu chí và quy trình đánh giá giảng viên Trường Đại học Hịa Bình
được định hướng bằng khung chuẩn nghề nghiệp và phương pháp, kỹ thuật
đánh giá đa dạng thì việc đánh giá giảng viên sẽ mang tính chuẩn hố và có
hiệu quả hơn.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác đánh giá giảng
viên và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng và vận hành
việc đánh giá giảng viên của Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách;
- Việc đánh giá con người, nhất là đối với đội ngũ giảng viên- đội ngũ trí
thức có vị trí xã hội đặc biệt là vấn đề nhạy cảm, đề tài chỉ giới hạn nghiên
cứu xây dựng quy trình đánh giá các hoạt động chính theo chức trách nhiệm
vụ của giảng viên. Phạm trù về đạo đức xin không đề cập tại luận văn này;
- Khảo sát sử dụng số liệu của Trường Đại học Hịa Bình;
- Các luận cứ khoa học được dựa trên các tài liệu đã được công bố và các
văn bản, Nghị quyết của Nhà nước.
8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
- Tổng kết lý luận và thực tiễn tại Trường Đại học Hịa Bình về vấn đề
đánh giá hoạt động của giảng viên theo chức trách;
- Cung cấp các luận cứ khoa học cho các kiến nghị về quản lý cán bộ
giảng dạy.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kiến nghị về các giải pháp đánh giá hoạt động của giảng viên theo chức
trách áp dụng cho Trường Đại học Hịa Bình;
- Làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở giáo dục đào tạo và các cơ quan
quản lý và hoạch định chính sách.
3
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu
về đánh giá giảng viên, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra-khảo sát
bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia;
- Nhóm phương pháp xử lý thơng tin: Định lượng, định tính, thống kê và
phân tích thống kê.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Đánh giá hoạt động của giảng viên theo chức
trách.
Chương 2. Thực trạng công tác đánh giá hoạt động của giảng viên Trường
Đại học Hịa Bình theo chức trách.
Chương 3. Tiêu chuẩn, quy trình đánh giá hoạt động của giảng viên ở
Trường Đại học Hịa Bình theo chức trách.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN THEO CHỨC TRÁCH
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
1.1.1. Ngồi nước
Trên thế giới cơng tác đánh giá hoạt động của giảng viên đã rất được coi
trọng.
Ngay từ thời kỳ Trung cổ, các trường đại học ở Châu Âu đã biết dựa vào
sinh viên để kiểm tra việc giảng dạy của giảng viên. Hiệu trưởng chỉ định một
hội đồng sinh viên, Hội đồng này có nhiệm vụ giám sát việc giảng dạy của
giảng viên và báo cáo với Hiệu trưởng. Hiệu trưởng sẽ xử lý những giảng
viên vi phạm đó. Sinh viên đóng tiền trực tiếp cho giảng viên và lương của họ
được tính theo số lượng sinh viên dự học (Rashdall, 1963 và Centra, 1993)
[21].
Thời kỳ thực dân thế kỷ 16-17, cuối năm học, đại diện Hội đồng Quản trị
và Hiệu trưởng đã dự giờ quan sát việc giảng viên đặt câu hỏi kiểm tra kiến
thức cả năm học của sinh viên. Tuy nhiên, việc dự giờ này cũng không thể
đánh giá được kiến thức sinh viên tích lũy được trong một năm học và cũng
không thể đánh giá được hiệu quả giảng dạy của giảng viên vì theo nghiên
cứu của Smallwood (trích dẫn Rudolph, Tr. 146, 1997) các giảng viên thường
chỉ hỏi các câu hỏi dễ hoặc các câu hỏi mang tính gợi ý để sinh viên dễ dàng
trả lời [21,22].
Thời kỳ từ năm 1925 đến 1960: Công bố Bảng đánh giá chuẩn đã được
kiểm nghiệm dùng cho sinh viên đánh giá giảng viên do Hurman Remmers và
đồng nghiệp công bố vào năm 1927 tại Đại học Rurdue. Vào những năm
1960, giảng viên các trường ĐH và cao đẳng đã nhận thức rõ mục đích và ý
nghĩa của các bảng đánh giá giảng dạy và đã tình nguyện sử dụng bảng đánh
giá chuẩn với mục đích điều chỉnh việc giảng dạy của giảng viên [27,181]
5
Thời kỳ từ năm 1980 cho đến nay, ở các nước tiên tiến và các nước phát
triển, đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm hơn về các phương pháp đánh giá
hiệu quả giảng dạy và các hoạt động của giảng viên với bốn nguồn thông tin:
sinh viên đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, trưởng khoa đánh giá và cá nhân
GV tự đánh giá. Các kết quả nghiên cứu đã đúc kết thông tin thu thập từ bảng
đánh giá của GV có thể có những yếu tố thiên lệch do những cá tính hoặc tính
cách của GV, số SV trong 01 lớp học, số giờ lên lớp và độ khó của môn học,
sự hứng thú của SV trước khi vào học và phương pháp giảng dạy cũng như
khả năng diễn giải vấn đề của GV. Tuy nhiên, Center cũng đã kết luận các hệ
số tương quan giữa SV đánh giá, đồng nghiệp đánh giá và chủ nhiệm khoa
đánh giá đạt mức chấp nhận được [40,tr.51].
Từ cuối thế kỷ XX đến nay, nhiều học giả Âu – Mỹ [40];[37] và một số
học giả khác đã tổng kết là các trường ĐH thường tập trung đánh giá GV theo
3 lĩnh vực:
- Giảng dạy;
- Nghiên cứu khoa học;
- Dịch vụ chuyên môn và phục vụ cộng đồng
Đây là 3 chức trách chính của một giảng viên cần phải được đánh giá. Tuy
nhiên, Braskamp và Ory [38] đã đưa thêm lĩnh vực “Trách nhiệm công dân”
vào việc đánh giá tổng thể các hoạt động của GV.
Hiện nay, việc tiếp nhận đánh giá của các trường ĐH trên thế giới là rất
khác nhau. Có những trường phản đối kịch liệt việc sinh viên đánh giá giảng
viên. Tuy nhiên, dù thế nào đi chăng nữa, nếu như cơng tác đánh giá được
nhìn nhận một cách nghiêm túc, hệ thống đánh giá được phát triển và khuyến
khích thì nơi đó sẽ thu được những tiến bộ đáng kể trong việc đánh giá GV.
1.1.2. Việt Nam
Trước đây, công tác đánh giá hoạt động của giảng viên chưa thực sự được
quan tâm, việc đánh giá chủ yếu mang tính hình thức. Tuy nhiên, gần đây một
số trường đại học đã nhận ra vai trò cũng như tầm quan trọng của công tác
6
đánh giá hoạt động giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tạo uy tín
thương hiệu cho nhà trường.
Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và bài viết của các nhà
quản lý, nhà khoa học về đánh giá giảng viên. Có thể liệt kê như sau:
- Các bài báo:
Trần Xuân Bách, Đánh giá giảng viên-vấn đề bức thiết trong giai đoạn
hiện nay, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, số 3-4/2006;
Duy Anh, Đánh giá giảng viên: dễ phát sinh tiêu cực, Báo an ninh Thủ đô,
Thứ 2 ngày 10/03/2014.
- Các luận văn, luận án:
Năm 2006, đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc Gia Hà Nội mã số:
QGTĐ.02.06: “Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng
dạy Đại học và NCKH của giảng viên trong Đại học Quốc Gia” do GS.TS
Nguyễn Đức Chính và PGS.TS Nguyễn Phương Nga chủ trì đã được nghiệm
thu. Đề tài nghiên cứu đã thực hiện một số nội dung chính sau:
- Xem xét và phân tích đúc kết các kinh nghiệm về đánh giá hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu khoa học của một số trường Đại học trên thế giới;
- Phân tích hiện trạng đánh giá hoạt động giảng dạy và NCKH của giảng
viên Đại học Quốc Gia Hà Nội trong những năm gần đây;
- Xây dựng mơ hình đánh giá phù hợp với thực tiễn Đại học Quốc Gia Hà
Nội có tính đến xu thế hội nhập toàn cầu trong giáo dục Đại học;
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy và NCKH của giảng
viên.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Thị Thúy Kiều (2009) với tên đề tài là:
“Biện pháp Đánh giá giảng viên đại học tại các trường đại học ngồi cơng
lập trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” đã phân tích đánh giá thực trạng Đánh
giá giảng viên của các trường đại học ngồi cơng lập trên địa bàn Thành phố
Đà Nẵng, đưa ra các giải pháp quản lý đánh giá của các trường ngồi cơng lập
để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay.
7
Gần đây nhất là Luận án Tiến sỹ của tác giả Trần Xuân Bách (2010) với
tên đề tài là: “ Đánh giá giảng viên đại học theo hướng chuẩn hóa trong giai
đoạn hiện nay”. Đề tài đã đề xuất được một hệ thống tiêu chuẩn đánh giá GV
phù hợp với Việt Nam theo hướng chuẩn hoá và áp dụng vào đánh giá GV;
Xây dựng được qui trình đánh giá GV theo chức danh gắn với các tiêu chuẩn,
tiêu chí, chỉ ra khả năng vận dụng vào đánh giá GV của các cơ sở giáo dục đại
học; Tiến hành đánh giá thử nghiệm ở một đơn vị và thu được kết quả tích
cực, có tác động cải thiện cơng tác đánh giá GV.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu và nhiều bài viết đăng trên các
báo, tạp chí bàn về cơng tác đánh giá giảng viên đại học.
Nhìn chung, dưới các góc độ khác nhau, các đề tài và cơng trình nghiên
cứu đều đề cập tới cơng tác đánh giá giảng viên, đây là những tài liệu tham
khảo bổ ích cho đề tài nghiên cứu của luận văn, nhưng vẫn thiếu vắng các
cơng trình nghiên cứu sâu về đánh giá giảng viên theo chức trách tại một cơ
sở giáo dục cụ thể nhất là cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trong giai đoạn hiện
nay.
Xuất phát từ cán bộ quản lý của đại học ngồi cơng lập, Trường Đại học
Hịa Bình, chúng tơi thấy rằng việc nghiên cứu đổi mới công tác đánh giá
giảng viên ở một trường đại học cụ thể cần phải tiếp tục quan tâm nghiên cứu
triển khai để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đồng thời phù
hợp với đặc điểm của từng trường theo tinh thần của Nghị quyết số 29 Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã nêu ra.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã
đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
8
Theo Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc
gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp
con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Theo Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi
trường bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản
lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".
Chủ trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội,
lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành
chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các doanh
nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý tưởng là
"một xã hội tự do và phát triển". Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì doanh
nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do và
phát triển.
Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ là
một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan
điểm khơng giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng
đắn nhưng chưa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng đến quản lý như là một hiện
tượng chứ chưa làm bộc lộ rõ bản chất của nó. Vậy, làm thế nào để khái quát
khái niệm quản lý một cách đơn giản và tương đối toàn diện?
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành
vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích
9
của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt
động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý?
Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác
định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên
hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào
cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong mơi
trường, điều kiện nhất định nào đó.
Với những phân tích trên theo tác giả thì mọi hoạt động quản lý đều phải
do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Mơi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hồn
cảnh nào?
Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4 yếu tố
đó đương nhiên cần được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp theo, do
hoạt động quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phương pháp quản lý
để đạt được mục đích quản lý đề ra nên điều này cũng cần được thể hiện trong
định nghĩa về quản lý. Tuy nhiên, Fayel trong định nghĩa quản lý đã trực tiếp
chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, chỉ huy, tiến
hành, kiểm soát; và nếu lý giải một cách đơn giản như vậy thì quản lý lại trở
thành một hành động cụ thể mà mất đi bản chất thống nhất của nó. Định nghĩa
quản lý nên phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý, thể
hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định nghĩa về quản lý nhất định
phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng suất, hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và quan
hệ lơgic giữa chúng, có thể khái qt ý nghĩa cơ bản của quản lý như sau:
10
Quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định,
phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Thơng thường mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ
chức thực hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất cơng
việc, để đạt được mục đích của tổ chức.
Thực ra, nếu một mực truy đến cùng câu hỏi "quản lý là gì?” thì bản thân
câu hỏi hầu như khơng có lời giải đáp cuối cùng. Cho dù chúng ta có thảo
luận, nghiên cứu ra sao, về mặt lí luận mà nói, chúng ta vẫn khơng đạt được
sự thống nhất, trên thực tế cũng không thể đưa ra một kết luận chung. Nhưng
chính vì câu hỏi "quản lý là gì?" có sức ảnh hưởng sâu rộng đến mỗi một học
giả nghiên cứu vấn đề quản lý, đến mỗi một người thực hiện công việc quản
lý như vậy nên làm rõ vấn đề này mới thực sự có ý nghĩa, mặc dù để làm rõ
vấn đề "quản lý là gì?" quả thực là cơng việc khơng mấy dễ dàng.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường của Hệ thống Giáo dục quốc dân gắn với cấp học, bậc học và
loại hình giáo dục. Nếu phân chia theo chủ sở hữu ta có trường cơng lập,
trường ngồi cơng lập và trường của các tổ chức chính trị; kinh tế, xã hội.
Nếu phân theo tính chất nhà trường chúng ta có loại trường truyền thống,
trường chuyên biệt. Thông thường người ta nhận diện nhà trường gắn với cấp
học, bậc học sẽ có nhóm trẻ, mẫu giáo của trường của GD mầm non; trường
tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông của bậc học phổ thông.
Trường nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Cao đẳng công
nghệ...của bậc giáo dục nghề nghiệp và các trường cao đẳng, đại học của bậc
giáo dục đại học. Với giáo dục khơng chính quy có Trung tâm học tập cộng
đồng; Trung tâm giáo dục thường xuyên... Nhà trường là đơn vị cơ sở, là tế
bào của Hệ thống Giáo dục quốc dân..
11
Theo quy định của Luật Giáo dục (Điều 48): Nhà trường trong Hệ thống
Giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a/ Trường cơng lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
b/ Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
c/ Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngồi ngân sách nhà nước.
Quản lý nhà trường Hệ thống giáo dục quốc dân liên quan đến các quy
định cho phép thành lập, hoạt động và giám sát hoạt động theo quy định của
nhà nước; là quản lý hệ thống các nhà trường của các cấp quản lí giáo dục,
dưới góc nhìn đó là quản lý vĩ mô.
Quản lý bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý; Khách thể/đối tượng
quản lý và mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân là
toàn bộ bộ máy Quản lý giáo dục; cao nhất là Chính phủ với Bộ GD&ĐT là
cơ thường trực; dưới Bộ GD&ĐT là hệ thống Sở, Phòng GD&ĐT của Tỉnh và
Huyện (mặc dù quyền Quản lý nhà nước về giáo dục thuộc UBND nhưng Sở,
Phòng là “cơ quan thường trực” quản lý giáo dục của địa phương).
Khi nói đến Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân là bao hàm cả Quản lý
nhà trường; tuy nhiên nói Quản lý giáo dục cũng là nói đến quản lý cả các
hoạt động giáo dục của xã hội, các loại hình giáo dục cả trong và ngồi nhà
trường (trong đó có cả việc thành lập và cho phép thành lập nhà trường).
Khi chúng ta nói đến Quản lý nhà trường là nói đến quản lý hoạt động
giáo dục trong nhà trường và mọi vấn đề liên quan đến nhà trường mà thôi.
Quản lý nhà trường theo quan điểm vi mơ thực chất là quản lý q trình
dạy học (hoạt động chủ yếu), NCKH và dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng
đồng ở một cơ sở ở GD. Đối với bất kỳ tổ chức nào khách thể/đối tượng quản
lí đều là Người-Việc-Vật và đối với một cơ sở GD&ĐT nói chung và nhà
12
trường nói riêng “Việc” chủ yếu là hoạt động thực hiện nhiệm vụ GD&ĐT
con người và hoạt động dạy học là nội dung hoạt động quan trọng nhất của
một nhà trường và cơ sở GD.
Thơng thường nói QL nhà trường là nói đến quản lí q trình dạy học;
thực tế chỉ ra rằng có những vấn đề các hiệu trưởng phải đối mặt và thường
gặp khó khăn sau:
- Vấn đề kiểm tra, theo dõi nắm tình hình soạn bài, kiểm tra hồ sơ duyệt
giáo án; việc thực hiện chương trình, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên
qua kiểm tra việc học của học sinh; việc bồi dưỡng năng lực chun mơn nói
chung và kỹ thuật soạn bài theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học…;
- Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ học, giờ dạy để kiểm tra đánh giá và từng
bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp; chỉ đạo chặt chẽ tổ chun mơn sinh
hoạt có nề nếp, đảm bảo có chất lượng và hiệu quả. Vấn đề tổ chức các hoạt
động thao giảng, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn sao cho
có hiệu quả;
- Cơng tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt vấn đề bồi dưỡng theo
chuẩn nghề nghiệp đã được Bộ GD&ĐT ban hành…. ;
- Vấn đề quản lí và phát huy tác dụng trang thiết bị dạy học và tổ chức cho
giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy;
- Đổi mới phương pháp dạy học, cập nhật những tiến bộ và phương pháp
dạy học của Việt Nam và trên thế giới…;
Để làm tốt những vấn đề nêu trên người quản lí phải có những nhận thức
tốt về những vấn đề cơ bản của quá trình dạy học và NCKH ở nhà trường và
triển khai tốt các chức năng quản lí lên hoạt động dạy học của nhà trường
cũng như quản lý NCKH và các hoạt động dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng
đồng.
1.2.3. Giảng viên
Theo từ điển mở Wiktionary: Giảng viên là người giảng dạy một hoặc một
số môn tại các trường đại học hay các lớp huấn luyện cán bộ.
13
Ngạch Giảng viên: Là viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy
và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của
trường đại học hoặc cao đẳng.
Ngạch Phó Giáo sư - Giảng viên chính: Là viên chức chun mơn đảm
nhiệm vai trị chủ chốt trong giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng và
sau đại học, thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học, cao đẳng.
Ứng viên dự thi vào ngạch này phải có đủ tiêu chuẩn theo qui định như: Có
học vị thạc sĩ, là nhà giáo được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch giảng viên
(mã số 15.111), trực tiếp giảng dạy ở các cơ sở giáo dục ĐH từ đủ chín năm
trở lên - tính từ thời điểm được bổ nhiệm vào ngạch giảng viên đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự thi; Có đề án hoặc cơng trình sáng tạo được cấp khoa
hoặc trường cơng nhận và được áp dụng có kết quả trong chuyên môn được
hội đồng sơ tuyển của các cơ sở giáo dục ĐH trực tiếp quản lý xét duyệt theo
chỉ tiêu được phân bổ và thủ trưởng cơ sở giáo dục ĐH có văn bản cử đi dự
thi gửi về hội đồng thi của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi. Hình thức thi
nâng ngạch gồm: thi viết (trắc nghiệm và tự luận), thi vấn đáp; đối với môn
tin học, ứng viên phải làm bài thi thực hành trên máy tính, mơn Ngoại ngữ thi
trình độ C hoặc một trong các thứ tiếng Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, gồm
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Ứng viên là giảng viên ngoại ngữ phải thi
ngoại ngữ 2 là một trong bốn thứ tiếng trên khơng thuộc chun mơn chính
đang giảng dạy.
Ngạch Giáo sư- Giảng viên cao cấp: Là viên chức chuyên mơn cao nhất
đảm nhiệm vai trị chủ trì, tổ chức chỉ đạo và thực hiện giảng dạy và đào tạo ở
bậc đại học và sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào
tạo ở trường đại học.
Ứng viên dự thi vào ngạch này phải có đủ tiêu chuẩn theo qui định như:
Có học vị tiến sĩ, là nhà giáo được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch phó giáo
sư - giảng viên chính (mã số 15.110), đang trực tiếp giảng dạy ở trường ĐH,
CĐ từ đủ sáu năm - tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm ngạch giảng viên
14
chính hoặc ở chức danh phó giáo sư từ đủ ba năm trở lên - tính từ ngày có
quyết định bổ nhiệm phó giáo sư hoặc giảng viên chính - đến thời điểm hết
hạn nộp hồ sơ dự thi; có đủ điều kiện về chức trách, hiểu biết và yêu cầu trình
độ theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch giảng viên cao
cấp; Có tối thiểu 3 đề án hoặc cơng trình khoa học sáng tạo được Hội đồng
khoa học Trường đại học hoặc ngành công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu
quả được hội đồng sơ tuyển của cơ sở giáo dục ĐH trực tiếp quản lý xét
duyệt. Hình thức thi nâng ngạch gồm: thi viết (trắc nghiệm và tự luận), thi
vấn đáp; đối với môn tin học, ứng viên phải làm bài thi thực hành trên máy
tính, mơn Ngoại ngữ thi trình độ C thi tiếng Anh trình độ C của hai ngoại ngữ
là tiếng Anh và một trong các thứ tiếng Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, gồm
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Ứng viên là giảng viên ngoại ngữ phải thi
ngoại ngữ 2 là một trong bốn thứ tiếng trên không thuộc chun mơn chính
đang giảng dạy.
Theo Luật giáo dục đại học năm 2013, Điều 54. Giảng viên:
- Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có
phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật giáo
dục.
- Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên
chính, phó giáo sư, giáo sư. Riêng các chức danh PGS và GS phải được Hội
đồng Chức danh giáo sư Nhà nước công nhận đủ tiêu chuẩn theo một quy
trình xét cơng nhận nghiêm ngặt qua 03 cấp: cấp cơ sở, cấp ngành-liên ngành
và cấp nhà nước.
- Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là
thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do
Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ
từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên.
15
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên.
Trong hoạt động đào tạo ở trường đại học, người giảng viên là chủ thể, giữ
vai trị chủ đạo trong q trình đào tạo. Giảng viên bằng hoạt động dạy của
mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của sinh viên, đảm bảo
cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được
quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường.
1.2.4. Đánh giá
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá (evaluation) được
sử dụng, chúng ta có thể kể đến một vài định nghĩa sau:
Theo Black và William (1998) đánh giá được hiểu theo nghĩa rộng là bao
gồm “tất cả các hoạt động mà giảng viên và sinh viên đã thực hiện để thu
thập thông tin. Các thông tin này có thể sử dụng theo nghĩa chẩn đốn để
điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập” [23].
Theo TS. Nguyễn Kim Dung (2008) đánh giá là một hình thức chẩn đoán
của việc xem xét chất lượng và đánh giá việc giảng dạy, học tập và chương
trình đào tạo dựa vào việc kiểm tra chi tiết các chương trình học, cơ cấu và
hiệu quả của một cơ sở đào tạo, xem xét bên trong và các cơ chế kiểm sốt
chất lượng của cơ sở đó [12].
Theo GS.TS Lâm Quang Thiệp (2009) đưa ra khái niệm: đánh giá là việc
nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn việc đánh giá một
chương trình, một nhà trường, một chính sách. Đánh giá có thể là định lượng
dựa vào các con số hoặc định tính dựa vào các ý kiến và giá trị [30].
Đánh giá là quá trình thu thập, chỉnh lý, xử lý, phân tích thơng tin một
cách hệ thống và tồn diện nhằm phán đốn giá trị của đối tượng đánh giá.
Đánh giá là một hoạt động định kỳ của chu trình quản lý, nhằm thu thập và
phân tích các thơng tin, tính tốn các chỉ số, để đối chiếu xem chương
trình/hoạt động có đạt được mục tiêu, kết quả tương xứng với nguồn lực bỏ ra
16
hay khơng. Thơng thường, đánh giá nhằm phân tích sự phù hợp, hiệu lực,
hiệu quả, tác động và tính bền vững của chương trình.
Các nhà giáo dục thường nói về 2 dạng đánh giá cơ bản: Đánh giá định
hình và đánh giá tổng kết. Mục đích của đánh giá định hình là đánh giá các
hoạt động của dự án. Mục đích của đánh giá tổng kết là đánh giá chất lượng
và ảnh hưởng của một dự án đã được triển khai đầy đủ.
1.2.5. Chức trách giảng viên
Theo Luật giáo dục đại học năm 2013, Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của
giảng viên:
- Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có
chất lượng chương trình đào tạo.
- Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ,
bảo đảm chất lượng đào tạo.
- Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun
mơn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên.
- Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo
vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
- Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia cơng tác
Đảng, đồn thể và các cơng tác khác.
- Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ sở
giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
- Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
- Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nói về chức trách của giảng viên, có thể tóm lại rằng, giảng viên có các
chức trách chính:
17
a. Hoạt động giảng dạy:
Công tác giảng dạy đại học trong giai đoạn hiện nay được xem xét rộng
hơn không chỉ là đơn thuần là việc truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Các
nhà nghiên cứu (Menge, 1990) đã xác định “bản chất của việc giảng dạy là
sáng tạo ra những tình huống mà ở đó sự học diễn ra một cách phù hợp, công
việc mà giảng viên cần làm là sắp xếp các tình huống đó để có thể tiến hành
giảng dạy một các hiệu quả, nói cách khác dạy và học là 2 mặt của một vấn
đề, do vậy nó phải được xem xét đồng thời”. Do vậy, chúng ta có thể cụ thể
hóa hoạt động giảng dạy như sau:
- Truyền đạt kiến thức:
+ Lên lớp cho sinh viên trong các hình thức tổ chức dạy học khác nhau
(giảng đường, phịng thí nghiệm, …);
+ Báo cáo khoa học (hội thảo, tập huấn).
- Tư vấn, giám sát, hướng dẫn, cố vấn cho sinh viên:
+ Giám sát các hoạt động của sinh viên tại phịng thí nghiệm, thực tập, dã
ngoại;
+ Tư vấn cho sinh viên về các đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án…;
+ Tư vấn cho sinh viên về nghề nghiệp, học thuật.
- Công tác nghiệp vụ sư phạm:
+ Tham gia các hoạt động nhằm phát triển về mặt chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của đồng nghiệp;
+ Hướng dẫn các nghiên cứu về nghiệp vụ sư phạm.
b. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động này bao gồm tất cả các hoạt động phát hiện hoặc tích hợp các
kiến thức có thể đóng góp cho kho tàng kiến thức của nhân loại, hoặc cho
chính bản thân giảng viên, giúp họ có được những hiểu biết rộng hơn, sâu hơn
về chuyên ngành đang giảng dạy, hoặc tạo ra những kiến thức tổng hợp, liên
18