Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên đông anh hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 126 trang )


3
LỜI CẢM ƠN

Với sự biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin cảm ơn: các thày,
cô giáo Trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, giáo viên, học sinh Trung tâm GDTX
Đồng Anh đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi đồng thời cung cấp
thông tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát để tác giả thực hiện được công trình
nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thị Hoàng Yến
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng
chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả
rất mong nhận được sự chỉ dẫn, những góp ý quý báu từ quý thầy cô giáo và
đồng nghiệp.
Rất trân trọng và xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 Năm 2014
TÁC GIẢ



Đinh Xuân Hà









4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGĐ Ban giám đốc
BTVH Bổ túc văn hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
HĐDH Hoạt động dạy học
HV Học viên
HS Học sinh
KT- XH Kinh tế - Xã hội
GĐ Giám đốc
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDKCQ Giáo dục không chính qui
GD Giáo dục
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
PPDH Phương pháp dạy học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLT Quản lý thi
SGK Sách giáo khoa
TBDH Thiết bị dạy học
TT GDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên

THCS Trung học sơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
UBND Ủy ban nhân dân




5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt. ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ viii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GDTX 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu . 5
1.1.1. Trên thế giới. 5
1.1.2. Ở Việt Nam 5
1.2. Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX 6
1.2.1. Hoạt động dạy học 6
1.2.2. Đặc điểm của người học, người dạy ở TTGDTX. 7
1.3. Giáo dục thường xuyên và Trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay 9
1.3.1. Giáo dục thường xuyên 9
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên trong giai đoạn hiện nay. 10
1.4. Quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT của Giám đốc trung
tâm GDTX ………………………………………………………… 15
1.4.1. Quản lý nhà trường 15

1.4.2. Giám đốc TTGDTX 17
1.4.3 Nội dung quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT ở trung
tâm GDTX 18
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT ở trung tâm GDTX …………………………………… 29
1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý 29
1.5.2. Yếu tố thuộc về đối tượng quản lý 30
1.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường quản lý 30
Tiểu kết chương 1 ………………… …………………… 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG
TÂM GDTX ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI … ……….… ………….32
2.1. Vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục của huyện Đông Anh Thành
phố Hà Nội … ……………………………………………………………32

6
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội …………………………………32
2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục … ……………………………………….33
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm GDTX Đông Anh 33
2.2. Thực trạng giáo dục cấp THPT ở trung tâm GDTX Đông Anh, thành phố Hà
Nội ………… ………………………………………………………………….33
2.2.1. Hệ thống các lớp cấp THPT …… …………………………………… 33
2.2.2. Đặc điểm đội ngũ CBQL, GV … ……………………………… …… 33
2.2.3. Đặc điểm học viên cấp THPT ………………………………………… 35
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất 36
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên ở Trung tâm GDTX Đông Anh
thành phố Hà Nội … ……………………………………………………….36
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của GV ở Trung tâm GDTX Đông Anh thành phố
Hà Nội … …………………………………………………………………… 36
2.3.2. Thực trạng hoạt động học của HV ở Trung tâm GDTX Đông Anh thành phố
Hà Nội 44

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Đông Anh, thành
phố Hà Nội 46
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV ở Trung tâm GDTX Đông Anh
thành phố Hà Nội … ……………………………………………………… …47
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của HV ở Trung tâm GDTX Đông Anh
thành phố Hà Nội 61
2.5. Đánh giá chung về quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX Đông Anh, thành phố
Hà Nội 71
2.5.1. Mặt mạnh 71
2.5.2. Hạn chế 72
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý 73
Tiểu kết chương 2 … …………………………………………………………. 76
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG
TÂM GDTX ĐÔNG ANH, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC .77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 77
3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí ………………………………………… 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 77

7
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 77
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 78
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm GDTX
Đông Anh, thành phố Hà Nội 78
3.2.1. Nâng cao năng lực nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu của đổi mới giáo
dục 78

3.2.2. Xây dựng kỷ cương, nền nếp dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy,

nâng cao chất lượng dạy học 80
3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo yêu cầu
đổi mới giáo dục 83
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học 85
3.2.5. Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lí dạy học 88
3.2.6. Quản lý HV yếu kém để có phương pháp dạy sát đối tượng và đổi mới hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HV 90
3.2.7. Quản lý hoạt động học tập của HV 93
3.2.8: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng hợp lý các điều kiện về
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 99
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp 99
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 99
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm 100
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm 100
Tiểu kết chương 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 104
1. Kết luận 104
2. Khuyến nghị 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 109




8
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lớp cấp THPT của TTGDTX Đông Anh …… 33
Bảng 2.2. Ban giám đốc Trung tâm GDTX Đông Anh…… ……………. …34

Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở Trung tâm GDTX Đông Anh … 34
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDTX Đông Anh…… 34
Bảng 2.5. Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên công tác của đội ngũ GV ở trung tâm
…………………………………………………………………………………. 35
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của HV (từ 2011-2012 đến 2013-
2014)………………………………………………… 35
Bảng 2.7. Kết quả thi học viên giỏi cấp Thành phố …………………… 36
Bảng 2.8: Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ở TT GDTX Đông Anh 37
Bảng 2.9: Thực trạng hoạt động học của học viên ở TTGDTX Đông Anh 44
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo phân công giảng dạy cho GV của GĐ TTGDTX
Đông Anh ………………………………………………………. 47
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giám
đốc TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 48
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của GV của GĐ
TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 50
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý nền nếp giờ dạy trên lớp của GV của GĐ TTGDTX
Đông Anh, thành phố Hà Nội 52
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của GĐ TTGDTX
Đông Anh, thành phố Hà Nội 53
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GĐ
TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội . 54
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của GĐ
TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 56
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của GĐ TTGDTX Đông
Anh, thành phố Hà Nội . 57
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV
của GĐ TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 58

9
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý thời gian học tập của HV của GĐ TTGDTX Đông

Anh, thành phố Hà Nội 61
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý nền nếp, động cơ, thái độ học tập cho HV của GĐ
TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 62
Bảng 2.21. Thực trạng quản lý việc hình thành phương pháp học tập cho HV của
GĐ TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 64
Bảng 2.22. Thực trạng quản lý hướng dẫn HV tự quản kế hoạch học tập của GĐ
TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 65
Bảng 2.23. Thực trạng quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của
HV 60
Bảng 2.24. Thực trạng quản lý hướng dẫn HV kỹ năng làm làm bài thi … 67
Bảng 2.25. Thực trạng quản lý hướng dẫn HV lựa chọn môn thi tốt nghiệp 68
Bảng 2.26. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động
học tập của HV ………………………………………………… 69
Bảng 2.27. Kết quả điều tra yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý… 73
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 100
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 102















10
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả việc thực hiện hoạt động
dạy của GV ở Trung tâm GDTX Đông Anh 43
Biểu đồ 2.2. So sánh mức độ quan trọng và mức độ thực hiện hoạt động học của HV
Trung tâm GDTX Đông Anh 50
Biểu đồ 2.3: So sánh đánh giá về thực trạng nội dung quản lý hoạt động dạy của
giáo viên ở TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội 60
Biểu đồ 2.4: So sánh kết quả đánh giá về thực trạng nội dung quản lý hoạt động học
của học viên ở TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội . 70
Biểu đồ 2.5: So sánh kết quả đánh giá về thực trạng nội dung quản lý hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học viên ở TTGDTX Đông Anh, thành phố Hà
Nội 71





















11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sang thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, sự hội nhập Quốc tế đã trở thành một
quá trình tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Sự giao thoa giữa các nước, các châu
lục nhằm chuyền giao công nghệ đã làm tăng trưởng kinh tế cho xã hội một cách rõ
rệt. Sự hội nhập Quốc tế là một thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực của các quốc gia trong
việc xây dựng xã hội học tập cho mọi người; phải đảm bảo cho công dân được học
tập suốt đời.
Trung tâm GDTX là một mô hình giáo dục có hình thức học tập đa dạng, có
khả năng tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người trong cộng đồng, được trang bị
kiến thức nhiều mặt, góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng.
Trung tâm GDTX với tư cách là một cơ sở giáo dục thì HĐDH là hoạt động
trọng tâm cơ bản, giữ vai trò chủ đạo trong việc chi phối mọi hoạt động giáo dục
khác trong trung tâm. Muốn trung tâm phát triển thì phải đặc biệt chú ý đến HĐDH
và để HĐDH đạt kết quả tốt nhất, cần có những biện pháp quản lý phù hợp, hiệu
quả. Đây cũng chính là điều mà các cấp quản lý, các nhà quản lý luôn trăn trở, quan
tâm.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, nêu mục tiêu của GDTX: Phát
triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất
lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng
thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng
cuộc sống vật chất và tinh thần [12].
Trong thời gian qua, GDTX thành phố Hà Nội nói chung, Trung tâm GDTX

Đông Anh nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp nhiều vào sự
phát triển văn hóa giáo dục của huyện Đông Anh cũng như thành phố Hà Nội, góp
phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa phương. Đáp ứng
nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ
với nhiều nội dung, chương trình và hình thức học tập.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, việc chưa đánh giá đúng mức về ngành
học GDTX, sự đầu tư cho GDTX chưa thực sự được chú trọng, công tác quản lý

12
GDTX còn nhiều hạn chế, chưa sát thực tế nên bên cạnh những thành tích đã đạt
được, ngành học GDTX Hà Nội, Trung tâm GDTX Đông Anh cũng còn nhiều hạn
chế như: Số lượng, chất lượng chưa đảm bảo, đội ngũ chưa đồng đều, cán bộ quản
lý còn yếu và thiếu, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, quy mô mạng lưới chưa đáp ứng
được nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
Về chất lượng học tập của HV các trung tâm GDTX qua các năm học, số
yếu kém chiếm tỉ lệ khá cao. Nhìn lại việc học của HV ở trung tâm, nhận thức
của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rèn luyện chưa cao, điều kiện
học tập còn nhiều thiếu thốn, gia đình một số em chưa quan tâm đúng mức. Việc
nâng cao chất lượng về mặt học tập cho HV là một điều rất trăn trở của các cấp
quản lý cũng như GV giảng dạy ở trung tâm.
Từ những tồn tại trên đây, việc tìm các biện pháp quản lý hoạt động dạy
và học tại Trung tâm GDTX Đông Anh là vô cùng cấp bách và cần thiết để hoạt
động Trung tâm GDTX Đông Anh phát triển bền vững, đa dạng và đạt hiệu quả
thiết thực.
Từ những nhận thức, những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên, tác giả
chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên
Đông Anh - Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ” được lựa chọn nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất những biện pháp

quản lý hoạt HĐDH tại Trung tâm GDTX Đông Anh nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc
Trung tâm GDTX Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX Đông Anh đã đạt
được những kết quả nhất định; tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn tới và yêu cầu của thực tiễn đào tạo nguồn
nhân lực cho địa phương. Nếu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học

13
tại TTGDTX Đông Anh-Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục một cách hợp lý
và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trung tâm, đáp ứng được
yêu cầu phát triển KT – XH của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Đông Anh-
Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX Đông Anh-Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm
GDTX Đông Anh, Thành phố Hà Nội đối với hoạt động dạy học chương trình
GDTX cấp THPT.
- Khảo sát, đánh giá HĐDH ở Trung tâm GDTX Đông Anh trong 3 năm học
gần đây (từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2013 - 2014).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích-tổng hợp, khái quát

hóa, hệ thống hóa… các văn kiện của Đảng về GD&ĐT; Luật Giáo dục; các chủ
trương, chính sách của Nhà nước về Giáo dục, về quản lý tài chính; quy chế về tổ
chức và hoạt động của TTGDTX; quy chế đánh giá xếp loại HV học chương trình
GDTX (cấp THPT); những tài liệu về quản lý giáo dục có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Điều tra bằng phiếu hỏi trực tiếp các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn
thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan chuyên môn, các thành viên Ban GĐ
TTGDTX, cán bộ QL, GV, HV, người dân về những vấn đề liên quan tới công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương đối với TTGDTX về
năng lực quản lý của Ban GĐ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV của
TTGDTX.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát thực tiễn công tác giảng dạy của các giáo viên, hướng dân
chuyên đề của báo cáo viên, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hội thi…

14
của đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên, sự tham gia học tập của các HV,
cách thức điều hành của Ban GĐ TTGDTX.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội, các cơ quan chuyên môn, các thành viên Ban GĐ TTGDTX, cán bộ
QL, GV, HV, người dân về những vấn đề liên quan tới công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy, chính quyền địa phương đối với TTGDTX về năng lực quản lý của
Ban GĐ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV của TTGDTX.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để xin ý kiến các chuyên gia
về cách thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động của TTGDTX đã đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục:
Trao đổi, toạ đàm với cán bộ QL, GV, HV về vấn đề đội ngũ TT GDTX; tổ

chức các buổi hội thảo về quản lý HĐDH ở TTGDTX, tham gia những hội nghị
tổng kết kinh nghiệm về TTGDTX do ngành giáo dục tổ chức.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả
khảo sát; dùng phần mềm tin học để mô hình hoá, sơ đồ hoá kết quả thu được.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở TT GDTX.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp
nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm GDTX Đông Anh, từ đó nhân rộng kinh
nghiệm quản lý cho các cơ sở Trung tâm GDTX trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc
trung tâm GDTX.
Chương 2: Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX Đông Anh, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo d


15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Tại Hội nghị giáo dục Người lớn lần thứ I tổ chức tại ELsimor- Đan Mạch
(1949), GDTX được cả thế giới quan tâm.Từ đó đến nay, trên thế giới đã tổ chức
nhiều hội nghị về GDTX nhằm đánh giá tình hình, chỉ ra xu thế phát triển và những

vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.
Tại hội nghị giáo dục người lớn lần thứ I tổ chức tại ELsimor- Đan Mạch
(1949), GDTX được cả thế giới quan tâm.Từ đó đến nay, trên thế giới đã tổ chức
nhiều hội nghị về GDTX nhằm đánh giá tình hình, chỉ ra xu thế phát triển và những
vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.
Năm 1997, Hội nghị lần thứ V giáo dục cho người lớn tại Humburg ở Đức
sau khi phân tích tình hình phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, ngành nghề và
nạn thất nghiệp đã khẳng định: GD người lớn là chìa khóa để bước vào thế kỷ 21;
GDTX đã đóng góp to lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái và sự phát triển cá nhân
mỗi người.
1.1.2. Ở Việt Nam
* Sự phát triển GDTX ở Việt Nam
Trước Cách mạng tháng Tám, ở nước ta 95% đồng bào mù chữ. Sau khi
giành độc lập, Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nhận thấy có 3 thứ giặc cần chống: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Lúc này,
một ngành học mới đã ra đời Đó là ngành học Bình dân học vụ, một hình thức
đầu tiên của GDTX.
Năm 1975 khi đất nước thống nhất, lúc đó giáo dục người lớn trong cả nước
mang một tên chung là Bổ túc văn hoá.
Vào cuối những năm cuối của thập kỷ 80, phong trào bổ túc văn hoá có chiều
hướng suy giảm. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành BTVH phải có sự chuyển hướng cơ
bản. Ngày 15/9/1989, Bộ trưởng Bộ Giáo dục đã có chỉ thị số 17/CT về phương hướng
điều chỉnh BTVH trong giai đoạn 1989- 1993 thành Giáo dục bổ túc.

16
Ngày 04/01/1993, Chính phủ đã có nghị định số 90/CP về cơ cấu khung của
hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Trong Điều 1 của Nghị định này, cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm: giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, GDTX.

Luật Giáo dục 2005 quy định về khung của hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam bao gồm: GD mầm non, GD phổ thông, GDTX, GD nghề nghiệp, GD đại học.
Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02/01/2007 ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động của TT GDTX. Quy định: TT GDTX là cơ sở GDTX của hệ
thống giáo dục quốc dân; TT GDTX bao gồm: TTGDTX quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và TTDGTX Tỉnh, thành phố thuộc trung ương [6; 1]. Đã đánh dấu
bước phát triển mới về pháp lý và nhận thức của các cấp quản lý giáo dục.
1.2. Hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
1.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học được hiểu là hoạt động kép bao gồm có hoạt động dạy của
thày và hoạt động học của trò.
1.2.1.1. Hoạt động dạy: là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học, học sinh lĩnh
hội kiến thức, qua đó hình thành và phát triển nhân cách của mình. Người thầy là
chủ thể của hoạt động dạy với nội dung dạy học theo chương trình qui định, bằng
hình thức nhà trường; vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa
là tổ chức và điều khiển học sinh học tập, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành
kỹ năng, thái độ.
Chức năng xã hội bao trùm của hoạt động dạy là truyền thụ hệ thống kinh
nghiệm của xã hội cho thế hệ trẻ. Các chức năng thành phần gồm: Định hướng; ủy
thác; kích thích động viên; trợ giúp và tham vấn; tổ chức hành động học của người
học; Kiểm soát; Đánh giá.
1.2.1.2. Hoạt động học: là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của người thầy; trong đó người học là chủ
thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Về bản chất: Học là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí
tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ
năng, thái độ mới.

17
Về chức năng: Học là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm

khoa học của mình. Hai chức năng này thống nhất với nhau.
Về nội dung: Học là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc logic
của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa học và
sự vận dụng hiểu biết vào cuộc sống.
Về phương pháp: Học là phương pháp nhận thức, chiếm lĩnh khái niệm khoa
học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân loại thành học
vấn của bản thân.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Từ những lý luận của hoạt động dạy và hoạt động học thì, dạy học là khái
niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học, trong đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động
chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát
triển;
- Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ chức, điều
khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người
học một cách khoa học nhất;
- Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực,
độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm: hình thành
năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể sáng
tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân [16, tr. 35-36].
1.2.2. Đặc điểm của người học, người dạy ở TTGDTX
1.2.2.1 Học viên
Ngày 20/4/1994, Bộ GD&ĐT đã có thông tư số 03/TT hướng dẫn thi hành
Nghị định 90/CP, theo thông tư này, đối tượng phục vụ của GDTX là người ở mọi
trình độ bao gồm:
- Người không có điều kiện học tập trong các nhà trường chính quy của các cơ
sở giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
- Người đã hoàn thành chương trình “Đào tạo ban đầu” trong các cơ sở giáo
dục chính quy đã nêu trên, nay muốn được “Đào tạo tiếp tục” theo các hình thức tổ

chức của GDTX.

18
Đối tượng học ở các TTGDTX rất đa dạng, phong phú. Ngành học GDTX chủ
trương mở rộng các loại hình học tập theo chức năng và nhiệm vụ được giao, nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của mọi đối tượng trong xã hội, bao gồm: người chưa biết
chữ, người trình độ văn hóa còn thấp, từ học sinh, công chức nhà nước, người lao
động,
Hình thức học bao gồm : Học tập trung, học tại chức, vừa học vừa làm, tự học
có hướng dẫn.
Về sách giáo khoa và tài liệu học tập: TTGDTX sử dụng sách giáo khoa, tài
liệu học tập theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo, tức là dùng chung sách
giáo khoa của THPT ban cơ bản.
1.2.2.2. Đặc điểm của học viên ở trung tâm GDTX
Đa phần HV vào học TTGDTX hoặc có hoàn cảnh gia đình khó khăn, hoặc
là đã lớn tuổi, hoặc đã bỏ lỡ một số cơ hội học tập bao gồm:
- Những người mới biết chữ, muốn có cơ hội học tập tiếp tục để được cung
cấp các kiến thức kỹ năng hành dụng cần thiết cho cuộc sống cá nhân và gia đình.
- Những người không có điều kiện học các chương trình phổ thông chính
qui, muốn có cơ hội học tập để đạt được trình độ tương đương nào đó.
- Những người chưa có nghề, chưa có việc làm, muốn học nghề một cách
nhanh chóng với các chi phí ít nhất để tìm việc làm.
- Những người đã có trong tay một nghề, muốn được tiếp tục bồi dưỡng nâng
cao hoặc đào tạo lại, học thêm mới có cơ hội tìm kiếm được việc làm có thu nhập
cao hơn.
- Những người đã có việc làm ổn định, những người lớn tuổi cũng muốn
được cung cấp những kiến thức, kỹ năng theo sở thích để nâng cao chất lượng cuộc
sống.
1.2.2.3. Đặc điểm của người dạy ở trung tâm GDTX
Hiện nay, mạng lưới cơ sở giáo dục của các TTGDTX ngày càng ổn định và

phát triển, nên cơ cấu đội ngũ cũng đầy đủ và ổn định hơn, bước đầu đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng đội ngũ. Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ
GV trong biên chế chỉ đáp ứng khung các bộ môn nên các TTGDTX còn phải hợp
đồng, thỉnh giảng GV từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, việc phân công giảng dạy,
xếp thời khóa biểu, quản lý chất lượng, nền nếp lớp học còn gặp không ít khó khăn.

19
Đội ngũ GV hợp đồng thỉnh giảng đa phần là GV mới ra trường chưa được điều
động phân công công tác, GV các trường phổ thông, GV không dạy thường xuyên
các đối tượng HV của GDTX nên hiệu quả giáo dục còn hạn chế.
1.3. Giáo dục thường xuyên và Trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
1.3.1.1. Sự ra đời và phát triển của GDTX
Đối với “Giáo dục bổ túc” trước đây, nhiệm vụ chính của nó là nhanh chóng
cung cấp những tri thức khoa học cần thiết, nội dung cô đọng sao cho trong một
thời gian ngắn người học có được vốn tri thức nhất định để trở về đào tạo cán bộ cơ
sở hoặc đảm nhiệm một công việc lãnh đạo nào đó. Những người không có mục
đích làm cán bộ thì đi học bổ túc để nhận bằng cấp để được nâng lương, để được
vào biên chế. Vì vậy, đối tượng học BTVH ngày càng giảm đi.
Để đáp ứng những nhu cầu trên, ngành giáo dục bổ túc bắt buộc thay đổi
mục đích, nội dung, chương trình Giáo dục - Đào tạo phát triển thành Ngành
GDTX. Đi theo hướng này, hệ thống trường lớp của giáo dục bổ túc trước đây phải
được sắp xếp lại và phát triển thành các trung tâm GDTX.
Mục đích cơ bản của GDKCQ là tổ chức tốt việc học tập suốt đời, cho mọi
người nhằm tiến tới một “xã hội học tập”.
Đối tượng theo học GDTX phần lớn là người lớn tuổi đã đi làm; những
thanh thiếu niên không có điều kiện học tập ở các nhà trường chính quy.
Chức năng của TTGDTX là đào tạo cơ hội học tập cho mọi người, đáp ứng
nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và góp phần phát hiện, bồi dưỡng nhân
tài cho địa phương.

1.3.1.2. Khái niệm giáo dục thường xuyên
GDTX là phương thức GDKCQ nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân giúp
mọi thành viên trong xã hội có cơ hội vừa làm vừa học, liên tục suốt đời nhằm mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn và nghiệp vụ, hoàn thiện nhân cách, nâng
cao chất lượng cuộc sống, thích nghi và đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
Hệ thống GDKCQ, được kiến tạo từ hệ thống nhất và mở rộng chức năng
giáo dục bổ túc và Đào tạo - Bồi dưỡng tại chức đã được gọi là GDTX. Từ đó, có
thể hiểu: GDTX là hình thức đào tạo linh hoạt bên cạnh những quy trình đào tạo
có hệ thống chặt chẽ đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, để người học có

20
thêm cơ hội lựa chọn những kiến thức cần thiết trong mưu sinh và hòa nhập với
cộng đồng, đáp ứng kịp thời những thay đổi thường xuyên trong quá trính phát
triển xã hội.
1.3.1.3. Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ngành học GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTX có thể có những cơ sở GDTX chuyên trách đồng thời cũng có những
cơ sở chính quy kiêm nhiệm chức năng không chính quy hoặc hợp tác, liên kết chặt
chẽ với cơ sở GDKCQ nhằm:
- Tạo sự công bằng giáo dục; phát triển đoàn kết cộng đồng
- Xây dựng xã hội học tập
- Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
- Giúp mọi người cải thiện cuộc sống trong cộng đồng.
- GDTX được thực hiện bằng nhiều hình thức: không tập trung, không chính
quy, tại chức, bổ túc, tự học, học từ xa…nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công
dân ở mọi trình độ có thể học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.2.1. Khái niệm TTGDTX

TTGDTX là nơi đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, là nơi mà ai có nhu
cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình
thức học mà mình hài lòng nhất, để có thêm những kiến thức cần thiết trong mưu
sinh và hòa nhật với cộng đồng. TT GDTX chủ yếu dành cho những người không
thể theo học chính quy do quá tuổi hoặc do điều kiện công tác. Vì vậy, chương trình
giáo dục ở TTGDTX chủ yếu là chương trình GDTX.
Có thể hiểu, Trung tâm GDTX là một loại hình cơ sở giáo dục đặc biệt, vừa
có chức năng như một nhà trường, vừa có chức năng của một trung tâm mở
trong hoạt động như có thể liên kết đào tạo, mở các lớp học ngắn hạn theo nhu
cầu học tập của nhân dân.
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của TTGDTX
* Chức năng của trung tâm GDTX

21
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của của TTGDTX (ban hành kèm
theo quyết định số: 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007 của Bộ
GD&ĐT) thì TTGDTX có hai chức năng:
- Giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn nghiệp
vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với
đời sống xã hội.
- Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tập
Ngày 20/5/1997, Bộ GD&ĐT đã ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của
TTGDTX quận, huyện theo quyết định số 1660/QĐ-GD & ĐT thay thế quy chế
trước đó và kèm theo các thông tư hướng dẫn thực hiện đã đánh dấu bước phát triển
mới về mặt pháp lý và nhận thức của các cấp quản lý giáo dục. Điều quan trọng
nhất của bản quy chế này là đã xác định vị trí của TTGDTX tương đương với các
trường THPT, trong đó 3 yếu tố quan trọng:
- Về biên chế nhân sự: TTGDTX do UBND tỉnh, thành phố ra quyết định

thành lập và do sở GD&ĐT quản lý nhân sự như các trường THPT.
- Về chuyên môn: Do sở GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo như các trường THPT.
- Về tài chính: TTGDTX được xác định là đơn vị dự toán và kế toán hành
chính sự nghiệp cấp 3 như trường THPT.
Sự ra đời của TTGDTX là một tất yếu khách quan của xã hội, là sự đòi hỏi
của sự phát triển KT - XH đối với giáo dục.
* Nhiệm vụ của TTGDTX
Theo quyết định số: 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007 của
Bộ GD&ĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của của TTGDTX thì TTGDTX có
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: Chương trình xóa mù chữ và
giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người
học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng
ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng

22
nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức
công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với Sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình
thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp THCS và THPT quy
định tại điểm d khoản 1 của điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa
phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.

- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
1.3.2.3. Đặc trưng của Trung tâm GDTX
* Mục đích hoạt động:
TTGDTX là nơi đáp ứng cơ hội học tập cho tất cả mọi người, giúp mọi
người có thể học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Góp phần phát triển
nguồn tài nguyên con người, phục vụ công cuộc phát triển KT-XH của đất nước.
* Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
- Thiết thực: chú trọng việc cung ứng các kiến thức và kỹ năng dùng ngay
trong cuộc sống, thực hiện phương châm: “Cần gì học nấy” .
- Đa dạng: đa dạng hóa các loại hình, hình thức học tập nhằm cung cấp nội
dung học tập theo nhiều trình độ (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp) theo
yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Linh hoạt: các hoạt động của TTGDTX phải được xây dựng theo một mô
hình có khả năng thường xuyên tự điều chỉnh để thích hợp với những thay đổi liên
tục của xã hội đồng thời tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ may lựa chọn
chương trình, nội dung và thời gian học tập.

23
Từ khi ra đời đến nay, mô hình TTGDTX ngày càng tỏ ra phù hợp với yêu
cầu phát triển KT- XH và trở thành một loại hình giáo dục chủ yếu của GDKCQ và
đã được khẳng định trong luật Giáo dục.
1.3.2.4. Cơ cấu tổ chức của TTGDTX
* Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
- Trung tâm GDTX cấp tỉnh có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 Phó giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức của trung tâm GDTX cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức hành
chính, phòng quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng dạy văn
hóa và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2 phó

trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do GĐ trung tâm bổ nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng, tổ này do GĐ trung tâm quy
định.
* Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
- Trung tâm GDTX cấp huyện có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 Phó giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức của TTGDTX cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính - tổng
hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ chuyên đề và
các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do GĐ trung tâm bổ
nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các tổ này do GĐ trung tâm quy
định.
1.3.2.5. Hoạt động giáo dục của Trung tâm GDTX:
TTGDTX có nhiều đặc thù về người học, chương trình học. HV đã tốt
nghiệp THCS hoặc tương đương được học chương trình văn hoá lớp 10,11,12 theo
SGK phổ thông cơ bản (học 7 môn bắt buộc: Toán; Lý; Hoá; Sinh; Văn; Sử; Địa).
Chương trình giáo dục của Trung tâm GDTX
Chương trình giáo dục của TTGDTX được quy định cụ thể như sau:
- Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp sau xoá mù chữ.
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm: Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng; công nghệ thông tin
- truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;chương trình dạy tiếng dân tộc

24
cho cán bộ, công chức tại các vùng dân tộc,miền núi theo kế hoạch hằng năm của
địa phương.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, THPT.
Đối với HV học GDTX, mục đích chung là học chương trình GDTX cấp
THPT để nâng cao trình độ, có điều kiện học lên cao nữa, trong đó cũng cần học lấy

bằng tốt nghiệp để bảo đảm cương vị công tác cần có. Độ tuổi HV tại các TTGDTX
cũng khác nhau, gồm thanh niên ở lứa tuổi HV do không có điều kiện, hoặc thi
trượt không vào được lớp 10 phổ thông, một bộ phận khác HV là cán bộ xã, huyện,
công nhân viên chức các cơ quan học tập do yêu cầu chuẩn hoá trình độ văn hoá.
Nhìn chung, các HV học tại TTGDTX thường là bị hạn chế về học lực, học lực yếu,
hoặc những HV đã có tuổi thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm, do yêu cầu của xã
hội mà họ cần có bằng tốt nghiệp bổ túc THPT. Phần nhiều thời gian của HV dành
cho việc kiếm sống, thời gian dành cho học tập không nhiều dẫn đến kết quả học tập
thấp.
Hình thức học tập ở Trung tâm GDTX
Học tập trung, vừa học vừa làm, tự học có hướng dẫn
Sách giáo khoa và tài liệu học tập
TTGDTX sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT.
Kiểm tra đánh giá và xếp loại kết quả học tập của học viên
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm của học viên
theo quy định của Bộ GD&ĐT cho từng cấp học và loại hình đào tạo.
+ Học HV tại TTGDTX theo các hình thức học khác nhau, đã hoàn thành
chương trình của mỗi lớp học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT được
tham gia dự kì thi tốt nghiệp tương ứng và đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp bằng
tốt nghiệp với cấp học đó.
1.3.2.6 Yêu cầu đặt ra cho TT GDTX trong giai đoạn mới
- Tính đa dạng: TTGDTX là nơi cung ứng cơ hội học tập cho tất cả mọi
người nếu có nhu cầu, tính đa dạng được thể hiện những điểm sau:
Đa dạng các loại hình chương trình giáo dục: chương trình sau xoá mù chữ,
chương trình tương đương, chương trình đào tạo thu nhập, chương trình nâng cao
chất lượng cuộc sống, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, …

25
Đa dạng hình thức tổ chức: học tập trung theo kiểu cấp lớp, vừa học vừa làm,

học từ xa, tự học có hướng dẫn…
Đa dạng về không gian, thời gian: bố trí thời gian học tập hợp lý, linh
hoạt, học cả ngày, học buổi tối, học ngày thứ bảy, chủ nhật… địa điểm học có
thể ở ngoài TTGDTX.
- Tính mềm dẻo: Tính mềm dẻo trong hoạt động giáo dục là một trong
những nét đặc trưng của TTGDTX, mềm dẻo thể hiện ở tính năng động, nhạy bén,
linh hoạt của tổ chức, đặc biệt là trong cơ chế thị trường. Tính mềm dẻo còn cho
phép trung tâm hoạt động theo cơ chế mới, không khép kín để thu hút và cung ứng
mọi cơ hội, mọi nhu cầu học tập cho mọi người, với mọi điều kiện khác nhau. Đặc
biệt, hết sức mềm dẻo trong xử lý các mối quan hệ trong việc xác định nội dung và
cách thức thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể của mình cho phù hợp với từng đối tượng
phục vụ và đối tác phối hợp.
- Tính khả thi: tính khả thi nói lên sự đảm bảo tương đối có cơ sở của việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm. Mọi hoạt động phải được xây dựng
trên cơ sở đã tính hết các điều kiện bên trong, bên ngoài, trên dưới. Không nên đưa
ra nhiệm vụ vượt quá khả năng của mình, người QL phải dựa sức mình, sức cộng
đồng trong việc hoạch định được kế hoạch hoạt động và đồng thời cũng là điều kiện
đảm bảo lòng tin của mọi người đối với trung tâm.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT của giám đốc
trung tâm GDTX
1.4.1. Quản lý nhà trường
1.4.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
nhất của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.
Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành và phát triển qua các thời kì và
trong các lý luận về chính trị, kinh tế - xã hội. Từ khi F.W.Taylor phát biểu nguyên
lý về quản lý thì quản lý nhanh chóng phát triển thành một ngành khoa học.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào các cách tiếp cận,
góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị.
Tựu chung lại, theo quan điểm của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, quản lý

được hiểu là: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể

26
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt được
mục đích nhất định” [20; 5].
1.4.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, người dạy
và người học). Chủ thể quản lý dạy học tác động đến người dạy và người học
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá nhằm tạo môi trường thuận lợi cho dạy học. Quản lý HĐDH là
quản lý các mục tiêu dạy học, quản lý kế hoạch dạy học, quản lý việc tạo các động
lực cho các HĐDH và quản lý kiểm tra đánh giá HĐDH.
Quản lý HĐDH là nội dung trọng tâm của công tác quản lý Nhà trường.
Quản lý HĐDH phải được thực hiện một cách đồng bộ từ quản lý nội dung chương
trình, kế hoạch dạy học, quản lý đội ngũ, quản lý CSVC và TBDH. Ngoài ra còn
phải quản lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả thi cho các hoạt động dạy
của thầy, hoạt động học của trò.
QL dạy học là QL một hoạt động với tư cách là một hệ thống nhất toàn vẹn,
bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt
động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và các phương tiện dạy học, các
hình thức tổ chức dạy học, phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc : “Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu
thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục và đào tạo trong
trường học. Quá trình thực hiện các chức năng tổng hợp, phát triển nhân cách, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. [28, tr 41]
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học
được thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo lôgic khách quan của nội
dung.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý HĐDH là QL hoạt động sư phạm của người
thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển nhân cách

học sinh.
Đặc trưng của quản lý hoạt động dạy học:
Cụ thể hóa mục tiêu dạy học nhằm nâng cao tri thức, kỹ năng bồi dưỡng thái
độ và hình thành phát triển những năng lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học.
Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học. Nội dung dạy học

27
phải đảm bảo chứa đựng đầy đủ những hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người
học cần nắm vững
Chỉ đạo sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học mang tính đặc
trưng bộ môn, xây dựng động cơ, tinh thần thái độ học tập cho HV.
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên soạn giáo án, kế hoạch giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá HV. Quản lý hoạt động học tập của HV: nề nếp, thái độ học tập,
kết quả học tập. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động dạy học.
1.4.2. Giám đốc trung tâm GDTX
Căn cứ vào Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ
GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên, quy định Giám đốc TT GDTX có chức năng, nhiệm vụ sau:
(1) Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên là người trực tiếp quản lý, điều hành
và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của trung tâm.
(2) Giám đốc là người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý,
tốt nghiệp đại học và công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.
(3) Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo
nhiệm kỳ; mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
4) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo theo ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên.
(5) Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên:
a) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch

nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của trung tâm;
b) Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của trung tâm;
c) Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của trung tâm;
d) Bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, tổ phó; thành lập các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các các thành quả lao động,
thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;

×