LỜI NÓI ĐẦU
Công ty TMCP Nông Trang cũng như tất cả các công ty vừa và nhỏ khác của
Việt Nam đều muốn chứng minh và thử nghiệm mình trong cơ chế thị trường khi đất
nước đang đổi mới hàng ngày hàng giờ để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Trong cơ chế thị trường khắc nhiệt Công ty Nông Trang phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển, đã trải qua bao thăng trầm để tránh bị đào thải và phá sản trong thị
trường. Công ty Nông Trang đã chọn cho mình một hướng đi đúng củ thể là phải
chọn ra phương pháp kinh doanh phù hợp với thị trường lắm bắt được hàng ngày
hàng giờ cung cầu của thị trường, vận dụng tổng quan các mối quan hệ đi sâu vào
khai thác các thế mạnh của Công ty, vận dụng một cách sáng tạo những chủ trương
của đảng và nhà nước vào sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đây chính là yếu tố cơ bản
để Công ty Nông Trang tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đầy khó khăn và
cũng đầy cơ hội phát triển.
Tôi rất vinh dự được trường đại học dân lập Thăng Long tạo điều kiện cho về
thực tập tại Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và các phòng ban của
Công ty đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện cho tìm hiểu thực tế mà Công ty đã có
một thời gian dài đúc kết kinh nghiệm. Được biết công ty hoạt động đa ngành nghề
trên diện rộng. Để đảm bảo chất lượng thực tập tốt, trong thời gian có hạn tôi xin tìm
hiểu vể chức năng xuất nhập khẩu của Công ty, bởi đây là lĩnh vực đang phù hợp với
Việt Nam.
Sau đây là nội dung khái quát của báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty
Nông Trang.
Ngoài phần mở đầu báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty
Phần 3: Nhận xét và kết luận
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY TNHH THẮNG LỢI
I- Quá trình hình thành và phát triển
Vào những năm đầu của thập niên tám mươi để hoà nhập với nền kinh tế khu
vực Đông Nam á và vươn tới nền kinh tế thế giới, đảng và nhà nước ta đã xoá bỏ cơ
chế tập trung hoá quan liêu bao cấp và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có
định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự đổi mới đất nước đã thay đổi toàn diện nền kinh tế.
Luật doanh nghiệp ra đời năm 1993, các doanh nghiệp như được cởi trói hồ hởi vươn
lên làm chủ mình và nhanh chóng phù hợp với nền kinh tế thị trường sôi động, năng
động và hết sức nhậy cảm.
Công ty Thắng Lợi cũng là một doanh nghiệp được thành lập ngay sau khi
luật doanh nghiệp ra đời năm 1993. Loại hình công ty là Công ty TNHH nhiều thành
viên với số đăng kí kinh doanh : 043351 với quyết định thành lập ngay 19/7/199351
do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nội cấp . Với chức năng và nhiệm vụ ban đầu:
• Đại lý mua bán các loại hàng hoá
• Sản xuất kim khí.
(với sồ vốn pháp định ban đầu chỉ 50000000đ
Nhưng Công ty Thắng Lợi đã hoạt động rất hiểu quả theo phương thức tổ
chức gon nhẹ, lắm được yếu tố cung cầu của thị trường và bám sát những mặt hàng
có nhu cầu cao như: Phụ ting ô tô, sắt thép xây dựng. Hàng năm Công ty có doanh
thu lên tới hàng trăm triệu đồng và lợi nhuận lên tới hàng chục triệu đồng. Trong giai
đoạn này công ty có 10 lao động.
Giai đoạn 97-2000:
Công ty thay đổi đăng kí kinh doanh lần 2 để phủ hợp với giai đoạn phát triển
mới. Chức năng ngành nghề của giai đoạn này:
• Đại lý mua bán, sửa chữa ôtô
• Kinh doanh và sản xuất đồ gỗ
• Sản xuất đồ kim khí
(vốn pháp đinh là 650.000.000đ)
Giai đoạn này công ty vẫn tập trung vào những mặt hàng truyền thống, với
hiệu quả kinh tế ngày một nâng cao trong quá trình sản xuât kinh doanh đã từng
bước đưa công ty phát triển lên tối con số doanh thu gần 1 tỷ đồng
Giai đoạn 2000- 2005:
Do sự phát triển không ngừng của sản xuất kinh doanh công ty liên tục và mở
rộng thêm các lĩnh vưc sản xuất kinh doanh ở các lần thay đổi đăng kí lần thứ 3,4,5.
Trong quãng thời gian nay, công ty Thắng Lợi đã chứng minh mình có thể
đứng vững vàng trong cơ chế thị trưòng. Để đáp ứng với sự phát triển không ngừng
này, và để đón trước sự hội nhập của thế giới công ty kinh doanh trong các lĩnh vực
như sau:
• Đại lý mua bán , ký gửi hàng hoá
• Dịch vụ sửa chữa ô tô hỗ trợ phát triển chuyển giao công nghệ
• Tư vấn đầu tư tài chính
• Kinh doanh nhà ở
• Xuất nhập khẩu kim khí sắt thép các thiết bị cơ khi xây dựng giao thông
vân tải
• Sản xuất kim khí
(vốn điều lệ 5.650.000.000đ)
Tổng kết: Tử chỗ công ty hoạt động với thị trường hạn hẹp với số vốn khiêm tốn và
lao động ít ỏi, đến nay công ty Thắng Lợi đã trưởng thành toàn diện trong tất cả
những lĩnh vực mà công ty tham gia, với đội ngũ công nhân viên lên tới hơn 90
người.
II- Cơ cấu tổ chức của công ty:
Căn cứ điều lệ tổ chức hoạt động và tình hình hình thực tế sản xuất kinh
doanh do vậy cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thắng Lợi bao gồm:
- Giám đốc: 1 người
- Phó giám đốc : 2 người ( phó giam đốc phụ trách kỹ thuật và kinh doanh)
- 5 phòng chức năng chuyên môn: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế
hoạch, Phòng Tài Vụ, Phòng Kỹ thuật, Phòng kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Của công ty tnhh thắng lợi
Ghi chú: - Mối quan hệ trực tuyến:
- Mối quan hệ phối hợp :
III- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Căn cứ quy chế về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNNH Thắng Lợi các
bộ phận có các chức năng như sau
1- Giám đốc
- Giám đốc là người đảm nhiệm trách nhiệm cao nhất của công ty là người có
số vốn góp lớn nhất trong các thành viên góp vốn của công ty
- Có toàn quyền nhân danh công ty TNHH Thắng Lợi quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp.
- Chịu trách nhiệm trước các thành viên của công ty
Phó giám cđố
Phòng
TCHC
Phòng
K ế
ho chạ
Phòng
T i Và ụ
Phòng
K Thu tỹ ậ
Kinh
doanh
Giám cđố
2-Phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh:
• Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty
• Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được
giám đốc và hội đồng thành viên thông qua
• Báo cáo trước giám đốc và hội đồng thành viên góp vốn về tình hình hoạt
động của công ty
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách toàn bộ những vẫn đề liên quan
đến sản xuất của công ty
3- Phòng Tổ chức hành chính:
- Tổ chức tuyển dụng nhân viên theo đúng nhu cầu của công ty và tuân theo
các qui định của pháp luật
- Quản lý theo dõi tài sản, phương tiện văn phòng của toàn công ty.
- Quản lý lưu trữ hồ sơ, văn bản theo đúng quy định.
- Tổ chức và quản lý lực lượng bảo vệ , đảm bảo trật tự an ninh, an toàn cháy
nổ, bảo vệ tài sản công ty không để xảy ra mất mát.
4- Phòng kế toán:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty và các nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của công ty, theo dõi
công nợ và thường xuyên đôn đốc để thanh toán công nợ.
- Thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.
- Phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm 1 lần trước Ban giám đốc và Đại hội cổ
đông.
5- Phòng Kế hoạch:
- Lập kế hoạch sản xuất hàng năm, hàng quý, hàng tháng và từng đơn hàng,
- Quản lý vật tư, hàng hoá qua hệ thống kho tàng, xuất nhập vật tư bất kể từ
nguồn nào đều phải lập hoá đơn chứng từ xuất nhập có đủ chữ ký ghi trên hoá đơn.
- Làm việc với khách hàng về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp
thương với khách hàng khi có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.
- Nghiên cứu quy trình công nghệ, tác nghiệp, sản phẩm mẫu và những quy
định của khách hàng cho từng đơn hàng.
6- Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu sáng tạo mẫu mã chào hàng, nhận tài liệu kỹ thuật từ khách
hàng sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế-
kỹ thuật cho từng đơn hàng: Định mức vật tư- nguyên phụ liệu để thống nhất định
mức tiêu hao nguyên vật liệu với khách hàng.
- Phối hợp cùng khách hàng kiểm tra hàng trên chuyền mỗi khi khách hàng
đến kiểm hàng.
7- Phòng kinh doanh
- Nghiên cưu thị trường trong nước và quốc tế cho các mặt hàng xuất nhập
khẩu của công ty
- Thực hiện trực tiếp những giao dịnh buôn bán với khách hàng trong và
ngoài nước
- Làm việc với khách hàng về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp
thương với khách hàng khi có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.
Phần II
Thực trang sản xuất kinh doanh của
công ty tnhh thắng lợi
I- Khái quát về ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Thắng Lợi là một Công ty sản xuất kinh doanh đa ngành
nghề, hoạt động trong hai lĩnh vực chính đó là: Xuất nhập khẩu và sản xuất và nhập
khẩu kim khí, sắt thép, các thiết bị cơ khí xây dựng, giao thông vận tải đường bộ.
Qua một giai đoạn dài xây dựng và phát triển hơn 10 năm công ty Thắng Lợi
đã gặt hái được những thánh công đáng kể, tạo dựng được một mạng lưới phân phối
sản phẩm đa dạng và rộng khắp. Công ty tạo được niềm tin của các bạn hàng trong
và ngoài nước
Trong bối cảnh khó khăn chung của ngành sản xuất kim khí và kinh doanh
xuất nhập khẩu sắt thép, giấy phế liệu đang gặp nhiều khó khăn, nhất là những đơn
vị sản xuất kinh doanh vùa và nhỏ như Công ty Thắng Lợi lại càng khó khăn hơn .
II- Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty thắng lợi
( Công ty Thắng Lợi là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa chức năng, do
thời gian và kinh nghiệm có hạn tôi chỉ tìm hiểu về lĩnh vực xuất nhập khẩu của
Công ty)
- Phòng kinh doanh của Công ty làm nhiêm vụ chính trong việc chủ động tìm
bạn hàng và kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Công ty thực hiện xuất nhập khẩu cho
hai mục đich chinh đó là: Dùng cho việc sản xuất của chính mình, hay để dùng
thương mại
1. Tiến hành giao dịch thương mại với khách hàng nội thông qua hợp đồng
nội: Phòng kinh doanh của công ty tìm hiểu nghiên cứu và trực tiếp chụi trách nhiệm
với việc tìm đầu nội cho công ty. Sau khi đã tìm được khách hàng thì tiến hành ký
hợp đồng với các điều khoản mà cả hai bên chấp nhận. Sau khi hợp đồng được ký,
bên mua phải đặt cọc 10% giá trị lô hàng số tiền này sẽ được trừ vào lần giao hàng
cuối cùng.
2. Tiến hành ký hợp đồng với khách hàng ngoại( hợp đồng ngoại hay hợp
đồng ngoại thương): Công ty ký hợp đồng ngoại dựa trên những điều khoản của hợp
đồng nội đã ký trong nước
- Sau khi ky hợp đồng ngoại thương công ty tiến hành mở LC( thư tín dụng
chứng từ ). Công ty phải ky quĩ 10% giá trị lô hàng bằng vốn tự có tại ngân hàng mở
LC với nguời hưởng lợi là đối tác của hợp đồng ngoại thương. Số còn lại (90% giá
trị lô hàng) công ty có thể thanh toán cho ngân hàng sau khi nhân bộ chứng từ bằng
hai cách. Cách 1, thanh toán bằng vốn tự có. Cách hai, thanh toán bằng vốn vay: Thế
chấp bằng chính lô hàng, thế chấp bằng một tài sản khác có giá trị tương đương như
kho hàng hay sổ tiết kiệm
3. Nhận hàng:
- Khi hàng về tiến hành thủ tục bảo lãnh nhận hàng và ký hậu vân đơn đi nhận
hàng. Sau đó làm thủ tục thông quan cho lô hàng: Thủ tục hải quan, thực hiện việc
giám định, thực hiện việc kiểm hoá
- Nhận hàng tại cảng: Một là công ty xuất ngay để bán hai là đưa về kho để
sản xuât hay là gửi nhờ kho của một bên thứ ba chờ xuất.
4. Thanh toán:
- Việc thanh toán với đối tác của hợp đồng nội: Có hai cách chính để thanh
toán với khách hàng của công ty. Cách 1, công ty có thể cho khách hàng trả trậm
trong thời hạn là 2 tháng và trong thời gian đó thì khách hàng phải trả lãi cho số tiền
nợ với mức lãi do hai bên thoả thuận. Cách 2, thanh toán ngay theo từng lần nhận
hàng( tiền trả thì mới giao hàng)
- Việc thực hiện thanh toán với đối tác của hợp đồng ngoại. Khi tiến hành mở
LC và ký hậu vận đơn thì công ty phải ký ký ngay chấp nhận thanh toán với ngân
hàng mở LC. Số tiền còn lại của vận đơn (90% giá trị lô hàng) sẽ được tiến hành sử
lý bằng hai cách. Thứ nhât có thể ký khế ước nhận nợ đối với ngân hàng mở LC, hai
là có thể thanh toán ngay bằng vốn tự có băng việc mua một khoản USD tương
đương với giá trị lô hàng .
III- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thời kỳ 2004- 2005
của công ty tnhh thắng lợi
Đây là giai đoạn doanh nghiệp kinh doanh khá ổn đinh cho dù có sự biến
động khá lớn của thị trường sắt thép và mặt hàng kim khí nhưng công ty vẫn tạo lối
đi cho mình, dần khẳng định đựơc thị phần của mình trong thị trường mà công ty
tham gia.
A- Khái quát về tổ chức công tác kế toán của công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài chính của Công ty được biên chế 5 cán bộ nhân viên thực
hiện công tác kế toán với mô hình tổ chức kế toán kết hợp
Mô hình kế toán của công ty.
Ghi chú: - Mối quan hệ trực tuyến:
K toán tr ngế ưở
K toán viênế K toán viênế K toán ế
t ng h pổ ợ
K toán viênế
- Mối quan hệ phối hợp:
- Hình thức hạch toán kế toán:
+ Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo quyết định số 206/2003/QĐ-
BTC.
+ Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao tài sản cố định: xác định
theo quyết định số 166 của Bộ Tài chính.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế
+ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty áp dụng phương
pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu: áp dụng kê khai thường xuyên.
B- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1-Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty:
Biểu số 1A: Bảng cân đối kế toán năm 2004- 2005.
Đơn vị tính: VND
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
A- Tài sản
I- Tài sản LĐ và Đầu tư NH 25.767.820.302 27.173.912.684 1.406.092.382 5.46
1- Tiền 3.704.793.900 3.923.397.867 218.630.967 5.90
2- Các khoản phải thu 7.410.150.236 8
.246.467.021
836.316.776 11.29
3- Hàng tồn kho 13.768.483.330 14.865.774.611 1.088.291.281 7.90
4- Tài sản lưu động khác 884.39.2836 147.273.194 -737056699 -83.35
II- Tài sản CĐ và đầu tư dh 22.799.606.653 24.533.785.120 1.734.178.467 7.61
1- Tài sản cố định 22.799.606.653 24.533.785.120 1.734.178.467
2- Chi phí XDCB dở dang - - - -
Tổng tài sản 48.567.246.955 51.707.697.804 3.140.270.849 6.47
B- Nguồn vốn
I- Nợ phải trả 21.558.830.900 23.798.389.200 2.239.558.300 10.39
1- Nợ ngắn hạn 15.390.390.021 16.338937790 948.547.769 6.61
- Vay ngắn hạn 15.390.390.021 16.338937790
2- Nợ dài hạn 6.168.440.897 7.459.451.410 1.291.010.531 20.39
- Vay dài hạn 6.168.440.897 7.459.451.410
3- Nợ khác
II- Nguồn vốn CSH 26.997.596.055 27.909.308.604 900.712.594 3.33
1- Nguồn vốn, quỹ 26.997.596.055 27.894.308.604 896.712.594 3.32
- Vốn kinh doanh 18.411.276.531 22.499.023.050 4.087.764.519 22.20
- Lợi nhuận chưa phân phối 8.586.319.523 5.395.285.554 -3.191.033.969 -37.16
2-Nguồn kinh phí, quỹ khác
11.000.000 52.000.000 4.000.000 36.36
Tổng nguồn vốn 48.567.246.955 51.707.697.804 3.140.270.849
6.47
( Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán năm 2004- 2005)
(Bảng 1B cân đối theo phần trăm của đối tượng trên tổng tài sản và nguồn
vốn tính theo phần trăm %)
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
A- Tài sản
I- Tài sản LĐ và Đầu tư NH 53.06 52.55
1- Tiền 7.63 7.95
2- Các khoản phải thu 15.26 15.95
3- Hàng tồn kho 28.35 28.73
4- Tài sản lưu động khác 1.82 0.28
II- Tài sản CĐ và đầu tư dh 46.94 47.45
1- Tài sản cố định 46.94 47.45
2- Chi phí XDCB dở dang - - - -
Tổng tài sản 100 100
B- Nguồn vốn
I- Nợ phải trả 44.39 46.02
1- Nợ ngắn hạn 31.36 31.6
- Vay ngắn hạn
2- Nợ dài hạn 12.71 14.43
- Vay dài hạn
3- Nợ khác
II- Nguồn vốn CSH 55.61 53.98
1- Nguồn vốn, quỹ 55.59 53.95
- Vốn kinh doanh 37.91 44.51
- Lợi nhuận chưa phân phối 17.68 10.43
2-Nguồn kinh phí, quỹ khác 0.02 0.03
Tổng nguồn vốn 100 100
Nhìn vào số liệu của Bảng 1(A,B) cho thấy :
- Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2004 so với năm 2005 đã tăng
lên 3.140.270.849 đồng tương đương 6.47%. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công
ty, trong bối cảnh các doanh nghiệp khác cùng ngành đang lao đao công ty vẫn trên
đà phát triển. Ta thấy rằng tài sản lưu động và nợ ngắn hạn lớn sấp sỉ tài sản cố định
và nợ dài hạn 52.55 và 47.45 trong năm 2005 điều này chứng tỏ công ty đang dần
dần cân bằng việc kinh doanh với sản xuất của mình.
Ty trọng của hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản vẫn chiếm một tỷ trọng
khá cao năm 2004 là 28.53 và năm 2005 là 28.73. Tỷ trọng này đang có xu hướng
tăng nhẹ, nhưng sự tăng nhẹ này cũng đưa ra một tín hiệu rằng công ty đang bị ùn
đọng vốn ngày càng cao giá trị hàng tồn kho năm 2004 so với năm 2005 tăng 7.9 %
làm cho tính thanh khoản của công ty giảm sút.
- Lượng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của Công ty năm 2004 và năm
2005 cũng tạo ra sự chênh lệch đó là 218.630.967 tăng 5.9%. Tỷ trọng chiếm 7.63
% của tài sản năm 2004 và7.95 năm 2005.
Khoản phải thu trong hai năm tăng với con số là 11.29% và chiếm tỷ trọng
15.6% năm 2004 và 15.95% năm 2005 . Điều này cho ta thấy hai điều, một là công
ty đang tồn đọng những khoản nợ quá hạn lớn không thu được hai là công ty đi theo
trường phái quản lý các khoản phải thu mạo hiểm tức là tăng khoản nợ cho khách
hàng với thời hạn dài hơn để thu hút thêm nhiều khách hàng để tồn tại và cạnh tranh
trong bối cảnh cơ hội kinh doanh của ngành nghề không mấy khả quan. Điều này có
thể là một con dao hai lưỡi nếu công ty không kiểm soát chặt chẽ được mức rủi ro
của các khoản phải thu.
Năm 2005 có sự tăng nhẹ của tài sản cố định do công ty đang thực hiện một
dự án tự động hoá phân xưởng sản xuất kim khí
Công ty đi theo trường phái quản lý vốn cẩn trọng lấy một phần nguốn vốn
dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Nói chung tình hình nguồn vốn của công ty
trong hai năm 2004 và 2005 không có những thay đổi lớn, nhưng ta cũng có thể thấy
rằng lợi nhuận để lại của năm 2005 giảm so với năm 2004 37.16%. Số nợ ngắn hạn
tăng nhưng chủ yếu là do số tiền còn nợ khách hàng tăng, số tiền vay ngắn hạn thăy
đổi không nhiều không đáng ngại và vay dài hạn thay đổi hơn 1 tỷ đó lá do doanh
nghiệp vay thêm để đầu tư cho tài sản cố định( làm cho giá trị của tài sản cố định
tăng). Mặt khác ta cũng nhìn thấy rằng các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng
tăng một con số đáng kể, đây là điều hết sức bình thường với doanh nghiệp có kinh
doanh thương mại
Nhìn vào số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2004 và năm 2005 cho thấy
Công ty TNHH Thắng Lợi đã cố gắng rất nhiều. Tổng vốn và tổng tài sản liên tục
tăng trong hai năm liên tiếp. Điều này chứng tỏ rằng công ty đã chọn đựơc lối đi
đúng đắn cho mình. Chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường đầu vào cũng như
đang ra khắc phục đươc nhiều khó khăn mà thị trường mang lại: Như giá sắt thép
trên thị trường thế giới có su hướng tăng và biến động thất thường nhưng thị trường
trong nước lại có su hướng giảm do thị trường xây dựng đóng băng. Nhiều lô hàng
của công ty nhập với giá cao nhưng lại phải bán với giá thấp của trong nước. Đứng
trước những khó khăn vô cùng lớn đó cả công ty đã lỗ lực không ngừng để cải thiện
tình hình.
2.B- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004- 2005:
Biểu số 2A: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004- 2005.
Đơn vị tính: VND
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1- Doanh thu 57.768.987.567 64.987.564.876 7.218.577.309 12.50
2- Giá vốn hàng bán 40.520.306.040 53.661.125.865 13.140.819925 32.43
3-Lợi nhuận gộp(3=1-2) 17.284.681.527 11.326.439.011 -5.922.242.516 -34.33
4- Doanh thu tài chính 200.464.468 323.315.905 122.851437 61.28
5- Chi phí tài chính 352.073.469 606.499.166 254.425.697 72.26
6- Chi phí bán hàng 2.567.487.345 2.678.466.495 110.989.150 4.32
7- Chi phí quản lý 2.698.544.567 2.855.883.343 157.338.776 5.83
8- Lợi nhuận từ hoạt 11.831.049.146 5.508.905912 -6.322.143.702 -53.44
độngKD ( 8=3+4-5-6-7)
9- Thu nhập khác 567.886.689 2.988.700.089 2.420.813.400 426.28
10- Chi phí khác 473.492.534 1.004.153.842 530.661.308 112.07
11- Lợi nhuận khác
(11=9-10)
94.394.155 1.984.546.270 1.890.152.192 2002.40
12- Tổng lợi nhuận trước
thuế (12=8+11)
11.925.443.769 7.493.452.159 -4.431.991.610 -37.16
13- Thuế thu nhập DN
(13= 28%*12)
3.399.124.255 2.098.166.604 1.240.957.650 -37.16
14- Lợi nhuận sau thuế
(14= 12- 13)
8.586.319.513 5.395.285.554 -3.191.033.959 -37.16
( Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán năm 2004- 2005)
(bảng2B phân tính theo phần trăm %)
Chỉ tiêu
2004 2005
1- Doanh thu 100 100
2- Giá vốn hàng bán 70.4 82.5
3-Lợi nhuận gộp(3=1-2) 20.9 17.43
4- Doanh thu tài chính 0.35 0.50
5- Chi phí tài chính 0.61 0.93
6- Chi phí bán hàng 4.46 4.12
7- Chi phí quản lý 4.67 4.39
8- Lợi nhuận từ hoạt
độngKD ( 8=3+4-5-6-7)
20.48 8.48
9- Thu nhập khác 0.98 4.06
10- Chi phí khác 0.82 1.55
11- Lợi nhuận khác
(11=9-10)
0.16 0.32
12- Tổng lợi nhuận trước
thuế (12=8+11)
20.64 11.53
13- Thuế thu nhập DN
(13= 28%*12)
5.78 3.32
14- Lợi nhuận sau thuế
(14= 12- 13)
14.86 8.03
Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp thông qua bảng: Ta thấy rằng giá vốn hàng bán
của năm 2005 chiếm tới 82.5% của doanh thu điều này cho thấy rằng doanh nghiệp
phải mua hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào trong năm này nhiều hơn năm 2004
chính điều này làm giảm lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm tới 34.33% trong
năm 2005. Chi phí quản lý và chi phí bán hàng của doanh nghiệp là tương đối hợp
lý trong năm 2004 và 2005. Trong năm 2005 doanh nghiệp có bán một số máy móc
để hiện đại hoá sản xuất, điều đó được thể hiển qua doanh thu khác của năm 2005
tăng đột biến.
4- Phân tích các chỉ tiêu tài chính- Sinh lợi cơ bản
4.1- Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Biểu 3: Một số chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1.67 1.66 -0.01
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0.78 0.75 0.03
Hiệu suất sử dụng TSLĐ Lần 2.24 2.39 0.15
Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 2.53 2.65 0.12
Thời gian thu nợ trung bình Ngày 46.18 45.68 -0.5
Trong đó:
Tổng tài sản lưu động
- Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản LĐ- hàng tồn kho
- Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng Tài sản LĐ =
Giá trị tài sản lưu động
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng Tài sản CĐ=
Giá trị tài sản cố định
360* các khoản phải thu
- Thời gian thu nợ trung bình=
Doanh thu thuần
Nhìn vào số liệu bảng 3 cho thấy:
- Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2004 so với năm 2005 giảm
nhẹ nhưng vẫn đạt được mứt an toàn và tương đối cao so với các doanh nghiệp cung
ngành. Năm 2004 là 1.67 và năm 2005 đều đạt 1.66 lân. Chứng tỏ khả năng thanh
khoản của công ty với các khoản vay ngắn hạn là tốt và an toàn
- Khả năng thanh nhanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tức thời của
công ty với các khoản vay ngắn hạn. Năm 2004 chỉ tiêu này đạt 0.78 nhưng đến năm
2005 nó đã trên nó cũng giảm nhẹ là 0.75 giảm 0.03 lần. Xảy ra sự sụt giảm này là
công ty tăng khoản mục hàng lưu kho vì vậy làm cho khả năng thanh toán tức thời
của công ty giảm nhẹ.
Qua hai chỉ tiêu tài chính trên cho thấy Công ty đủ khả năng để thanh toán
hiện thời cũng như thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Công ty đang theo đuổi
chiến lược quản lý vốn thận trọng. Nhưng điều này đôi khi làm cho công ty mất đi
những cơ hội làm ăn hơi mạo hiểm nhưng lại có lợi nhuận cao. Nó cũng đặt ra cho
Công ty một vấn đề là cần sử dụng nguồn tài chính của mình hiểu quả hơn.
- Nhìn vào hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cho thấy cứ 1 đồng giá trị tài
sản lưu động đầu tư cho sản xuất kinh doanh thu được 2.24 đồng doanh thu năm
2004 và 2.39 đồng doanh thu đối với năm 2005 tăng 0.15 lần. Như vậy hiệu suất sử
dụng tài sản lưu động của Công ty luôn được duy trì và có hiệu quả
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy 1 đồng đầu tư cho tài sản cố định
của công ty thu được 2.53 đồng doanh thu năm 2004 và 2.65 đồng đối với năm 2005.
Như vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2005 so với năm 2004
tăng 0.12 lần. Qua tìm hiểu cho thấy tỷ suất sử dụng tài sản cố định của công ty có
phần tăng đó là do sự áp dụng công ngậê mới vào sản xuất.
- Căn cứ vào thời gian thu nợ trung bình năm 2004 là 46.18 ngày và năm
2005 là 45.68 ngày cho thấy thời gian thu nợ của công ty là khá dài, nhưng trong
năm 2005 thời gian thu nợ này giảm đi 0.5 ngày. Điều này chứng tỏ rằng công viêc
thu nợ của công ty là chưa tốt và Công ty đã và đang phải nhượng bộ khách hàng rất
nhiều với thời gian cho nợ tín dụng khá dài.
4.2- Phân tích các chỉ tiêu sinh lợi:
Biểu số 4: Các chỉ tiêu sinh lời
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
( lần)
Hệ số lợi nhuận/ tổng tài sản 0,18 0,10 -0,08
Hệ số lợi nhuận / vốn CSH 0,32 0,19 -0,03
Hệ số lợi nhuận trước thuế/doanh thu 0,21 0,12 -0,09
Hệ số lợi nhuận sau thuế/doanh thu 0,15 0,08 -0.07
Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế
- Hệ số lợi nhuận/ tổng tài sản =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
- Hệ số lợi nhuận/ vốn CSH =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
- Hệ số lợi nhuận trước thuế / doanh thu =
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
- Hệ số lợi nhuận sau thuế / doanh thu =
Doanh thu thuần
Qua số liệu bảng 4 cho thấy:
-Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản: Cứ mỗi một đồng đầu tư vào tài sản của
Công ty thì sinh lợi được 0,18 đồng lợi nhuận sau thuế đối với năm 2004 và năm
2005 sinh lợi được 0,10 đồng. Hệ số sinh lời của năm 2005 giảm so với năm 2004 vì
Công ty co giá vốn hàng bán lớn làm doanh thu từ hoạt động kinh doanh sụt giảm
làm cho lợi nhuận sau thuế giảm
- Hệ số lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sử hữu năm 2004 đạt 0.32 và năm 2005
đạt 0,19 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì được thu được
0.32 đồng lơi nhuận năm 2004 và năm 2005 là 0.19 đồng. Hệ số này của công ty là
tương đối cao nhưng năm 2005 lại có phần giảm do với 2004 do bị ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh vĩ mô.
- Hệ số lợi nhuận trước thuế trên doanh thu: cứ một đồng doanh thu thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu trước thuế. Năm 2004 là 0.21 và năm 2005 là 0.12
sụt giảm 44.41%. Trong năm 2005 chỉ là 0.12 nhưng nó vẫn đạt được múc trung
bình so với các doanh nghiệp cùng ngành. Điều này đặt ra cho công ty trong năm tới
là phả tìm được nguồn hàng với chi phí thấp hơn.
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Năm 2004 cứ 1 đồng doanh thu thì
được 0.15 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2005 là 0.08 sụt giảm 0.07 đồng
Tóm lại: Nhìn vào các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu sinh lợi cho thấy Công ty
Thắng Lợi hoạt động hiểu quả và đã đạt được những thành công
5- Tình hình người lao động:
Công ty TNHH Thắng Lợi trong những năm gần đây luôn quan tâm và xác định con
người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định
đến sự sống còn của Công ty. Chính vì vậy công ty luôn có chế độ đãi ngộ phù hợp
và thực hiện tốt các chế độ nhà nước quy định đối với người lao động.
Bảng 5: Tổng số lao động năm 2004- 2005.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
-Tổng số lao động Người 90 98 8
-Trong đó:-Gián tiếp Người 15 15 5
- Trực tiếp Người 75 83 3
-Tỷ lệ LĐ gián tiếp/
lao động trực tiếp
% 20 18 2
( Số liệu tại báo cáo của phòng Tổ chức hành chính)
Nhìn vào số liệu bảng 5 cho thấy:
Tỷ lệ lao động gián tiếp so với lao động trực tiếp năm 2004 là 20% và năm
2005 chiếm 18% tăng thêm 2 %. Năm 2005 Công ty mở rộng sản suất tăng thêm lao
động thêm 8 lao động trực tiếp nâng con số này lên là 83. Tổng số lao động gián tiếp
của của hai năm 2004 và 2005 là 15 tương đối hợp lí với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 6: Thống kê số lao động tại công ty năm 2005.
Đơn vị tính: Người
Tổng số Giới tính Độ tuổi
Nam Nữ <30 >30
98 40 58 50 48
( Số liệu phòng tổ chức hành chính)
Qua số liệu bảng 6 cho thấy: Lao động là nam giới chiếm tỷ trọng nhỏ, số lao
động của công ty chủ yếu là nữ, vì đây là công ty vùa sản xuất vừa kinh doanh, mà
bộ phận sản xuất nơi tập trung nhiều nam giới lại dùng các thiết bị máy móc tự động
hoá là nhiều. Độ tuổi trẻ, đang độ sung sức nhưng lại đang ở độ tuổi sinh đẻ nuôi con
nhỏ do vậy cũng ảnh hưởng không ít đến sản xuất kinh doanh.
Biểu 7: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2005
Tổng
số
Đại học và trên
đại học
Cao đẳng Trung cấp
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
98 36 36.7 30 32.7 32 30.6
(Số liệu từ phòng Tổ chức hành chính)
Qua số liệu bảng trên thấy rằng: Trình độ chuyên môn của công nhân viên
trong công ty là tương đối cao. Với trình độ đại học và trên đại học là 36 người cao
đẳng là 30 trung cấp là 32. Điều này cho thấy công ty đã rất coi trong chất lượng của
nguồn nhân lưc một yếu tố đầu vào quan trọng của qua trình sản xuất kinh doanh
Thành quả của doanh nghiệp có được như ngày hôm nay là luôn dựa vào yếu
tố con người. Chính vì thế, để đạt được hiểu quả cao trong sản xuất kinh doanh, thì
công ty không chỉ quan tâm đến những chỉ tiêu tài chính mà rất quân tâm đến vấn đề
nhân sự và chính sách đãi ngộ đối với người lao động. Nhận thức được tầm quan
trọng đó giám đốc và phòng nhân sự đã đưa ra những chính sách đãi ngộ phù hợp
với từng lao động. Với mức lương trung bình của mỗi lao động là 1.500.000 và mức
thưởng thì phù hợp tưng vị trí lao động và từng công việc mà người lao động đóng
góp cho công ty cao nhất là 3.000.000.
Thời gian lao động nghỉ ngơi : Người lao động làm việc không quá 8 tiếng/
ngày và không quá 48 tiếng/ tuần
Quĩ phúc lợi: Bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp ốm đau cho người lao
động. Giám đốc và phòng nhân sự luôn quan tâm và động viên kịp thời đến từng cán
bộ công nhân viên, điều đó làm tăng lòng nhiệt tình của người lao động trong công
việc
Tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty đều được yên tâm tham gia
đóng BHXH,BHYT theo qui định của pháp luật.
Về chế độ đãi ngộ: Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi
tham quan, cuối năm có quà tết đến toàn bộ nhân viên trong công ty.
Phần III
Nhận xét và kết luận
1- Nhận xét về môi trường kinh doanh:
Công ty Thắng Lợi cũng lằm chung trong hoàn cảnh phảI chịu cạnh tranh lơn
của thị trường, số lượng doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất cung ngành nghề với
công ty ngày càng đông. Cung và cầu của thị trường có nhiều lúc bão hoà với nhưng
mặt hàng chủ lưc của công ty: Như săt thép xây dựng nhập khẩu hay măt hàng kim
khí………Xảy ra điều đó là do tình hình khó khăn của các doanh nghiệp xây dựng
trong nước thiếu vốn, do thị trương bất động sản đóng băng nhu cầu của các mặt
hàng này cũng giảm sut theo
Làm thế nào để tồn tại được trong giai đoạn này là một câu hỏi khó với công ty.
Công ty đặt ra mục tiêu là phải giữ được khách hàng truyền thống và mở rộng được
thị trường. Chính vì vậy công ty đã nhượng bộ khách hang truyền thống nhiều mặt:
Gia hạn nợ và hỗ trợ thêm về mặt vận chuyển kho bãi điều này gây tốn kém cho
công ty không nhỏ. Măc dù đã có nhiều nhượng bộ như vậy nhưng công ty cũng
không tránh khỏi bị ép giá. Đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, trong khi đó việc tìm
kiếm khách hàng mới thì gặp rất nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước đang hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty.
Tuy nhiên công ty Thắng Lợi không bó tẳy trước hoàn cảnh khó khăn công ty
đã bứt lên được nhờ sự đoàn kết thống nhất cao của tất cả cán bộ công nhân viên
trông công ty. Đây là thuân lợi cơ bản đầu tiên, bên cạnh đó công ty có lực lưọng lao
động trẻ khoẻ có năng lực kinh doanh trong thị trường, đã xông xáo táo bạo bí mật
bất ngờ đi vào những thị trường còn đang bỏ ngỏ.
Với bản lĩnh kinh doanh cộng với những kinh nghiêm có sẵn trong bề dầy hoạt
động của thị trường, công ty Thắng Lợi đã sẵn sàng đón nhận những thách thức mới
bình tĩnh vựơt qua khó khăn vươn lên làm chủ mình để đạt những thành công lớn.
2- Những ưu điểm và nhược điểm trong tổ chức sản xuất kinh doanh của công
ty:
*Ưu điểm:
- Đây là một công ty vừa và nhỏ, Thắng Lợi đã biết lượng sức mình để kinh
doanh thành đạt trong thị trường.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sắp xếp tổ chức khoa học tính kỉ luật cao( điều này
được rèn luyện hàng ngày trong môi trường làm việc của công ty)
- Có đội ngũ công nhân viên trẻ, năng lực cao, nhiệt huyết, sẵn sàng chấp
nhận thách thức.
-Tập hợp đươc những mối quan hệ liên doanh liên kết với công ty bạn trong
và ngoài nước.
-Cơ sở vật chất văn phòng nhà xưông ỏ những vị trí thuận lợi về mặt giao
thông địa lý.
* Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm công tác tổ chức hoạt động kinh doanh cũng còn
không ít những nhược điểm cần khắc phục đó là:
- Công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chưa được hiệu quả, bố trí
nhân lực chưa hoàn toàn hợp lý
-Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận còn yếu đôi khi bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh không tạo ra thời cơ.
-Tuổi đời cán bộ công nhân viên còn trẻ cho nên có nhiều quyết định thiếu
chín chắn trong kinh doanh. Trong nhiều trường hợp gây ra tổn thất lớn cho công ty.
-Chưa tận dụng được hết nguồn thông tin trong và ngoài nước về đối tác kinh
doanh. chính vì vậy đôi khi công ty lâm vào nhiều tình cảnh khó sử
Biên pháp khắc phục
- Trên đây là những ưu nhược điểm của công ty trong sản xuất kinh doanh,
phat huy hết mặt tích cực và khich lệ động viên cán bộ công nhân viên ằng đòn bẩy
kinh tế củ thể có chế độ thưởng thích đáng cho người làm lợi cho công ty.
- Để hạn chế mặt yếu kém của cán bộ công nhân viên trong qua trình sản xuất
kinh doanh, công ty liên tục mở các khoá học ngắn và dài hạn bồi dưỡng: ngoại ngữ,
tin hoc, trình độ chuyên môn.
-Công ty nhân thức được sức khoẻ là tài sản vô giá, chính vì vậy công ty luôn
tăng cường những điều kiện tập luyện tốt nhất cho công nhân viên bằng cách xây
dựng sân quần vợt cầu lông trong khuôn viên của công ty
- Công ty thuê các chuyên gia cao cấp để tư vấn và hoặch định chiến lựơc cho
sự phat triển lâu dài của công ty trong thời gian tới
III- Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Với phương trâm đón đầu để hội nhập, công ty đang xuất tiến tìm kiếm thị
trường mới tại Bắc Mỹ và Tây Âu để mở rộng xuất nhập khẩu sang các lĩnh vực
nông lâm thuỷ sản tạo ra một nền tảng vững trắc cân đối giữa nhập và xuất, tạo ra thế
đi vững trắc chủ động cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Xuất phát từ quan điểm giá thành và chất lượng là hai yếu tố quyết định dẫn
đến thành công của một doanh nghiệp. Chính vì vậy mục tiêu dài hạn của công ty là
đáp ừng nhu cầu về chất lượng khắt khe nhất của khách hàng với mức giá thập nhất.
Phat huy cao độ mọi nguồn lực để xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có tri thức cao, có đời sống ổn định về vật chất và phong phú về tinh thần
Kết luận
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH Thắng Lợi em đã được sự
giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc, và nhân viên tất cả các phòng ban của công ty. Em
cảm thấy đây quả là một cơ hội quý báu cho tôi áp dụng kiến thức nhà trường với
kiến thức thực tế. Với một doanh nghiệp vùa sản xuất vùa kinh doanh và đang có xu
thế hội nhập và phát triển cùng thế giới, em đã bắt gặp rất nhiều vấn đề khó khăn
trong viêc hoà nhập với môi trường thực tế và tiếp cân để sử lý thông tin một cách
linh hoạt. Tuy em đã rất cố gắng nhưng vì là lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế,
thời gian ít, kiến thức thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu xót. Vì
vậy em kính mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và quý
Công ty./.
Hà nội, ngày 09 tháng 10 năm 2009
Người viết báo cáo
Nguyễn Thành Trung