Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập của ngân hàng thương mại cổ phần đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.42 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
oOo
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đo n vị thực tập:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI DƯƠNG
Giáo viên huớng dẫn : Th.s Vũ Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện : Chu Ngân Hà
Mã sinh viên : A13112
Chuyên ngành : Tài chính-ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới dẫn đến việc phát triển không ngừng
nghỉ của nền kinh tế và công nghệ Việt Nam, ngành Ngân hàng đóng một vai trò hết
sức quan trọng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại. Hoạt động của các ngân hàng
trong những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc góp phần không nhỏ và sự phát triển
của nền kinh tế. Các ngân hàng đều nhận thức được cần nâng cao năng lực quản lý,
phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới dịch vụ ngân hàng để nâng cao khả năng
cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương (viết tắt OceanBank) là một trong những
Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả và phát triển nhanh của Việt Nam.
Ocean Bank đã có sự chuyển mình lớn trong những năm gần đây và đặt mục tiêu trở
thành 1 trong 10 ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, là ngân hàng chính dành cho
ngành công nghiệp dầu khí và nhiều ngành kinh tế mũi nhọn khác
Sau một thời gian thực tập tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Đại Dương , được sự
giúp đỡ tận tình trong ngân hàng và đặc biệt là sự giúp đỡ của Th.s Vũ Thị Tuyết, em
đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần
chính:


Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đại Dương
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương
Phần 3: Nhận xét và kết luận
3
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐAI DƯƠNG
(OCEANBANK)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
- Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
- Tên giao dịch quốc tế: Ocean Comercial Joint - Stock Bank
- Tên viết tắt: Ocean Bank
- Địa chỉ: Số 4 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
- Chủ tịch: Hà Văn Thắm
- Tổng giám đốc: Nguyễn Xuân Sơn
- Sologan: Đối tác tin cậy
- Cơ quan chủ quản: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đại Dương (Oceanbank) tiền thân là ngân hàng thương mại cổ
phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều lệ là 300 triệu
đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn nông thôn
Hải Dương.
Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được
chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định
104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên thành
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank).
Oceanbank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt và hoàn thành việc
tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 6 năm 2007, tăng gấp 5,9 lần năm 2006.
Năm 2009, OceanBank đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên
2.000 tỷ đồng. Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược là

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam).
Năm 2010, OceanBank tăng vốn điều lệ của OceanBank lên 3.000 tỷ đồng và
dự kiến tăng thành 5.000 tỷ đồng vào năm 2013.
4
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
Trước khi đi vào phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng
ta hãy cùng tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Một ngân hàng muốn hoạt động
có hiệu quả thì trước hết bộ máy tổ chức phải được cơ cấu hợp lý, không quá cồng
kềnh, đảm bảo các phòng ban trong ngân hàng thực hiện đúng các chức năng, nhiệm
vụ và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc
Cùng tìm hiểu và phân tích là cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Oceanbank thông
qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng (trang bên)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Ocean bank
5
Ban kiểm
soát
Đại hôi đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Các ủy ban thuộc
hội đồng
Văn phòng Hội
đồng quản trị
Ban điều hành

(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương)
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần, ĐHĐCĐ quyết
định những vấn đề được luật pháp và điều lệ ngân hàng quy định. ĐHĐCĐ thông qua

6
Khối
thanh
toán
Ban kế
toán
Ban nhân
sự
Ban đầu

Khối
quản trị
rủi ro
Ban đối
tác chiến
lược
Phòng kế
toán tổng
hợp
Phòng tổ
chức nhân
sự
Phòng
thanh toán
xuất nhập
khẩu
Phòng dự
án
Phòng
thẩm định

Phòng
quan hệ
khách
hàng
Phòng kế
toán nội
bộ
Phòng
tiền lương
và chính
sách
Phòng tiền
tệ kho quỹ
Phòng
dịch vụ
tài chính
Phòng
quản lý rủi
ro
Phòng
quản lý tín
dụng
Các chi nhánh
Phòng giao dịch
các báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng và ngân sách tài chính cho năm tiếp
theo, bầu miễn nhiệm, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát của Ngân hàng…
1.3.2 Hội đồng quản trị
Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh
Ngân hàng để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân

hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy quyền. Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Ngân hàng, xây dựng
các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Ngân
hàng, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ
đề ra
1.3.3 Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ đề ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng;
giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và
kiểm toán nội bộ của Ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo cho
ĐHĐCĐ tin chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng
1.3.4 Các ủy ban thuộc hội đồng
Bao gồm Ủy ban tín dụng và Ủy ban chính sách có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ
cho Hội đồng quản trị trong việc đưa các quyết định tín dụng và chính sách hợp lý
1.3.5 Ban điều hành
Bao gồm Tổng giám đốc và các Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản
trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật
của Ngân hàng và là người điều hành cao nhât mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Ngân hàng
1.3.6 Văn phòng hội đồng quản trị
Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng của Hội sở chính theo
quy định.
Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất,
đảm bảo an ninh cho hoạt động của Hội sở chính, đảm bảo điều kiện làm việc và an
toàn lao động của cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản
đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định.
Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hội đồng quản trị
7
1.3.7 Ban đối tác chiến lược
- Phòng quan hệ khách hàng: phục vụ khách hàng lần luợt là các khối doanh nghiệp,
cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện các hoạt động nhu công tác marketing,

tiếp thị, phát triển khách hàng, huy động vốn, công tác tín dụng và các hoạt động khác.
Ngoài ra những phòng này còn có nhiệm vụ quản lý thông tin, phối hợp, hỗ trợ các
đon vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ, cập nhật thông tin diễn biến thị
truờng và sản phẩm trong phạm vi quản lý có liên quan đến nhiệm vụ của phòng, tham
gia ý kiến đối với các sản phẩm chung của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ đuợc
giao, thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu giám đốc chi nhánh.
- Phòng quản lý tín dụng: Chức năng quản lý tín dụng hỗ trợ việc thực hiện và xử lý
các hồ sơ tín dụng một cách nhanh chóng được thực hiện từ yêu cầu của khách hàng,
hỗ trợ việc xử lý các hồ sơ tín dụng được nhanh chóng từ hội sở đến các chi nhánh.
1.3.8 Ban đầu tư.
- Phòng dự án: Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc ngân hàng trong việc quản lý các
dự án đầu tư xây dựng của Công ty theo đúng quy định pháp luật có liên quan của Nhà
nước. Giúp Ban Tổng Giám đốc ngân hàng thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các công
việc quản lý dự án.
- Phòng dịch vụ tài chính: Tổ chức hệ thống quản lý tài chính toàn Ngân hàng và có
nhiệm vụ:
+Lập trình, quản lý tài chính nhanh gọn, chính xác
+Thực hiện các nghiệp vụ thu – chi đúng chính sách
+
Lập báo cáo tài chính của ngân hàng
+Giám sát bán hàng và cung cấp dịc vụ của ngân hàng thông qua hoạt động tài chính
+Xây dựng, đề xuất chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
1.3.9 Khối quản trị rủi ro
-Phòng thẩm định: có chức năng tham mưu và tác nghiệp, giúp ban giám đốc ngân
hàng trong các nghiệp vụ thẩm định bao gồm thẩm định về tài sản đảm bảo và thẩm
định về tài chính theo tiêu chuẩn của ngân hàng:
+Thẩm định năng lực pháp lý
+Thẩm định năng lực tài chính
+Thẩm định tư cách
+Thẩm định dự án đầu tư

- Phòng quản lí rủi ro tín dụng: Thực hiện rà soát, đánh giá và thẩm định rủi ro tín
dụng đối với khách hàng
8
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc xây dựng những văn bản huớng dẫn công
tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao
chất luợng công tác quản lý rủi ro theo quy định, quy trình của Nhà nuớc và Ocean bank
về công tác quản lý rủi ro.
1.3.10 Khối thanh toán
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu
theo hạn mức được cấp: Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C
nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu; Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu
liên quan đến xuất nhập khẩu (nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm bộ chứng
từ, nhờ thu séc thương mại)
- Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện ứng tiền và thu tiền cho
các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời
chính xác, đúng chế độ quy định đồng thời thu, chi tiền mặt có giá trị giao dịch lớn,
thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng
1.3.11 Ban kế toán
- Phòng kế toán tổng hợp: hạch toán tất cả các bút toán có liên quan đến chi phí hoạt
động của khách hàng
- Phòng kế toán nội bộ: hạch toán tất cả các bút toán về chi phí hoạt động nội bộ của
ngân hàng
1.3.12 Ban nhân sự.
- Phòng tổ chức nhân sự: đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ
thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi duỡng, đào tạo, luân
chuyển, bổ nhiệm ) và các văn bản huớng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính
sách đối với nguời lao động theo Nội quy lao động, Thoả uớc lao động tập thể, Công
tác thi đua khen thưởng.
- Phòng tiền lương và chính sách: Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo

hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả uớc lao động tập thể;
theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo
nhu cầu phát triển của ngân hàng theo quy định.
1.3.13 Các chi nhánh
9
Là đơn vị đại diện cho Ngân hàng trong việc phân phối các sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng đến với khách hàng nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng và mở
rộng thị phần của Ngân hàng. Mọi hoạt động của chi nhánh đều ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển của Ngân hàng
1.3.14 Các phòng giao dịch
Thực hiện các chức năng như một ngân hàng thu nhỏ
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG (OCEANBANK)
2.1 Khái quát về lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng Oceanbank
Để góp phần vào nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển hoạt động kinh
doanh, ngân hàng đã không ngừng làm mới và cải tiến các sản phẩm, dịch vụ của
mình. Duới đây là một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng:
2.1.1 Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn duới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ
chức tín dụng khác duới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại
tiền gửi khác bằng VNĐ hay bằng ngoại tệ .
Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương.
2.1.2 Hoạt động cho vay:
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các
dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội, các nhu cầu hợp pháp đối với các tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình duới các hình thức ngắn, trung và dài hạn phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Cho vay đối với khách hàng cá nhân.
+ Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các

mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhuợng quyền sử
10
dụng đất ở, sửa chữa nhà; cho vay du học; cho vay mua xe gắn máy, ô tô, đồ nội thất
đắt tiền,…
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay đối với các tổ chức, doanh nghiệp.
2.1.3 Hoạt động chuyển tiền:
-Chuyển tiền trong nuớc: dịch vụ đuợc thực hiện tại các chi nhánh trong và ngoài hệ
thống trên phạm vi toàn quốc.
-Chuyển tiền quốc tế: gồm có chuyển tiền đến và chuyển tiền đi.
2.1.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Lãi ròng thu đuợc từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã góp phần bù đắp khoản
phí mua bán nội bộ của Ngân hàng. Chuyển tiền và thanh toán L/C, thanh toán qua
biên giới. Chuyển tiền kiều hối (chuyển tiền nhanh WESTERN UNION…) Nhờ thu
xuất – nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P), nhờ thu chấp nhận hối phiếu
(D/A).
2.1.5 Dịch vụ ngân quỹ:
- Thu đổi tiền Việt Nam không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Thu đổi tiền ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông là dịch vụ gửi đi nuớc ngoài nhờ
thu ngoại tệ tiền mặt không đủ chuẩn lưu thông của khách hàng thành tiền đủ tiêu
chuẩn lưu thông.
2.2 Quy trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của ngân hàng Oceanbank
2.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng Oceanbank
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Giống như các
ngân hàng thương mại cổ phần khác, ngân hàng Oceanbank cũng thực hiện đầy đủ các
chức năng của một ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng Oceanbank huy động vốn duới các hình thức

- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác duới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác bằng tiền đồng Việt
Nam, vàng, hoặc ngoại tệ để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong nuớc và nuớc
11
ngoài.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế trong nuớc và
nuớc ngoài theo quy định của pháp luật.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN Việt Nam duới hình thức tái cấp vốn.
Hoạt động cho vay: Oceanbank cho các tổ chức, cá nhân vay vốn duới các hình thức
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
- Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tu phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống…
Đầu tư
-Góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong
và ngoài nuớc.
-Đầu tư trên thị truờng tiền tệ và thị truờng vốn trong và ngoài nuớc …
Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của Ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do Ngân
hàng nắm giữ của các khách hàng , nên Ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng.
Ngân hàng thuờng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang
thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác… Các loại bảo
lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn…
2.2.2 Quy trình cho vay vốn tại ngân hàng Oceanbank
Hoạt động cho vay vốn là một trong những hoạt động chính của ngân hàng
thương mại, một hoạt động phức tạp và chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, để có một quyết
định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm
bảo an toàn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt động cho vay đòi hỏi ngân hàng
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng.
Quy trình cho vay vốn ở Oceanbank bao gồm 8 bước

Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay vốn của Oceanbank

12
(1)
Lập hồ sơ
vay vốn
(2)
Xác minh,
thẩm định
khách hàng
(4)
Hoàn thiện
hồ sơ, thủ
tục
(3)
Trình, duyệt
khoản vay
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Sau khi tiếp xúc và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tùy thuộc đối tượng khách
hàng, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức vay vốn, loại hình kinh doanh của
khách hàng, cung cấp cho khách hàng Danh mục bộ hồ sơ vay vốn (theo quy trình tín
dụng và quy trình nhận tài sản đảm bảo của Oceanbank) và hướng dẫn khách hàng
một cách tỉ mỉ, đầy đủ về nội dung và phù hợp về hình thức
- Hồ sơ vay vốn đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân:
+ Hồ sơ pháp lý: Giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài), hợp đồng liên doanh (doanh nghiệp liên doanh), giấy chứng nhận vốn đầu tư
ban đầu (doanh nghiệp tư nhân)
+ Hồ sơ kinh tế: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Hồ sơ vay vốn: Dự án, phương án sản xuất kinh doanh

+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng
minh năng lực pháp lí
- Hồ sơ vay vốn đối với gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
+ Hồ sơ pháp lý: Sổ hộ khẩu (gia đình), giây phép kinh doanh, giấy tờ pháp lệ được
giao quyền cho thuê sử dụng đất, mặt nước ( đối với nông, lâm, ngư nghiệp )
+ Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn kèm phương án sản xuất kinh doanh (hộ vay
không phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh), giấy đề nghị vay vốn, phương án sản
xuất kinh doanh và hồ sơ đảm bảo tiền vay (hộ thực hiên thế chấp cầm cố bảo lãnh)
Bước 2: Xác minh, thẩm định khách hàng
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ. Mục đích là đánh giá khả
năng hoàn vốn vay cho Oceanbank trên cơ sở tìm hiểu đánh giá một cách toàn diện,
chính xác về khách hàng. Các tài liệu gồm có:
13
(8)
Tất toán hồ
sơ,giải chấp
tài sản cầm
cố
(5)
Giải ngân
(6)
Kiểm tra sau
khi cho vay
(7)
Chuyển nợ
quá hạn và
xử lí nợ quá
hạn
- Hợp đồng kinh tế, phương án sản xuất kinh doanh
- Bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bảng phân tích lãi lỗ

- Bản báo cáo của các nhà tư vấn, công ty xếp hạng
- Bản báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Từ những thông tin và tài liệu đó, cán bộ tín dụng của ngân hàng sẽ kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp, hợp lệ và thẩm định theo tiêu chuẩn 5C:
- Capacity: Năng lực hoạt động
- Capital: Vốn
- Charecter: Uy tín
- Conditions: Điều kiện
- Collateral: Vật thế chấp
Từ đó, cán bộ tín dụng đề xuất lãi suất cho vay và những chính sách khác đối với
khách hàng.
Bước 3: Trình, duyệt khoản vay
Sau khi hồ sơ khoản vay của khách hàng đã có ý kiến và chữ kí kiểm soát của
Lãnh đạo phòng khách hàng, ý kiến tái thẩm định của phòng thẩm định, trình hồ sơ
lên Giám đốc đơn vị kinh doanh/Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc tổng giám đốc hoặc
phó tổng giám đốc phụ trách tín dụng/Hội đồng tín dụng Hội sở để phê duyệt
Cấp phê duyệt xem xét nếu thấy đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phê
duyệt khoản vau của khách hàng
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
Việc hoàn tất thủ tục cầm cố, thế chấp, ký hợp đồng công chứng, đăng kí giao
dịch bảo đảm, ký hợp đồng tín dụng được thực hiện theo quy trình tín dụng, Quy trình
và hướng dẫn nhận các loại tài sản đảm bảo do Tổng Giám Đốc ban hành
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cho vay vốn một cách đầy đủ và hợp lệ, kế toán sẽ
tiến hành lập sổ theo dõi khoản vay và tiến hành giải ngân căn cứ vào số tiền ghi trên
chứng từ hợp đồng tín dụng qua các phương thức giải ngân:
- Phát tiền vay bằng tiền mặt
- Phát tiền vay bằng chuyển khoản
- Phát tiền vay bằng ngoại tệ
14

Bước 6: Kiểm tra sau khi cho vay
Sau khi giải ngân, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra sau cho vay. Nếu phát vay
bằng tiền mặt thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát vay phải tiến hành kiểm tra. Việc
kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên. Mức độ kiểm tra phải phù hợp với đặc
điểm kinh doanh, uy tín và quy mô vay vốn của khách hàng tại Oceanbank
Kiểm tra nhằm xác minh việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng như mục đích xin
vay không. Đồng thời kiểm tra về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của khách hàng và đặc biệt lưu ý đến những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm tra thường xuyên tài sản đảm bảo của
khách hàng nhằm phát hiện kịp thời những hàng hóa xuống cấp, điều kiện bảo quản
không đảm bảo để tránh những tổn thất có thể xảy ra
Bước 7: Chuyển nợ quá hạn và xử lí nợ quá hạn
Nếu đến hạn trả nợ (gốc hoặc lãi tiền vay) mà khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ và không được chấp thuận gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ thì toàn
bộ số nợ chậm trả chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suât quá hạn theo đúng quy
định trong hợp đông tín dụng
- Quá hạn trả nợ từ 5 ngày: lập thông báo nợ đến hạn và mang đến tận cơ sở cho khách
hàng, yêu cầu khách hàng kí nhận.
- Quá hạn nợ trên 15 ngày: lập thông báo nợ đến hạn lần 2 gửi trực tiếp đến khách
hàng và lập biên bản khách hàng.
- Sau 3 tháng kể từ ngày phát sinh nợ quá hạn: nếu khách hàng vẫn không trả hết nợ
gốc và lãi tiền vay thì ngân hàng lập báo cáo về khoản nợ trong đó trình bày rõ
nguyên nhân gây phát sinh nợ, phương hướng giải quyết khoản nợ, các việc đã thực
hiện để thu hồi khoản nợ để trình Tổng Giám Đốc/Phó Tổng Giám Đốc phụ trách tín
dụng xem xét quyết định biện pháp xử lý.
- Các khoản nợ chưa đến 3 tháng nhưng trong quá trình kiểm tra, đôn đốc phát hiện
dấu hiệu lừa đảo, chây ỳ, trốn trách nhiệm trả nợ hoặc tẩu tán tài sản đảm bảo thì
phải báo cáo lên cấp trên để tìm phương án xử lý ngay
Bước 8: Tất toán hồ sơ, giải chấp tài sản cầm cố
Khi khách hàng trả nợ lần cuối cùng, cần kiểm tra lại số nợ gốc và số lãi đã thu

để tránh bị thu thiếu, thu sót
15
Sau khi khách hàng trả đủ vốn và lãi thì làm thủ tục để giải chấp tài sản, trả lại
hồ sơ tài sản thế chấp cho khách hàng và lập biên bản bàn giao có chữ ký của các bên
liên quan và phải lưu trong hồ sơ tín dụng. Các hồ sơ tín dụng tất toán này phải được
lưu trữ đầy đủ
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương
Để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
ta có thể dựa vào báo cáo tài chính của ngân hàng một số năm gần đây, cụ thể là báo
cáo tài chính năm 2009-2010. Thông qua báo cáo tài chính, ta có thể nắm bắt được
tình hình hiện tại của ngân hàng
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2009 và 2010 của Oceanbank
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương
đương
(A) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
1.Tổng tài sản
55.138.904 33.784.959 21.353.945 63,20%
2.Vốn điều lệ
3.500.000 2.000.000 1.500.000 75%
3.Thu nhập lãi thuần
1.241.327 449.162 792.165 176,36%
4.Chi phí hoạt động
365.446 197.417 24.812 12,56%
5.Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
833.576 340.634 492.942 144,71%

6.Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
142.622 39.326 103.296 262,66%
7.Lợi nhuận trước thuế 690.954 301.308 389.646 129,31%
8.Lợi nhuận sau thuế
520.422 227.323 293.099 129,31%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương)
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 của Oceanbank,
ta có thể đưa ra một số nhận định sau:
-Về tổng tài sản:
Trong năm 2010, tổng tài sản của Oceanbank tăng so với năm 2009 là 21.353.945
triệu đồng, tương đương 63.20% và vượt chỉ tiêu đề ra là 10.139.000 triệu đồng
16
Mức tăng này là do trong năm 2010, Hội đồng quản trị của ngân hàng đã đưa ra các
chủ trương và định hướng phát triển đa dạng hoạt động: mở thêm dịch vụ mới, mở
rộng mạng lưới, quyết định đầu tư góp vốn liên doanh đồng thời chú trọng đặc biệt
đến xây dựng quy chế, quy định về quản trị, kiểm soát, điều hành nhằm mục đích an
toàn tài sản
-Về vốn điều lệ:
Bên cạnh việc phát hành các giấy tờ có giá và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trong nước,
trong năm 2010 Oceanbank đã nỗ lực trong việc thu hút đầu tư, tìm kiếm nguồn vốn
từ các nhà đầu tư nước ngoài làm tăng chỉ tiêu vốn điều lệ từ 2.000.000 triệu lên
3.500.000 triệu, tương đương 75%, đạt mức chỉ tiêu đề ra đầu năm 2010. Số vốn này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho Oceanbank tiếp tục đầu tư, mở rộng mạng lưới phát
triển
-Về thu nhập:
So với năm 2009, các chỉ tiêu về thu nhập của ngân hàng gia tăng một cách đáng kể,
trong đó:
+ Thu nhập lãi thuần tăng 792.165 triệu đồng tương đương 176,36%

+ Thu từ hoạt động kinh doanh (chưa kể chi phí dự phòng rủi ro tín dụng) tăng
492.942 triệu đồng, tương đương 144,71%
Đây là một kết quả đáng vui mừng, nó không những báo hiệu mức doanh thu mà ngân
hàng tạo ra đủ để bù đắp các chi phí mà ngân hàng bỏ ra mà còn chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đạt được thành tựu cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn.Trong
đó lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu thu từ các hoạt động kinh doanh khác và góp vốn
mua cổ phần
-Về chi phí:
+ Chi phí hoạt động: trong năm 2010 chi phí hoạt động tăng 24.812 triệu đồng, tương
đương 12,56% cho thấy ngân hàng đã phát sinh thêm nhiều loại chi phí để đầu tư vào
các loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa sản phẩm và gia tăng nhiều tiện ích mới cho
khách hàng
- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng: Tuy hoạt động kinh doanh đạt được những dấu
hiệu đáng mừng nhưng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đạt mức 142.622 triệu đồng,
tăng xấp xỉ 3 lần so với 2009 cũng làm lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm một lượng
17
đáng kể (còn 690.954 triệu đồng). Điều này cho thấy Oceanbank cần có chính sách
hợp lý hơn trong việc quản lý rủi ro tín dụng
-Về lợi nhuận:
Sau khi trừ các khoản chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp (tương đương 170.533
triệu đồng), lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt mức 520.422 triệu đồng, tăng
129,31% so vơi 2009 cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được
những thành công lớn nhờ có sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ nhân viên hệ thống Oceanbank
 Nhận xét chung: Năm 2010 mặc dù thị trường không thuận lợi cho kinh doanh tài
chính ngân hàng nhưng với Oceanbank có thể coi là năm “cất cánh” thành công với
việc hoàn thành toàn diện và vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và đều có mức tăng
trưởng rất cao so với năm 2009, các chỉ số an toàn hoạt động ngân hàng đều ở mức
cho phép và đạt lợi nhuận cao. Nhờ vậy, uy tín và thương hiệu Oceanbank tiếp tục
được khẳng định với các đối tác là định chế tài chính trong nước và quốc tế cũng như

với công chúng.
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2010 và 2009 của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đại Dương.
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Oceanbank
Ngày 31/12/2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương
đối(%)
(A) (1) (2) (3)=(2)-(1) (4)=(3)/(2)
A.Tài sản
55.138.904 33.784.959 21.252.945 63,20
1.Tiền mặt, vàng bạc đá quý
258.731 105.163 153.568 146,02
2.Tiền gửi NHNN
330.259 163.028 167.231 102,57
3.Tiền vàng gửi tại TCTD
khác
18.742.709 12.297.633 6.445.076 52,40
4. Chứng khoán kinh doanh 760.250 106.798 653.452 611,85
5.Cho vay khách hàng 17.448.149 10.138.650 7.309.499 72,09
6.Chứng khoán đầu tư 9.160.845 6.022.615 3.138.230 52,10
7.Góp vốn đầu tư dài hạn 403.240 400.918 2.322 0,57
8.Tài sản cố định 132.439 194.019 (61.580) (31,73)
9.Tài sản có khác 7.902.282 4.356.136 3.546.146 81,40
18
B.Nguồn vốn 55.138.904 33.784.959 21.353.946 63,20
1.Các khoản nợ Chính phủ
và NHNN
1.062.516 412.059 650.457 157,85

2.Tiền gửi và vay các TCTD
khác
6.083.183 7.238.306 (1.155.123) (15,95)
3.Tiền gửi khách hàng 42.337.826 23.376.979 18.960.847 81,10
4.Vốn tài trợ,ủy thác đầu tư 943.592 100.000 843.592 843,59
5.Các công cụ tài chính và
các khoản nợ tài chính khác
_ 9.948 _ _
6.Phát hành giấy tờ có giá _ 53.126 _ _
7.Các khoản nợ khác 624.443 324.161 300.282 92,63
8.Vốn và các quỹ 4.087.343 2.252.378 1.834.965 81,46
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương)
Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta có một số nhận xét như sau:
Về tài sản
Tổng tài sản của Oceanbank đến 31/12/2010 lên đến 55.138.9904 triệu đồng,
tăng 63,20% so với năm 2009 và là một trong số các ngân hàng thương mại có quy mô
tài sản lớn tại Việt Nam
Năm 2010, cơ cấu tài sản được dịch chuyển theo hướng an toàn và hiệu quả hơn. Tổng
dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh đạt 46.845.452 triệu đồng, so với 2009 tăng
60,81%, chiếm tỉ trọng 84,95% tài sản có. Trong đó, các tài sản ngắn hạn như:
-Tiền mặt, vàng bạc, đá quý tăng 153.568 triệu đồng, tương đương 146,02% so với
năm 2009. Nguyên nhân của mức tăng này là do ngân hàng mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, cần dự trữ một lượng tiền mặt lớn để sẵn sàng chi trả cho các khoản
thanh toán tức thời
-Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và tại các tổ chức tín dụng khác cũng tăng một
lượng đáng kể, cụ thể:
+ tiền gửi tại ngân hàng nhà nước tăng 102,57% so với 2009
+ tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác tăng 52,40% và chiếm tỉ trọng 33% tổng tài sản có
Mức tăng này cho thấy ngân hàng rất tích cực trong việc đầu tư kinh doanh có kỳ hạn

ngắn trên thị trường liên ngân hàng và cố gắng tạo lập thị trường
-Chứng khoán kinh doanh tăng 653.452 triệu đồng, tương đương 611,85%, một mức
tăng khổng lồ và vượt trội cho thấy ngân hàng tập trung cho các khoản đầu tư ngắn
hạn có mức độ an toàn cao và thu hồi vốn nhanh
19
-Cho vay khách hàng tăng 72,09% so với 2009. Mặc dù danh mục này chiếm tỉ trọng
31% trong tồng tài sản có nhưng mức tăng này cũng chính là nguyên nhân dẫn đến
việc tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng như chúng ta đã phân tích ở trên. Vì vậy
ngân hàng cần thực hiện cơ cấu lại danh mục cho vay, sàng lọc khách hàng để giảm
thiểu rủi ro.
Tuy chú trọng vào đầu tư tài sản ngắn hạn, nhưng tài sản dài hạn trong năm 2010
của ngân hàng vẫn duy trì mức tăng trưởng khá ổn định, trong đó:
Chứng khoán đầu tư tăng 3.138.230 triệu đồng, tương đương 52,10% so với năm 2009
. Đây là mức tăng tương đối cao, việc tăng đầu tư vào các giấy tờ có giá trung và dài
hạn giúp cơ cấu lại danh mục tài sản theo hướng tăng tài sản có thu nhập ổn định và
hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên việc góp vốn đầu tư dài hạn gần như giữ nguyên, chỉ tăng 0,57% so
với mức năm 2009. Tài sản cố định giảm 61.580 triệu đồng do trong năm ngân hàng
có đợt thanh lí tài sản nhằm thanh lí những tài sản cũ, chất lương sử dụng kém. Bên
cạnh đó thì các khoản phải thu, các khoản lãi, phí và tài sản có khác lại tăng một lượng
đáng kể, lên tới 81,40% so với năm 2009.
Về nguồn vốn
Chúng ta có thể nhận thấy, so với năm 2009, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
được thay đổi rõ rệt theo hướng hiệu quả và bền vững hơn. Tổng nguồn vốn đạt mức
55.138.904 triệu đồng, tăng 63,20% so với năm 2009. Trong đó, tổng tài sản nợ lên tới
51.501.560 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 93,40% tổng nguồn vốn được thể hiện qua tình
hình huy động vốn của ngân hàng như:
-Nguồn vay từ NHNN và chính phủ Việt Nam năm 2010 tăng đột biến so với năm
2009 là 157,85%. Nguyên nhân là do ngân hàng vay chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ
có giá một lượng tiền khá lớn để đáp ứng tình hình thanh khoản cuối năm. Tiền gửi,

tiền vay của các tổ chức tín dụng khác năm 2010 thấp hơn năm 2009 là 1.155.123
triệu đồng, tương đương 15,95%
-Vay nguồn khác: vốn tài trợ, ủy thác đầu tư , cho vay mà TCTD chịu rủi ro tăng
843,59%. Trong khi đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng tăng 1 lượng đáng
kể 81,10% và chiếm tỷ trọng 82,20% tổng tài sản nợ, cho thấy trong năm 2010 ngân
hàng đã tích cực trong việc thu hút khách hàng thông qua các chính sách lãi suất hợp
20
lý, chương trình khuyến mại, chất lượng thẻ ATM ,từng bước tạo lập chỗ đứng vững
chắc cho mình trên thị trường tài chính
-Các khoản nợ khác chiếm 1,21% tổng tài sản nợ
-Vốn và các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng tăng 81,46% so với năm
2009. Việc tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động kinh doanh
có tác động tích cực đến quá trình nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của ngân hàng thương mại cổ
phần Đại Dương
Để làm rõ các chỉ tiêu tài chính căn bản của ngân hàng, chúng ta sẽ đi sâu vào
phân tích một số tình hình hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng
2.4.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của ngân hàng vì khi ngân hàng càng dễ dàng huy động được nhiều vốn với
chi phí thấp thì điều đó cho thấy ngân hàng là một ngân hàng có uy tín và mức độ rủi
ro thấp. Bất kỳ một ngân hàng nào khi bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên cũng là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng và sau đó thì mở
rộng các dịch vụ khác ra, bằng cách đó ngân hàng huy động được tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức dân cư Ở phần này, tình hình huy động vốn sẽ được sẽ được
phân tích về mặt cơ cấu bao gồm: cơ cấu huy động theo đối tượng khách hàng và theo
loại tiền gửi
Bảng 2.3 Cơ cấu tình hình huy động vốn của ngân hàng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2009 Chênh lệch

Tương đối Tuyệt
đôi(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)
Phân loại theo đối tượng khách hàng
- Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
33.942.218 18.265.844 15.676.374 85,82
-Doanh nghiệp nhà nước
29.651.400 3.898.607 25.752.793 645,49
-Doanh nghiệp không
thuộc sở hữu nhà nước
và doanh nghiệp khác
4.272.070 14.351.501 (10.079.431) (70,23)
-Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
18.749 15.738 3.011 19,13
21
Tiền gửi của cá nhân
8.395.609 5.111.136 3.284.473 64,26
Phân loại theo loại tiền gửi
Tiền gửi không kì hạn
8.022.603 10.319.866 (2.297.263) (22,26)
Tiền gửi có kì hạn
33.931.506 12.147.129 21.784.377 179,33
Tiền gửi vốn chuyên
dùng
300.186 326.392 (26.206) (8,02)
Tiền gửi kí quĩ
83.531 583.595 (500.064) (85,68)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương)

- Phân loại theo đối tượng khách hàng:
Có thể nhận thấy, Oceanbank chủ yếu huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh
tế. Trong năm 2010, danh mục này đã đạt mức 33.942.218 triệu đồng, tăng 85,82% so
với năm 2009, cụ thể
+Tiền gửi của doanh nghiệp quốc doanh chiếm 87,35% tổng tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, lớn hơn năm 2009 là 645,49% do trong năm 2010 vẫn chịu sự ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp quốc doanh thận trọng trong việc đầu tư
kinh doanh vì vậy, số vốn kinh doanh được gửi tại ngân hàng trong khi chờ đợi cơ hội
đầu tư mới
+Tiền gửi của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các đối tượng khác trong năm
2010 giảm 70,23% so với năm 2009 do tình hình lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh rút tiền gửi tại ngân hàng để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh
khác tìm kiếm lợi nhuận. Điều này cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình
huy động vốn của ngân hàng, ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi hơn để thu
hút vốn đầu tư từ các tổ chức này.
+Tiền gửi tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,13%, tuy nhiên vẫn
là danh mục chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức
kinh tế. Nguyên nhân là vì hoạt động của Oceanbank còn khá non trẻ, chưa phát triển
được hệ thống thanh toán quốc tế và quan hệ đại lí với nhiều ngân hàng trên thế giới
còn hạn chế
Bên cạnh đó, tiền gửi cá nhân, chủ yếu là tiền nhàn rỗi hay tiền gửi giao dịch tại ngân
hàng cũng tăng so với năm trước là 3.284.473 triệu đồng, tương đương 64,26% do
ngân hàng đã triển khai những chính sách phù hợp với tâm lí của khối khách hàng cá
22
nhân. Theo đánh giá thì nguồn tiền huy động này là nguồn có tính ổn định cao nhất, vì
thế ngân hàng đang có xu hướng tập trung đẩy mạnh việc khai thác nguồn vốn này
thông qua các chính sách lãi suất, phong cách phục vụ, chất lượng dịch vụ hay hình
thức khuyến mại, dự thưởng đối với khách hàng cá nhân
- Phân loại theo tiền gửi
Cơ cấu kì hạn trong năm 2010 đã có sự thay đổi rõ rệt. Tiền gửi không kỳ hạn giảm

22,26% so với năm 2009. Thay vào đó, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên một cách đáng kể:
179,33%. Điều này khiến cho nguồn vốn của ngân hàng có tính ổn định cao, thuận lợi
cho ngân hàng trong việc đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên các chỉ tiêu khác
như tiền gửi vốn chuyên dụng giảm 8,02%, tiền gửi kí quỹ giảm 85,68%. Cho thấy
Oceanbank vẫn cần nỗ lực rất nhiều trong việc tạo dựng lòng tin của khách hàng và
phát triển mạng lưới rộng khắp
 Nhận xét chung: Mặc dù trong năm 2010, tình hình hoạt động kinh doanh của
Oceanbank đã có những tín hiệu đáng mừng tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn
chưa thực sự ổn định. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp thị khai thác
triệt để các nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng, tập trung nghiên cứu đưa ra các sản
phẩm tiền gửi đa dạng và áp dụng mức lãi suất linh hoạt hơn nữa cho từng nhóm
khách hàng thích hợp
2.4.2 Hoạt động cho vay
Ngay từ đầu năm, Oceanbank đã xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững, an
toàn và hiệu quả, duy trì từng bước phát triển thị phần. Do vậy, trong quá trình hoạt
động nguồn vốn của ngân hàng luôn được sử dụng thông qua nhiều kênh để đem lại
lợi ích kinh tế cao nhất.
Đến hết 31/12/2010 tổng dư nợ cho vay đạt 17.630.961 triệu đồng, tăng 7.442.058
triệu đồng, tương ứng 73,04%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2010,
Oceanbank tiếp tục đẩy mạnh phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược
của Hội đồng quản trị đề ra
Ở mục này, chúng ta sẽ phân tích cơ cấu dư nợ cho vay của Oceanbank theo phân loại
dư nợ theo thời gian, theo đối tượng khách hàng và theo nhóm nợ
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
Đơn vị tính: Triệu đồng
23
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Tuyệt đối Tương
đối(%)
(1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(1)

Tổng dư nợ 17.630.961 10.188.903 7.442.058 73,04
Phân loại dư nợ theo thời gian
Nợ ngắn hạn 9.717.327 5.775.681 3.941.646 68,24
Nợ trung hạn 2.895.675 1.386.348 1.509.327 108,87
Nợ dài hạn 5.017.959 3.026.874 1.991.085 65,78
Phân loại dư nợ theo đối tượng khách hàng
Tổ chức kinh tê 15.391.358 8.888.904 6.502.454 73,15
Tổ chức cá nhân 2.239.603 1.299.979 939.626 72,28
Phân loại dư nợ theo nhóm nợ
Nợ đủ tiêu chuẩn 16.586.072 9.919.738 6.666.334 67,02
Nợ cần chú ý 750.276 105.505 644.771 611,12
Nợ dưới tiêu chuẩn 8.166 20.212 (12.046) (59,59)
Nợ nghi ngờ 39.697 100.859 (61.162) (60,64)
Nợ có khả năng
mất vốn
246.751 42.589 204.162 479,37
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương 2009-2010)
- Phân loại dư nợ theo thời gian
Năm 2010, nợ ngắn hạn chiếm 55%, nợ trung hạn chiếm 17% và nợ dài hạn
chiếm 28% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng 68,24%
so với năm 2009. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng trên là do nguồn vốn
của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Trong khi đó, tín dụng trung và dài hạn đòi
hỏi khối lượng lớn, thời gian và vòng quay vốn chậm. Do vậy nguồn vốn huy động
đuợc khó đáp ứng đuợc điều này. Trong khi đó tín dụng ngắn hạn có tính thanh khoản
nhanh, phù hợp với quy mô vốn hiện thời của ngân hàng, tối ưu đuợc hiệu quả sử
dụng vốn
- Phân loại dư nợ theo đối tượng khách hàng
Đối tượng khách hàng chủ yếu của Oceanbank là các tổ chức kinh tế. Năm 2009
cho vay các tổ chức kinh tế chiếm 87,24% tổng dư nợ. Đến năm 2010, tỉ lệ này vẫn
được duy trì. Cho vay cá nhân năm 2010 tăng so với 2009 là 939.626 triệu đồng,

tương đương 72,28%.
- Phân loại theo nhóm nợ
Dựa vào bảng phân tích dư nợ theo nhóm nợ, ta có thể nhận thấy nhóm nợ đủ
tiêu chuẩn đang có chiều hướng tăng nhanh: tăng trưởng so với 2009 là 67,02%, tương
đương 6.666.334 triệu đồng. Bên cạnh đó, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ giảm lần
24
lượt là 59,59% và 60,64%. Tuy nhiên, một điều đáng lưu ý là nợ cần chú ý và nợ có
khả năng mất vốn lại tăng lên một cách đột biến tương đương 611,12% và 479,37%.
Cho thấy chất lượng tín dụng của Oceanbank chưa thực sự ổn đinh. Nguyên nhân là
do việc mở rộng và phát triển khách hàng mới, Oceanbank gặp khó khăn trong việc
tiến hành rà soát và thẩm định khách hàng. Ngân hàng nên thường xuyên kiểm tra,
sàng lọc khách hàng có tình hình tài chính không tốt để không gây phát sinh nợ gia
hạn, quá hạn và không phải trích lập dự phòng rủi ro làm ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.4.3 Hoạt động dịch vụ
Về phát hành thẻ ATM: Năm 2010 , Oceanbank đã phát hành thêm gần 1 triệu
thẻ ATM, nâng tổng số đến nay lên trên 3 triệu thẻ ATM với số dư trên 2 ngàn tỷ đồng,
sử dụng mạng lưới 1.050 máy ATM của Oceanban. Hoạt động thẻ có nhiều đổi mới,
sáng tạo như làm việc với Ban chấp hành đoàn trường thông qua hội sinh viên quảng
cáo tới các lớp, đề xuất quà tặng nhân ngày khai trường, trao học bổng sinh viên xuất
sắc để tạo mối quan hệ lâu dài
Phát hành thẻ tín dụng quốc tế: Trong năm ngân hàng cũng hoàn thành vượt chỉ tiêu
hơn 7 ngàn thẻ bằng 60% kế hoạch. Các phòng ban tích cực tiếp thị, tư vấn phát hành
cho các lãnh đạo của các đơn vị do đó thẻ phát hành có tần suất sử dụng cao, rủi ro
thấp
2.5 Một số chỉ tiêu tài chính tính toán được của ngân hàng Oceanbank
2.5.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của ngân hàng Oceanbank
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009
Hệ số khả năng chi trả 4,27 3,15

Tỷ lệ an toàn vốn (Car) 11,3% 10,2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương)
-Hệ số khả năng chi trả (tính bằng Tài sản có có thể thanh toán ngay/Tài sản nợ có thể
thanh toán ngay). Hệ số này tối thiểu phải bằng 1 để đảm bảo duy trì khả năng thanh
toán của ngân hàng. Hệ số này tại Oceanbank năm 2009 là 3,15 và tăng lên 4,27 trong
năm 2010. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của ngân hàng đang ngay ngày
càng phát triển mạnh
-Tỷ lệ an toàn Vốn (tính bằng Tổng vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản có rủi ro) của
25

×