Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh Tỉnh Đăk Nông (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN VĂN THƢỜNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI, CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NƠNG

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Văn Thƣờng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Bố cục đề tài .............................................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NHCSXH ..................................................................................................... 6
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG .................................................................................................................... 6
1.1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng ....................................................... 6
1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội ................................................................ 8
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH ...........................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo .................................................13
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH .......................16
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
.......................................................................................................................20
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH 22
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO25
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc ............................................................25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..............................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG ..................................................31
2.1. TÌNH HÌNH ĐĨI NGHÈO TẠI TỈNH ĐẮK NƠNG ..................................31


2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nơng ....................................31
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Đăk Nông ............................................32
2.2. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NƠNG ...............36
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển ......................................................36

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ ..........................................................................37
2.2.3. Mơ hình tổ chức và hoạt động ............................................................37
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
TỈNH ĐẮK NÔNG ..............................................................................................44
2.3.1. Những vấn đề chung cho vay hộ nghèo tại NHCSXH .......................44
2.3.2. Những biện pháp mà NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông đã triển khai
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trong thời gian qua ..................48
2.3.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh
tỉnh Đắk Nông ...............................................................................................51
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ HOẠT DỘNG
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG ............................64
2.4.1. Cơ sở lí luận của việc điều tra xã hội hoạt động cho vay hộ nghèo ...64
2.4.2. Kế hoạch điều tra ................................................................................64
2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu thu thập đƣợc ............................................65
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG.............................................................................69
2.5.1. Những việc làm đƣợc ..........................................................................69
2.5.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................76
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH ĐĂK NÔNG ..................................................77
3.1. MỤC TIÊU CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 .....................................................................77
3.1.1. Mục tiêu chung....................................................................................77


3.1.2 . Mục tiêu cụ thể ...................................................................................77
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH CHI
NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 ...................................78
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI

NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NƠNG .....................................................79
3.3.1. Thiết lập kênh thơng tin, trao đổi số liệu giữa NHCSXH và các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành .....79
3.3.2. Tăng cƣờng sự phối kết hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ..........80
3.3.3. Hồn thiện mạng lƣới hoạt động .........................................................82
3.3.4. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH ..............85
3.3.5. Cơ cấu lại nguồn vốn ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội. .......87
3.3.6. Phối kết hợp với Hội nghề nghiệp, các sở ban ngành có liên quan
trong việc định hƣớng hộ nghèo về ngành nghề sản xuất kinh doanh ..........88
3.3.7. Nâng suất đầu tƣ cho hộ nghèo ...........................................................89
3.3.8. Kéo dài thời gian cho vay ...................................................................90
3.3.9. Tăng cƣờng hệ thống kiểm tra, giám sát .............................................90
3.3.10. Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân sự .................................................94
3.3.11. Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền ....................................96
3.4. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................97
3.4.1. Đối với NHCSXH Việt Nam ..............................................................97
3.4.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng các cấp tại tỉnh Đắk
Nông ..............................................................................................................97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................98
KẾT LUẬN .........................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ..........................................................................................................103


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Nguyên văn

1

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

2

NHCSXH

3

NH

4

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6


HND

Hội Nông dân

7

HPN

Hội Phụ nữ

8

HCCB

9

ĐTN

10

LĐ - TB&XH

11

UBND

12

TK&VV


13

HĐQT

14

TW

15

NHNo&PTNT

16

DTTS

Trung ƣơng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Dân tộc thiểu số

17

CMND

Chứng minh nhân dân

18

CVHN


Cho vay hộ nghèo

19

Vùng KK

20

BQ

Bình qn

21

NQH

Nợ q hạn

22

NK

Nợ khoanh

23

CT-XH

24


ĐVT

Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng

Hội Cựu chiến binh
Đoàn thanh niên
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
Ủy ban nhân dân
Tiết kiệm và vay vốn
Hội đồng quản trị

Vùng khó khăn

Chính trị - xã hội
Đơn vị tính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1


Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ theo khu vực năm 2013

33

2.2

Cơ cấu vốn hoạt động của NHCSXH Đắk Nông

41

2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8
2.9

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của
NHCSXH tỉnh Đắk Nơng giai đoạn 2009 - 2013
Lãi suất cho vay hộ nghèo (%/tháng)
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Đắk
Nông (2009 – 2013)
Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2009- 2013.
Dƣ nợ cho vay theo địa bàn huyện qua các năm 2009-2013
Dƣ nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức CT-XH
từ năm 2009-2013
Dƣ nợ ủy thác qua các tổ chức CT-XH năm 2013


42
48
51

53
57
60
62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1
2.2

2.3

Tỷ trọng dƣ nợ các chƣơng trình cho vay năm 2013
Tăng trƣởng dƣ nợ hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2009 – 2013
Nợ quá hạn, nợ khoanh chƣơng trình cho vay hộ nghèo
của NHCSXH tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2009-2013

Trang
43

54

56

2.4

Dƣ nợ hộ nghèo theo địa bàn năm 2009 và năm 2013

58

2.5

Dƣ nợ ủy thác qua các tổ chức CT-XH năm 2013

63

2.6

Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh ủy thác qua các tổ chức
CT-XH năm 2013

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trƣởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống

nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, chính trị đƣợc giữ vững và ổn định. Lĩnh
vực XĐGN cũng đạt đƣợc nhiều thành tích nổi bật và đƣợc Liên hợp quốc
đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, nhƣ
khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu
vực nông thôn so với thành thị, giữa miền núi so với đồng bằng; tình trạng
thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng và lãng phí tài
ngun đất nƣớc.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là
hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không đƣợc hƣởng những thành quả của sự
phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trƣớc sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng
của thế giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã
hội - chính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tƣởng dân giàu,
nƣớc mạnh xã hội công bằng - dân chủ - văn minh.
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta cũng
đã luôn quan tâm đến nhiệm vụ XĐGN. Nghị quyết Quốc hội Việt Nam về
nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần cộng đồng, tƣơng thân tƣơng ái
"trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ nhau và phong
trào xố đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa...". Sáng kiến của Thủ tƣớng
Chính phủ đƣợc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày vì
ngƣời nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống
đói nghèo".
Đại hội VIII năm 1996 của Đảng đã xác định rõ XĐGN là một trong
những chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trƣớc mắt, vừa cơ


2

bản lâu dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là
đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát
triển quỹ XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt
chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển

khai chƣơng trình, mục tiêu quốc gia XĐGN, giai đoạn 1998- 2000 và giai
đoạn 2001-2010, nhƣ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng
bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định canh, định cƣ, di dân, kinh tế mới; hƣớng
dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và khuyến nơng- lâm- ngƣ; hỗ trợ tín dụng cho
ngƣời nghèo; hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế; hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục; hỗ
trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN, cán
bộ các xã nghèo, chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó
khăn (Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23/7/1998 của Thủ tƣớng Chính
phủ), chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm.v.v… Ngày 21 tháng 5 năm
2002, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lƣợc tồn diện về tăng
trƣởng và xố đói giảm nghèo". Đây là chiến lƣợc đầy đủ, chi tiết phù hợp với
mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố.
Trong lĩnh vực tín dụng cho ngƣời nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân
hàng phục vụ ngƣời nghèo và đến năm 2003 đƣợc tách ra thành Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ƣu đãi hộ
nghèo. Sau hơn 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ
đồng, cho hàng chục triệu lƣợt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công
cuộc XĐGN cho đất nƣớc.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang cịn ở phía trƣớc, với nhiệm vụ
ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều
vấn đề vẫn đang bức xúc nhƣ: Quy mơ tín dụng chƣa lớn, hiệu quả XĐGN
cịn chƣa cao, hoạt động của NHCSXH chƣa thực sự bền vững v.v… Những
vấn đề trên là phức tạp, nhƣng chƣa có mơ hình thực tiễn và chƣa đƣợc


3

nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung
và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, địi hỏi phải đƣợc nghiên cứu một cách có
hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nƣớc

cũng nhƣ tồn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tơi chọn đề tài : "Hoàn thiện hoạt động cho
vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Nông"
nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện trong hoạt động cho
vay hộ nghèo.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng chính sách xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH, Chi
nhánh tỉnh Đăk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH, Chi nhánh tỉnh Đăk Nông
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về Hoạt động cho vay đối
với hộ nghèo của NHCSXH và thực tiễn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi
nhánh tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh
tỉnh Đăk Nông.
- Về không gian nghiên cứu: Chọn một số mẫu của các huyện trên phạm
vi tỉnh Đăk Nông.
- Về thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng: từ năm 2009 - 2013


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phƣơng pháp điều tra bằng bảng câu hỏi,
phƣơng pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế và xử lý hệ thống trong trình bày luận văn.

5. Bố cục đề tài
Ngồi phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 03
chƣơng nhƣ sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi
nhánh tỉnh Đắk Nơng.
 Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Luận văn tiến sỹ “Giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội“ của tác giả Hà Thị Hạnh – nguyên
Tổng giám đốc NHCSXH, luận văn đã nhìn nhận rõ hơn về mơ hình tổ chức
hoạt động cũng nhƣ cơ chế hoạt động của NHCSXH, bảo vệ tại Đại học kinh
tế quốc dân năm 2003. Tác giả đã tập trung nghiên cứu mô hình tố chức hoạt
động phù hợp tại Việt nam, trên cơ sở tác giả đã tham khảo học hỏi kinh
nghiệm của một số nƣớc có mơ hình Ngân hàng giống nƣớc ta. Nhƣng vì đặc
thù chính trị và bộ máy quản lý nhà nƣớc khác nhau nên tác giả đã nghiên cứu
hồn thiện từ mơ hình Ngân hàng ngƣời nghèo trƣớc kia để mở rộng hơn nữa
đáp ứng phục vụ nhân dân đƣợc tốt hơn.
- Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Khƣơng Thị Tuyết Minh, bảo
vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007.


5

Đề tài nghiên cứu của tác giả Khƣơng Thị Tuyết Minh đã nêu lên cơ sở
lý luận về đói nghèo, tiêu chí về hộ nghèo, q trình hình thành và phát triển
của NHCSXH, hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam, tuy
nhiên tính đến năm 2007 chƣơng trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH mới

thực hiện đƣợc 4 năm, điều kiện kinh tế xã hội của nƣớc ta, kinh nghiệm thực
tiễn trong hoạt động cho vay hộ nghèo chƣa nhiều, hơn nữa đứng trên góc độ
của NHCSXH Trung ƣơng nên chi đề ra một số giải pháp mang tính tổng qt
đối với tồn hệ thống, một số nội dung đặc thù trong cho vay hộ nghèo đối
với từng khu vực, từng chi nhánh tác giả cũng chƣa thể đi sâu để phân tích.
- Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Anh Trà, bảo vệ tại Đại học
Đà Nẵng năm 2008.
Đề tài của tác giả Lê Anh Trà đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về Ngân
hàng chính sách xã hội và hoạt động cho vay của NHCSXH. Luận văn cũng
đã nêu một số mơ hình tổ chức của hoạt động cho vay hộ nghèo trên thế giới.
Đề tài đã khảo sát, đánh giá và phân tích các hoạt động cho vay hộ nghèo
theo từng chƣơng trình tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở
đó, đề tài đã nêu các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHCSXH Quảng Nam.
Nhiều nội dung lý luận đã đƣợc tác giả làm rõ các giải pháp có tính khả
thi cao. Tuy nhiên, nội dung của đề tài đề cập đến tất cả các hoạt động cho
vay của NHCSXH nên bao quát một phạm vi khá rộng.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NHCSXH
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG
1.1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống Ngân hàng thông thƣờng gồm có

Ngân hàng Trung ƣơng và hệ thống các Ngân hàng trung gian. Ngoài Ngân
hàng Trung ƣơng với các chức năng cơ bản nhƣ: chức năng phát hành tiền;
chức năng ngân hàng của các Ngân hàng trung gian; chức năng quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngoại hối, tuỳ
thuộc bối cảnh kinh tế - xã hội và vì nhiều lý do có tính lịch sử mà mơ hình hệ
thống ngân hàng trung gian không giống nhau giữa các nƣớc. Tuy nhiên, nếu
căn cứ vào tính chất hoạt động, hệ thống ngân hàng trung gian có thể phân
thành các loại hình chủ yếu sau:
- Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng trung gian phổ biến.
Hiện nay, do sự nới lỏng trong các quy chế quản lý hệ thống tài chính của các
nƣớc - mà hệ quả của nó là ranh giới giữa các loại hình trung gian tài chính
ngày càng mờ nhạt - nên việc định nghĩa ngân hàng thƣơng mại trở nên rất
khó. Thực ra, lúc đầu chƣa có sự phân biệt giữa các loại ngân hàng vì các
ngân hàng đều thực hiện những nghiệp vụ giống nhau. Sau đó, ngân hàng
thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ là những ngân hàng đƣợc phép mở các tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, đặc quyền này đã bị xâm phạm bởi
các loại trung gian tài chính khác trong những thập kỷ gần đây. Vì vậy, ngân
hàng thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ là một ngân hàng hoạt động vì mục
đích lợi nhuận, kinh doanh tổng hợp hoặc “một loại hình tổ chức tài chính


7

cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
- Ngân hàng đặc biệt: là những ngân hàng hoạt động khơng vì lợi nhuận
mà chủ yếu nhằm thực hiện các tài trợ ƣu đãi cho các đối tƣợng nhất định
theo những chính sách của Nhà nƣớc, phục vụ các định hƣớng can thiệp, điều
tiết của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng. Một số dạng ngân hàng này nhƣ : Ngân

hàng xuất nhập khẩu ở Mỹ, ngân hàng bình dân, ngân hàng địa ốc ở Pháp,
ngân hàng phát triển nhà ở của Hàn Quốc... Vốn của Ngân hàng này phần lớn
của Nhà nƣớc.
Ngoài ra, ở một số nƣớc trong thời kỳ diễn ra q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đã hình thành nên một loại Ngân hàng đặc biệt gọi là Ngân hàng
phát triển. Đây là loại ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động vốn trung
dài hạn để đầu tƣ trung dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển bằng cách cho vay
các dự án cơ sở hạ tầng hoặc các lĩnh vực ƣu tiên, hoặc góp vốn, cho vay các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói tóm lại có chức năng hỗ trợ phát triển.
- Ngân hàng hợp tác: là các ngân hàng đƣợc thành lập và hoạt động trên
cơ sở tƣơng hỗ giữa các thành viên. Nguồn vốn đƣợc tạo lập chủ yếu từ vốn
góp của các thành viên. Sử dụng vốn chủ yếu để cho các thành viên vay.
- Ngân hàng đầu tư: Hoạt động của các ngân hàng loại này chủ yếu liên
quan đến các dịch vụ về chứng khoán nhƣ tƣ vấn và bảo lãnh phát hành chứng
khốn, quản lý danh mục đầu tƣ... Có 2 mơ hình hoạt động của ngân hàng đầu
tƣ: mơ hình hoạt động thuần tuý về các dịch vụ chứng khốn nhƣ trên và mơ
hình kết hợp với các dịch vụ ngân hàng thƣơng mại. Đối với những ngân hàng
đầu tƣ thuộc mơ hình thứ nhất, mặc dù có tên gọi ngân hàng nhƣng thực chất
chúng không phải là những trung gian tài chính. Do xu hƣớng đa năng hố,


8

ranh giới giữa ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng thƣơng mại ngày càng khơng rõ
ràng.
1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội
a. Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ƣu đãi
của Nhà nƣớc đối với một số đối tƣợng cụ thể.

Nền kinh tế thị trƣờng trong quá trình phát triển tuy phù hợp nhƣng cũng
có những mặt trái của nó nhƣ: sự phân hóa giàu nghèo, sự thiếu cân bằng
trong đầu tƣ,.... Nền kinh tế thị trƣờng sẽ tồn tại những ngành hàng, những
khu vực, đối tƣợng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều
kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ các
ngành hàng mang tính lợi ích cơng cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tƣ cao, rủi ro lớn,
do đó các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) rất ít đầu tƣ vào khu vực này, mặt
khác nhiều hộ dân, tổ chức kinh tế ở vùng này thiếu vốn nhƣng không đủ các
điều kiện để vay vốn các Ngân hàng thƣơng mại. Tuỳ điều kiện và quan điểm
của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập các kênh tín dụng hoặc các ngân
hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các nhóm đối tƣợng này.
Nhƣ vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định
để hổ trợ các chính sách kinh tế và ngành cơng nghiệp của Chính phủ. Đây là
việc cho vay phi thƣơng mại đối với các hoạt động mà không đáp ứng các tiêu
chí thƣơng mại nhƣng lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong
từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Các Ngân hàng đƣợc thiết lập để chuyên thực
hiện tín dụng chính sách của Chính phủ đƣợc gọi là loại hình Ngân hàng
Chính sách.


9

Các mơ hình phổ biến trên thế giới về việc hình thành các NH chính sách
thƣờng bao gồm hai loại hình chính:
- Ngân hàng chính sách phục vụ chính sách phát triển kinh tế theo định
hƣớng của Chính phủ, thƣờng đƣợc gọi là Ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nƣớc
thƣờng đƣợc gọi là NH chính sách xã hội.
b. Đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội

- Đặc thù về mơ hình tổ chức
Ngân hàng chính sách xã hội là một loại hình Ngân hàng đặc thù, hoạt
động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mơ hình tổ chức của nó cũng có
những đặc điểm riêng.
Đối tƣợng phục vụ của Ngân hàng chính sách xã hội là những khách
hàng do Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách
hàng khơng có điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng thơng thƣờng; nói
cách khác là các khách hàng phi thƣơng mại khơng đủ điều kiện vay vốn của
các Ngân hàng thƣơng mại.
Loại hình Ngân hàng chính sách xã hội chủ yếu là Ngân hàng thuộc sở
hữu Nhà nƣớc, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nƣớc tham gia hỗ
trợ cho các ngành, các khu vực. Vì vậy, mơ hình tổ chức quản lý của loại hình
Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà nƣớc có
liên quan để tham gia quản trị Ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập
nguồn vốn, chính sách đầu tƣ đối với các khu vực, các đối tƣợng trong từng
thời kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tại cấp Trung ƣơng: Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội,
ngồi những thành viên chun trách, cịn có các thành viên kiêm nhiệm là
đại diện có thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các tổ chức chính
trị - xã hội.


10

- Tại địa phƣơng: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chun trách của Ngân
hàng chính sách xã hội cũng cịn có sự tham gia của chính quyền địa phƣơng
(gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
- Tại cấp cơ sở: chính quyền cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, thiết
lập các Tổ vay vốn gồm các đối tƣợng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các
thôn, bản tự nguyện hoạt động theo thoả ƣớc tập thể, có trách nhiệm trong

việc sử dụng vốn vay.
- Đặc thù về cơ chế hoạt động
* Về mục tiêu hoạt động:
Khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội phần lớn là những đối
tƣợng hầu nhƣ không thể tiếp cận đƣợc với vốn tín dụng thơng thƣờng của
các Ngân hàng thƣơng mại. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay
những đối tƣợng khách hàng này của Ngân hàng chính sách xã hội là rất thấp,
thậm chí khơng thể có đƣợc. Chính vì lẽ đó, Ngân hàng chính sách xã hội
thƣờng hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng chính sách xã hội là nhằm xố đói giảm nghèo:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng
bƣớc cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản
xuất kinh doanh của ngƣời tàn tật: cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tƣ phát triển và đời sống.
- Đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn: cho vay trang trải
các chi phí học tập.
Đây là điểm khác biệt rõ nét đối với hoạt động của các Ngân hàng
thƣơng mại. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại là kinh doanh tiền tệ;


11

Ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dƣơng giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận đƣợc hình thành từ nghiệp vụ
này. Trong hoạt động của mình, các Ngân hàng thƣơng mại luôn quan tâm tới
lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trƣờng đối với tất cả các dịch
vụ mà Ngân hàng thƣơng mại cung ứng.

* Về đối tượng vay vốn:
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tƣợng khách
hàng, các dự án phát triển, các đối tƣợng đầu tƣ theo chỉ định của Chính phủ.
Đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội có thể là: hộ gia
đình nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách xã hội khác. Đây là những khách hàng rất ít có
các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại;
là các khách hàng dễ bị tổn thƣơng, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và
cộng đồng để vƣơn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ.
* Về nguồn vốn:
Trong khi hoạt động đặc trƣng của các Ngân hàng thƣơng mại là “đi
vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để
cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội lại đƣợc tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nƣớc
theo các hình thức nhƣ:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm đƣợc Ngân sách Trung ƣơng, địa phƣơng
cấp để thực hiện các chƣơng trình tín dụng cho các đối tƣợng chính sách theo
vùng, theo đối tƣợng.
- Nguồn vốn ODA dành cho chƣơng trình tín dụng chính sách của Chính
phủ.


12

- Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dƣới các hình thức phát hành trái
phiếu, cơng trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm bƣu điện của Chính phủ để chỉ định
thực hiện chƣơng trình tín dụng chính sách.
- Nguồn vốn huy động vốn trên thị trƣờng; tuy nhiên, khối lƣợng nguồn
vốn huy động phụ thuộc vào khối lƣợng và kế hoạch cấp bù từ Ngân sách Nhà
nƣớc.

Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân
sách Nhà nƣớc nên khối lƣợng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
tăng trƣởng xác định theo kế hoạch đƣợc Chính phủ phê duyệt.
* Về sử dụng vốn:
Xuất phát từ đặc thù về đối tƣợng khách hàng vay vốn thƣờng là những
đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các
Ngân hàng thƣơng mại… nên Ngân hàng chính sách xã hội cũng có những
đặc thù về sử dụng vốn nhƣ:
- Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.
- Vốn tín dụng đầu tƣ mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình
nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nơi môi trƣờng thiên nhiên bị tàn phá, thƣờng xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán.
Mặt khác, bản thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, trong sản xuất kinh
doanh dễ bị thua lỗ. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.
- Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án,
các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tƣ tối đa, thời hạn vay
vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những
khác biệt so với các quy định của Ngân hàng thƣơng mại.
- Thực thi các chính sách tín dụng có ƣu đãi nhƣ: ƣu đãi về các điều kiện
vay vốn, ƣu đãi về lãi suất cho vay…


13

- Thƣờng áp dụng phƣơng thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức trung
gian nhƣ: các tổ chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
a. Các khái niệm về đói nghèo

- Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận" [3, trang 122].
Khái niệm nghèo đói này bao gồm 3 khía cạnh: i. Nhu cầu cơ bản của
con ngƣời bao gồm: Ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp
xã hội. ii. Nghèo thay đổi theo thời gian: Thƣớc đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian; khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con
ngƣời cũng sẽ thay đổi theo xu hƣớng ngày một cao hơn. iii. Nghèo thay
đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho chúng ta
thấy sẽ khơng có chuẩn nghèo chung cho tất cả nƣớc, vì nó phụ thuộc vào
sự phát triển KT - XH và các yếu tố văn hoá của từng quốc gia, từng
vùng.
- Tại hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo nhƣ sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại " [3, trang 125].


14

- Trong ”Báo cáo về tình hình phát triển thế giới – tấn cơng đói nghèo,
năm 2000”, Ngân hàng Thế giới (WB) thừa nhận quan điểm truyền thống
hiện nay về đói nghèo: Đói nghèo "khơng chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật
chất (được do lường theo một khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu
dùng) mà cịn là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế” [6, trang 20],

báo cáo đã mở rộng quan điểm về đói nghèo khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn
thƣơng, dễ bị rủi ro của ngƣời nghèo. Báo cáo nêu bật "nghèo có nghĩa là
khơng có nhà cửa, quần áo, ốm đau và khơng ai chăm sóc, mù chữ và không
được đến trường”. Báo cáo chỉ ra "người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương
trước những sự biểu hiện bất lợi nằm ngồi khả năng kiểm sốt của họ. Họ
thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và
khơng có tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó” [6, trang 22].
- Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, ngƣời ta chia nghèo thành 2 loại:
nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
+ Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): là số tiền cần thiết để mua một số
lƣơng thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng với lƣợng 2.100 - 2.300
kcalo/ngƣời/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thƣớc đo dễ lƣợng hóa để mơ tả
tình trạng đói nghèo.
+ Khái niệm nghèo tƣơng đối đƣợc Robert Mc Namara - nguyên Tổng
giám đốc WB định nghĩa "Nghèo ở mức độ tương đối... là sống ở ranh giới
ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tương đối là những người phải
đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và
mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may
mắn của giới trí thức chúng ta".
Mức nghèo tuyệt đối có phƣơng pháp tính tốn riêng nên ranh giới
nghèo tuyệt đối đƣợc xác lập cụ thể. Ngƣợc lại, ranh giới của nghèo tƣơng
đối rất khó xác định bởi khơng có một tiêu chuẩn chung áp dụng. Nó phụ


15

thuộc chủ yếu vào tình hình phát triển KT - XH của từng quốc gia và mức
độ quan tâm, điều chỉnh của chính quốc gia đó.
Nhƣ vậy, nghèo tƣơng đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu dùng
thấp mà còn bao gồm cả mức hƣởng thụ thấp về giáo dục, y tế và các lĩnh vực

khác của sự phát triển con ngƣời. Trong những hoàn cảnh nhất định, họ khơng
có tiếng nói chính trị, thậm chí cịn bị tẩy chay sống biệt lập với xã hội.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của ngƣời
nghèo: i. Không đƣợc hƣởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con ngƣời. ii. Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
dân cƣ. iii. Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng
đồng.
Một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ vì
những lý do nào đó khơng đƣợc hƣởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập qn của
chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không đƣợc hƣởng và thoả mãn các nhu
cầu cơ bản đó, là tình trạng thiếu ăn, thiếu nƣớc sinh hoạt, suy dinh dƣỡng,
mù chữ, bệnh tật, môi trƣờng suy thối, tuổi thọ trung bình thấp, ít đƣợc tiếp
cận với các dịch vụ xã hội.
b. Các chuẩn mực đánh giá đói nghèo
Đối với từng quốc gia, do mức sống trung bình khác nhau nên các chuẩn
mực về đói nghèo cũng khác nhau theo từng nƣớc.
Ở Việt nam, chuẩn nghèo đƣợc áp dụng đối với từng thời kỳ khác nhau.
Hiện nay chuẩn nghèo Theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 01
năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 nhƣ sau:
- Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình qn từ
400.000đồng/ngƣời/tháng (4.800.000đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.


16

- Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
c. Đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo có những đặc điểm chủ yếu cần đƣợc nhận thức để có những

chính sách phù hợp trong quan hệ tín dụng:
- Ngƣời nghèo thƣờng rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, ngƣời nghèo thƣờng tổ chức sản xuất theo thói quen chƣa biết
mang ngành nghề và chƣa có điều kiện tiếp sức với thị trƣờng. Do đó, sản
xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, chƣa tạo đƣợc sản phẩm hàng hóa và đối
tƣợng sản xuất kinh doanh thƣờng thay đổi.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của ngƣời
nghèo cũng tác động đến nhu cầu tín dụng.
- Ngƣời nghèo thƣờng sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu
hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn
thƣờng mang tính thời vụ.
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH

a. Vai trò của việc cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam
Chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ dành cho hộ nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác có vai trị quan trọng và ý nghĩa đối với hộ nghèo. Nó
đƣợc coi là cơng cụ quan trọng để phá vỡ vịng luẩn quẩn của thu nhập thấp,
tiết kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khố vàng để giảm nghèo. Nguồn vốn
cho vay ƣu đãi đƣợc thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trƣờng tài chính cộng đồng, nơi
có hộ nghèo sinh sống:
Nguồn vốn ƣu đãi dành cho ngƣời nghèo đã góp phần cải thiện tình hình
thị trƣờng tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc


17

biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít ngƣời sinh sống. Trong ba
yếu tố cơ bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất

đai, lao động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trị quan trọng nhất
vì nếu có vốn bằng tiền, thì ngƣời sản xuất có thể mua sắm các tƣ liệu sản
xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của ngƣời nghèo ở nƣớc ta rất
thấp, do đó hầu nhƣ các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn
của ngân hàng mà các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận đƣợc khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới nhƣ các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng
nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp cận đƣợc với công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ.
- Nguồn vốn ƣu đãi ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại
khá nặng nề ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng
lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng
hoặc dƣới dạng mua bán sản phẩm non nhƣ lúa non, lạc non, mía non…ở thời
kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thƣờng là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí
con đi học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Vốn nặng lãi gây
nhiều tác hại cho ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng
nghèo thêm. Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực
tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp ngƣời nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trƣờng,
có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trƣờng:
Cung ứng vốn cho ngƣời nghèo theo chƣơng trình, với mục tiêu đầu tƣ
cho SXKD để XĐGN; sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc ngƣời
vay phải tính tốn trồng cây gì, ni con gì, làm nghề gì và làm nhƣ thế nào
để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình; đồng thời trả nợ cho


×