Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại huyện phú xuyên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.3 MB, 116 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




MAI THỊ XOAN





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




MAI THỊ XOAN





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU THÀNH




HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn


Mai Thị Xoan














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai,
Ban quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, tập thể Phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Kinh tế, phòng Thống kê, cấp uỷ chính quyền và
bà con nhân dân các xã Nam Phong, Nam Triều, Sơn Hà, Tân Dân đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn


Mai Thị Xoan





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 3
1.1.1 Giai đoạn 1945 - 1954 3
1.1.2 Giai đoạn 1995 – 1975 3
1.1.3 Giai đoạn 1976 – 1985 5
1.1.4 Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau thời kỳ đổi mới (từ 1986
đến nay) 7
1.2 Tổng quan về dồn điền đổi thửa 8
1.2.1 Ruộng đất manh mún 8
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 10
1.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam 12
1.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất 16
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng đất 16
1.3.2 Phân loại hiệu quả sử dụng đất 17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


1.4 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp 19
1.4.1 Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 19
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 21
1.4.3 Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 23
1.5 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại Việt Nam 24
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 Đối tượng nghiên cứu 27
2.2 Nội dung nghiên cứu 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 27
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 27
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu 28
2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 28
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 30
3.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội của huyện 33
3.2 Tình hình sử dụng đất của huyện 45
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Xuyên 45
3.2.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp 49
3.3 Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa huyện Phú
Xuyên 49
3.3.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dồn điền đổi thửa 49
3.3.2 Tổ chức công tác thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Phú Xuyên 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.3.3 Kết quả thực hiện công tác dồn diền đổi thửa đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Xuyên 54
3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 56
3.4.1 Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Phú Xuyên 56
3.4.2 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tại huyện Phú Xuyên 59
3.4.3 Hiệu quả xã hội 66
3.5 Lựa chọn các LUT có hiệu quả 76
3.5.1 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả 76
3.5.2 Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của
huyện Phú Xuyên 77
3.6 Những khó khăn còn gặp phải trong công tác dồn điền đổi thửa. 79
3.7 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sau công tác dồn điền đổi thửa; 80
3.7.1 Giải pháp về thị trường 80
3.7.2 Giải pháp về vốn đầu tư 81
3.7.3 Các giải pháp về nguồn nhân lực 82
3.7.4 Các giải pháp về cơ sở hạ tầng 83
3.7.5 Giải pháp về khoa học kỹ thuật 84
3.7.6 Giải pháp môi trường 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
Kết luận 86
Kiến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CNH - HDH Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
3 DT Diện tích
4 DĐĐT Dồn điền đổi thửa
5 HQĐV Hiệu quả đồng vốn
6 TNHH Thu nhập hỗn hợp
7 GTSX Giá trị sản xuất
8 CPTG Chi phí trung gian
9 GTNC Giá trị ngày công
10 LĐ Lao động
11 LUT Loại hình sử dụng đất
12 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
13 SL Sản lượng
14 STT Số thứ tự
15 UBND Uỷ ban nhân dân
16 TTCN Tiểu thủ công nghiệp



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên Bảng Trang

1.1 Tích tụ ruộng đất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ 11
1.2 Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á 12
1.3 Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước 14

3.1 Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên giai đoạn
2000- 2013 33
3.2 Kết quả sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 35
3.3 Một số chỉ tiêu kinh tế ngành nông nghiệp 36
3.4 Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính huyện
Phú Xuyên giai đoạn 2005- 2013 37
3.5 Diễn biến ngành chăn nuôi huyện Phú Xuyên giai đoạn 2005 – 2013 38
3.6 Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2013 47
3.7 Biến động đất đai theo mục đích sử dụng huyện Phú Xuyên 49
3.8 Một số chỉ tiêu trước và sau DĐĐT tại các xã nghiên cứu 55
3.9 Một số loại hình sử dụng đất chính của huyện trước và sau dồn điền
đổi thửa 57
3.10 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại huyện trước dồn điền đổi thửa 60
3.11 Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại huyện sau dồn điền đổi thửa 61
3.12 Hiệu quả kinh tế các LUT trước dồn điền đổi thửa 62
3.13 Hiệu quả kinh tế các LUT sau dồn điền đổi thửa 64
3.14 Mức độ chấp nhận của người dân với các loại hình sử dụng đất 67
3.15 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất chính tại các xã nghiên cứu 69
3.16 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối và hợp lý 71
3.17 Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 74
3.18 Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang



3.1 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên giai đoạn 2005 – 2013 34
3.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2013 46
3.3 Sơ đồ quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng
lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà
nước ta luôn có những chính sách mới về đất đai nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp
phát triển, điển hình là Luật Đất đai năm 1993, theo đó đất đai được giao đến tận tay
người nông dân. Chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay đổi hoàn toàn
quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân thực sự làm chủ mảnh đất của mình,
đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp sau ngày thống nhất
đất nước, đưa Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành một nước
xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới.
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho nông dân là không thể phủ
nhận. Song trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang trên đà phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp
không những có nhiệm vụ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Nhưng
trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo nghị định 64/NĐ-CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ, chúng ta thực hiện theo phương châm công bằng xã hội,
ruộng tốt cũng như ruộng xấu, xa cũng như gần đều được chia đều tính trên nhân
khẩu nông nghiệp, dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán, manh mún không đáp

ứng được nhu cầu phát triển của nền nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới.
Sự manh mún ruộng đất dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp,
hạn chế, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất gây nên
những khó khăn trong quản lý và sử dụng đất đai.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, việc đồn đổi ruộng đất từ thửa
nhỏ thành thửa lớn là việc làm rất cần thiết, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới,
tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất đai một cách có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa hay công tác chuyển đổi
ruộng đất đã được nhiều tỉnh thực hiện. Tuy nhiên, mức độ thành công ở mỗi địa
phương là khác nhau kể cả trong cách tổ chức, thời gian và kết quả đạt được.
Huyện Phú Xuyên đã thực hiện dồn điền đổi thửa theo kế hoạch số 68/KH-
UBND, ngày 09/5/2012 của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện dồn điền đổi
thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012-2013.
Để đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Phú
Xuyên. Công tác dồn điền đổi thửa tại huyện đã đáp ứng được nhu cầu của người
dân chưa? Công tác dồn điền đổi thửa mang lại hiệu quả gì đối với sản xuất nông
nghiệp? Trước những vấn đề trên, với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu
Thành, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả của công tác dồn điền đổi thửa trong sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Phú Xuyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình trạng dồn điền đổi thửa tại huyện.

- Xác định được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước và sau dồn điền đổi
thửa tại huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
1.1.1. Giai đoạn 1945 - 1954
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và phát triển kinh tế của Việt Nam có
mối quan hệ chặt chẽ với các sử dụng đất đai. Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng
sản Đông Dương năm 1930 đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt
Nam: “Đánh đổ đế quốc xâm lược giành độc lập dân tộc và xóa bỏ chế độ phong
kiến giành ruộng đất cho nông dân”. Cách mạng tháng Tám 1945 thành công; nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đánh dấu một kỷ nguyên mới độc lập cho dân
tộc; tự do hạnh phúc cho nhân dân; đã đặt nền móng cho chính sách ruộng đất của
Nhà nước dân chủ nhân dân. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh bãi bỏ thuế thân, thuế môn
bài, giảm tô, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp, Việt gian phản động chia cho
nông dân nghèo, chia lại công điền công thổ; ngày 20/10/1945 Chính phủ ra Nghị
định giảm thuế 20%.
Tháng 1/1948 Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra
các chính sách ruộng đất trong thời kỳ kháng chiến; tháng 2/1949 Chính phủ ra sắc
lệnh tạm cấp ruộng đất của Việt gian và chia ruộng đất của thực dân Pháp cho dân
cày; ngày 14/7/1949 Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25% so với mức tô trước Cách
mạng tháng Tám; Tháng 3/1952 Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về sử dụng
đất công điền, công thổ. Đến thời điểm này số ruộng đất công ở 3.035 xã miền Bắc
đã chia cho nông dân là 184.871 ha, chiếm 77% diện tích đất công điền, công thổ ở
các địa phương này (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
1.1.2 Giai đoạn 1995 – 1975

Tháng 9/1954 Bộ Chính trị ra quyết định thực hiện hoàn thành cải cách
ruộng đất và kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế (1955 – 1957); tháng 5/1955 Quốc
Hội ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp nhằm khôi phục
kinh tế sau chiến tranh (Khi chiến tranh kết thúc, 140.000 ha ruộng đất bị bỏ hoang
hóa; 200.000ha không có nước tưới); Tháng 8/1955 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

hành Trung ương Đảng khóa II đã thông qua chủ trương xây dựng thí điểm hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp (HTXSXNN).
Năm 1955 có 6 HTXSXNN được thành lập ở các tỉnh Phú Thọ, Thái
Nguyên, Thanh Hóa; Năm 1956 có 26 HTXSXNN được thành lập; đến tháng
10/1957 có 42 HTXSXNN được thành lập. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Tháng 11/1958 Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
II đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bước đầu phát triển kinh tế miền Bắc
(1958 – 1960): “ Đẩy mạng cuộc cách mạng XHCN đối với thành phần kinh tế
cá thể của nông dân, thợ thủ công và cải tạo XHCN đối với thành phần kinh tế tư
bản tư doanh, đồng thời phải ra sức phát triển kinh tế quốc doanh”; “Hợp tác hóa
nông nghiệp là cái khâu chính trong toàn bộ dây chuyền cải tạo XHCN ở miền
Bắc nước ta. Mục tiêu là đến năm 1960 phải căn bản hoàn thành HTX bậc thấp,
tức là phải thu hút được tuyệt đại bộ phận nông dân cá thể vào HTX”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) đã đề ra đường lối xây
dựng CNXH ở miền Bắc: “đối với nông nghiệp, phương hướng là tiếp tục thu hút
nông dân cá thể vào HTX bậc thấp, từng bước chuyển lên bậc cao; mở rộng quy mô
HTX, kết hợp hoàn thiện quan hệ sản xuất với phát triển lực lượng sản xuất với phát
triển lực lượng sản xuất. Quá trình hợp tác hóa nông nghiệp đã diễn ra nhanh chóng,
với sự tập trung cao độ ruộng đất, lao động và các tư liệu sản xuất; từ hợp tác xã bậc
thấp chuyển lên hợp tác xã bậc cao, ruộng đất đã được tập thể hóa triệt để, chế độ sở
hữu tập thể về ruộng đất đã được thiết lập”.
Năm 1965 Hội nghị lần thứ 11,12 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III

đã đề ra nghị quyết chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức kinh tế, quốc phòng, tiếp tục
xây dựng CNXH trong điều kiện cả nước có chiến tranh; chủ trương tiếp tục củng
cố HTX nông nghiệp. Quy mô HTX ngày càng mở rộng với mô hình HTX liên
thôn, HTX quy mô toàn xã; trong đó HTX là đơn vị quản lý, đội sản xuất là đơn vị
nhận khoán với phương thức 3 khoán: Khoán sản lượng, khoán lao động, khoán chi
phí, phân phối bình quân. Mô hình HTX đã thích ứng với điều kiện thời chiến, tuy
nhiên phương thức điều hành theo lối hành chính đã phát sinh yếu tố độc đoán,
chuyên quyền, mệnh lệnh, vi phạm nguyên tắc dân chủ đã kìm hãm sản xuất, nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

dân vẫn không quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất; sản xuất trì trệ, đời sống tiếp tục
gặp nhiều khó khăn. Tháng 9 năm 1966 tại Vĩnh Phúc đã xuất hiện hình thức
“khoán hộ”, thực chất là giao quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, tuy nhiên do trái
với quy định chung đã bị phê phán và đình chỉ. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Cuối năm 1974 Ban bí thư ra chỉ thị 208/CT/TƯ về tổ chức lại sản xuất, cải
tiến quản lý nông nghiệp. Việc cải tiến quản lý HTX nông nghiệp được xác định là
“Xây dựng HTX thành đơn vị kinh tế thống nhất quản lý, thống nhất điều hành,
thống nhất kinh doanh, thống nhất phân phối. Tổ chức lại sản xuất, tiến hành phân
công lại lao động mới, hình thành các đội sản xuất cơ bản, các đội chuyên (đội
giống, đội thủy lợi, đội cầy, đội bảo vệ thực vật, đội làm phân…). Ban quản lý HTX
điều hành các hoạt động của đội sản xuất theo một kế hoạch đã được xây dựng sẵn”.
Nghị quyết 24/BCHTƯ Đảng khóa III tháng 9/1975 đã xác định chủ trương:
“Triệt để hóa xóa bỏ tàn dư chế độ thực dân phong kiến về ruộng đất” với phương
hướng: “Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo XHCN đối với nông nghiệp với xây dựng
nền nông nghiệp lớn XHCN, một mặt xây dựng các nông trường quốc doanh mặt
khác phải thực hiện hợp tác hóa nông nghiệp, làm từng bước tích cực, vững chắc”.
Thực hiện Nghị quyết 24 BCHTƯ Đảng (khóa III), đến năm 1978 ở các tỉnh miền
Trung đã xây dựng được 114 HTX nông nghiệp với 90% ruộng đất, 80% trâu bò và
các tư liệu sản xuất khác đã được tập thể hóa; Ở Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu hình

thức các tổ hợp tác lao động và tập đoàn sản xuất; ở Nam Bộ thí điểm xây dựng
HTX ở Tân Hội (Tiền Giang), Ô Môn (Hậu Giang), Long Thành (Đồng Nai); Mô
hình tập thể hóa nông nghiệp đạt đến đỉnh cao, hoàn chỉnh, phân công lao động
trong HTX nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
1.1.3. Giai đoạn 1976 – 1985
Đại Hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV tháng 12/1976 quyết định
đường lối xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước. Chủ trương xây dựng cấp huyện,
hoàn thiện xây dựng HTX quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp sản xuất lớn được
tiếp tục khẳng định: “ Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, xóa
bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện việc quản lý, sử dụng ruộng
đất tập trung, thống nhất trên quy mô HTX. Các HTX phân phối lại ruộng đất manh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

mún”; “Chuyển sản xuất tập thể từ kiểu làm ăn phân tán, tự cấp tự túc sang sản xuất
theo quy hoạch và kế hoạch thống nhất của huyện”; “ Về cải tiến quản lý, tổ chức
lao động theo hướng tập trung, dưới sự điều hành thống nhất của ban quản trị
HTX”. Trên cơ sở định mức lao động, xếp cấp bậc công việc, tiêu chuẩn tính công,
HTX xây dựng kế hoạch 3 khoán”. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Thực hiện Chỉ thị 57 CT-TƯ ngày 14/3/1978 Bộ Chính Trị “về việc nắm
vững và đẩy mạnh công tác cải tạo nông nghiệp miền Nam” và Chỉ thị 43 CT-
TƯ ngày 15/11/1987 Bộ Chính Trị “về việc xóa bỏ các hình thức bóc lột của phú
nông, tư sản nông thôn và tàn dư bóc lột phong kiến, thực sự phát huy quyền
làm chủ của nông dân lao động, đẩy mạnh cải tạo XHCN đối với nông nghiệp ở
các tỉnh phía Nam”.
Ngày 13/1/1980 Ban Bí thư TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị số 100 về “Cải
tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
HTX nông nghiệp”. Chỉ thị nêu rõ: “HTX nông nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, sức kéo, phân bón, các
công cụ và cơ sở vật chất kỹ thuật tập thể”; “Tổ chức tốt việc giao diện tích ruộng

đất cho đội sản xuất, cho nhóm và người lao động sử dụng để thực hiện sản lượng
khoán, tránh để đồng ruộng bị chia cắt manh mún, khi diện tích giao khoán cho
người lao động được phân bố hợp lý, thì có thể ổn định vài ba năm để xã viên yên
tâm canh tác trên diện tích đó”. Chỉ thị 100 của Ban bí thư đã tạo cho xã viên được
quyền sử dụng đất trong khuôn khổ rộng rãi hơn, thiết thực và gắn bó hơn với lợi
ích của người lao động, một mốc son có ý nghĩa về chính sách ruộng đất nông
nghiệp thời kỳ này.
Ngày 3/5/1983 Ban bí thư TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị 19 “về hoàn thành
điều chỉnh ruộng đất, đẩy mạnh cải tạo XHCN với nông nghiệp ở các tỉnh Nam Bộ”
Ngày 29/11/1983 Ban bí thư TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị 29-CT/TƯ về
việc đẩy mạnh giao đất giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nông lâm kết hợp, trủ trương giao đất, giao rừng cho hộ nông dân
nhằm khuyến khích nông dân trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; nông dân được
quyền thừa kế tài sản trên đất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Ngày 18/01/1984 Ban bí thư TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị 35 – CT/TƯ “về
hướng dẫn phát triển kinh tế gia đình”; “Về đất cho phép các hộ gia đình nông dân
tận dụng mọi nguồn đất đai mà HTX, nông lâm trường chưa sử dụng hết để đưa vào
sản xuất”; “Về thuế, nhà nước không đánh thuế sản xuất, kinh doanh đối với kinh tế
gia đình, chỉ đánh thuế sát sinh và đất thuộc; đất phục hóa được miễn thuế nông
nghiệp”; “ Về lưu thông hộ gia đình nông dân được quyền tiêu thụ các sản phẩm
làm ra”.
Ngày 29/01/1985 Ban bí thư TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị 56 về việc củng
cố quan hệ sản xuất ở nông thôn miền núi, cho phép áo dụng linh hoạt các hình thức
kinh tế hợp tác từ thấp đến cao; ở vùng núi cao, không nhất thiết tổ chức HTX mà
phát triển kinh tế hộ gia đình và thiết lập quan hệ nhà nước – nông dân theo đơn vị
bản, buôn; trong HTX áp dụng hình thức khoán gọn cho hộ xã viên.
1.1.4. Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay)

Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai đã ra đời.
Những chính sách quan trọng nhất là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là Luật đất đai sửa
đổi năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định
phân bố đất rừng và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính sách liên
quan đến hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật đất đai năm 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài với 5 quyền: Quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê,
quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất trong
thời hạn 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc giao đất
sẽ được tiến hành tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như người sử dụng đất vẫn
có nhu cầu sử dụng. Luật đất đai cũng quy định mức hạn điền đối với hộ nông dân,
cụ thể như quy định hạn mức đất trồng cây hàng năm là 2 ha đối với các tỉnh miền
Bắc và miền Trung; 3 ha đối với các tỉnh ở miền Nam Cùng với việc giao đất
nông nghiệp thì việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được các cơ quan
chức năng xem xét và cấp cho các hộ nông dân. Đến năm 1998, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

trên 90%. (Ban Kinh tế, 2004).
Đối với đất rừng ở khu vực Trung du và Miền núi nơi có rất nhiều phong tục
tập quán thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra chậm
hơn và quá trình này vẫn đang được tiếp tục. Vào năm 2003, người nông dân được
giao thêm 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại và quyền được góp vốn đầu
tư kinh doanh bằng quyền sử dụng đất. (Luật Đất đai năm 2003).
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay
đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu
vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai đoạn
1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003. An toàn lương thực quốc

gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy
lùi. (Ban Kinh tế, 2004).
1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thửa
1.2.1. Ruộng đất manh mún
1.2.1.1. Khái niệm
Manh mún đất đai nghĩa là một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng, là một
trong những đặc điểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam, manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Toàn quốc có
khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao cho 9.259 hộ gia đình, cá nhân sử dụng,
trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 mảnh. (Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, năm 2003).
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng đất do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Một là, sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa
hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 dạng địa hình:
Đất cao, đất vàn và đất thấp trũng. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
manh mún ruộng đất;
Hai là, chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho con cái. Ở Việt Nam ruộng đất
của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả con cái khi tách hộ. Vì thế tình trạng
phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Ba là, tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là thay đổi liên quan đến ruộng đất;
Bốn là, phương pháp chua ruộng bình quân theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có
xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP.
Việc chia nhỏ thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã tác động không
nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm bảo vệ sự công bằng cho
những người được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến cho các địa phương chia

nhỏ ruộng đất cho nông dân, đó là:
- Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, ruộng xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng;
- Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ;
- Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều ruộng đất cho các hộ;
- Có những chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua,
mặn Do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi
chia ruộng.
1.2.1.3. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông
nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương
Tình trạng manh mún ruộng đất đã gây nhiều khó khăn cho người nông dân
và các nhà quản lý. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác động tiêu cực của sự
manh mún ruộng đất, cụ thể như sau:
- Manh mún ruộng đất dẫn đến giảm sản xuất nông nghiệp do bờ ngăn, bờ
thửa (theo tính toán có thể giảm từ 2,4 – 4% diện tích đất nông nghiệp);
- Manh mún ruộng đất làm tăng chi phí sản xuất cao hơn, chi phí lao động
cao bởi nông dân phải tốn nhiều công để đi từ mảnh ruộng này đến mảnh ruộng
khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều mảnh nhỏ hoặc do chi phí vận chuyển đầu
vào và đầu ra cao hơn;
- Manh mún ruộng đất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hóa nông
nghiệp, hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất;
- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho công tác quản lý đất đai, lập hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Tóm lại, manh mún ruộng đất dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp, chấp
lượng sản phẩm thấp, thiếu khả năng cạnh tranh, không đáp ứng được việc xây
dựng nền nông nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho quá trình CNH – HĐH nông

nghiệp hóa nông thôn. Vì thế Đảng và Nhà nước ta chủ trương cần phải dồn điền
đổi thửa, dồn điền đổi thửa từ ô thửa nhỏ thành ô thửa.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một yêu cầu đặt ra trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng đất của các trang trại
quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo điều kiện để áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất sinh học, năng suất lao
động, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá
thành nông sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng đất trong quá trình công nghiệp hóa hầu
như đã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chủ trương,
biện pháp và mức độ tích tụ ruộng đất ở mỗi quốc gia không giống nhau.
1.2.2.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Âu, Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng trên đầu người khá cao, tốc độ đô thị hoá
nhanh, nhu cầu lao động cho công nghiệp nhiều, chính quyền khuyến khích việc
đẩy nhanh tốc độ tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mô trang trại bằng các chính sách
và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh của các trang trại lớn.
Tuy nhiên, để tránh tích tụ ruộng đất quá mức trong từng địa phương (hạn
điền), một số nước như Pháp, Anh có biện pháp quản lý thông qua Hội đồng quy
hoạch đất đai của từng tỉnh, huyện, với Hội đồng quản trị gồm những đại diện nông
dân địa phương, những chuyên viên ruộng đất và hai uỷ viên của Chính phủ: Một
người thuộc Bộ Nông nghiệp và một người thuộc Bộ Tài chính. Hội đồng này mua
đất trên thị trường tạo ra quỹ đất dự trữ và bán lại công khai cho các hộ nông dân
mua đất theo giá thị trường.
Ở Pháp, tuy không đề ra các mức hạn điền cụ thể, nhưng để đề phòng tích tụ
ruộng đất quá mức, Nhà nước đã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng đất,
thông qua Hội đồng quy hoạch ruộng đất địa phương để mua bán đất của nông dân,
lập quỹ đất dự trữ, điều tiết thị trường Bất động sản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11


Bảng 1.1. Tích tụ ruộng đất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
Nước
Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Mỹ 86,00 151,00 185,00
Anh

36,00

55,00

75,00

Pháp 14,00 23,00 29,00
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm 1998
1.2.2.2. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á, bình quân ruộng đất ít, quy mô trạng trại nhỏ nên
việc tích tụ ruộng đất không dễ dàng như ở các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật Bản là
một nước có trình độ công nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có tình
trạng như vậy. Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng đất năm 1950, Chính phủ có chủ
trương hạn chế việc bán ruộng đất, đã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng đất. Về
sau đã thay đổi chủ trương này, nhưng việc tích tụ ruộng đất cũng chậm chạp. Tuy
nhiên, ở Nhật Bản có kinh nghiệm đáng quan tâm là họ có giải pháp hạn chế việc
chia nhỏ quy mô ruộng đất của các hộ nông dân. Một hộ có nhiều con trai, theo tập
quán chỉ có người con trai trưởng mới có nhiệm vụ tiếp tục ở nông thôn làm ruộng
và chăm sóc bố mẹ già, còn các con khác phải đi làm nghề khác ngoài nông nghiệp,
không chia ruộng cho tất cả các con.
Ở Đài Loan, có kinh nghiệm đáng chú ý về biện pháp tích tụ ruộng đất trong
điều kiện ruộng đất có hạn. Thời gian bắt đầu công nghiệp hoá, nông dân đi làm
ngoài nông nghiệp có thu nhập cao hơn làm nông nghiệp, nhưng không muốn giao

ruộng cho người khác thuê để sử dụng, vì sợ cho thuê sau này không đòi lại được.
Một số nông dân đi làm công nghiệp, uỷ thác cho anh em hoặc bạn bè thân tín canh
tác trên ruộng của mình, với giao kèo lúc nào đòi lại phải trả ngay. Chính quyền
thấy cách làm này tạo điều kiện tích tụ ruộng đất mà nông dân yên tâm không sợ
mất ruộng nên đã đưa ra Quốc hội thông qua Luật “Sản xuất uỷ thác” trong nông
nghiệp. Bộ Luật này đã thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất ở Đài Loan.
Vấn đề hạn điền ở một số nước được đặt ra chủ yếu là trong thời kỳ cải cách
ruộng đất, quy định hạn mức ruộng đất của những người có nhiều ruộng được giữ
lại, vượt quá hạn mức Nhà nước sẽ trưng mua để bán lại cho nông dân thiếu đất như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ở Nhật Bản, Đài Loan. Đến thời kỳ công nghiệp hóa phát triển thì vấn đề hạn điền
thường không cần đặt ra.
Bảng 1.2. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á
Nước
Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Nhật Bản 0,80 1,10 1,40
Đài Loan 1,12 0,83 1,21
Hàn Quốc 0,86 0,94 1,20
Thái Lan 3,50 3,56 4,52
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm 1998
1.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.3.1. Khái niệm về dồn điền đổi thửa và nguyên nhân của việc tiến hành dồn điền
đổi thửa
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp
xếp qui hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tổ
chức thiết kế lại đồng ruộng. hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng; nâng cao hệ số
sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát

triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn. (Bộ Tài nguyên & Môi trường, năm 2003).
Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Một là, để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia
vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn;
Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại
ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương đều
xác định dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với
ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quá trình này
có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông dân hưởng lợi
khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau.
Từ những hạn chế của vấn đề manh mún ruộng đất cho thấy chủ trương và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

việc tiến hành dồn điền đổi thửa là rất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.
1.2.3.2. Tình trạng ruộng đất manh mún ở Việt Nam
Nghị quyết 10-TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp (gọi tắt là “Khoán 10”) đã giúp Việt Nam từ nước nhập khẩu lương
thực trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, đến nay
“Khoán 10” đã bộc lộ những hạn chế nhất định khi đất nước bước vào công cuộc
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Khảo sát của Viện Quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp cho thấy 100% số hộ nông dân cho rằng ruộng đất manh mún đã gây
cản trở cho sản xuất. (Viện quy hoạch và phát triển nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, năm 2003).
Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/09/1993 về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài với mục đích sản xuất
nông nghiệp theo phương châm có tốt, có xấu, có gần, có xa. Điều này đã làm cho
số thửa ruộng tăng lên đáng kể. Theo số liệu của Tổng cục Địa chính năm 1998,

bình quân một hộ vùng đồng bằng sông Hồng có khoảng 7 thửa trong khi ở vùng
núi phía Bắc, con số này còn cao hơn từ 10 - 20 thửa. Số liệu điều tra từ 42.167
nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho thấy sau khi giao đất năm 1993, trung bình một hộ có
7,6 thửa. Vào năm 1998, Chính phủ đã đề ra chính sách khuyến khích nông dân đổi
ruộng cho nhau để tạo thành những thửa có diện tích lớn hơn. Từ đó, các tỉnh trên
miền Bắc, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Hồng đã thành lập các Hội đồng thực
hiện thí điểm công tác “Dồn điền đổi thửa”. Theo báo cáo trên toàn quốc khoảng
700 xã ở 20 tỉnh đã và đang thực hiện công tác chuyển đổi ruộng đất, tuy nhiên tiến
trình vẫn còn rất chậm. Trên thực tế ở những vùng này đất đai được chia lại cho các
hộ nông dân với mục tiêu là giảm số thửa ruộng. (Tổng cục địa chính, năm 1998).




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Bảng 1.3: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
TT Vùng
Tổng thửa/hộ Diện tích BQ (m
2
)/thửa
TB Cá biệt Đất lúa Đất rau
1 Trung du miền núi 10 – 20 25 150 – 300 100 – 150
2 Đồng bằng sông Hồng 7 25 300 – 400 100 – 150
3 Duyên hải Bắc trung bộ 7 – 10 30 300 – 500 200 – 300
4 Duyên hải Nam trung bộ 5 – 10 30 300 – 1000 200 – 1000
5 Tây nguyên 5 25 200 – 500 1000 – 5000

6 Đông nam bộ 4 15 1000 – 3000 1000 – 5000


7 Đồng bằng sông Cửu long 3 10 3000 - 5000 500 – 1000
(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003)
1.2.2.3. Tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh trong nước.
Quy mô diện tích đất sản xuất của các hộ nông dân sau khi được giao đất và
cấp GCNQSDĐ là rất nhỏ bé, nhất là đối với các tỉnh miền Bắc. Thực trạng này đặt
ra yêu cầu phải tập trung lại đất nông nghiệp đối với mỗi hộ sản xuất, giảm số thửa
và tăng quy mô mỗi thửa ở từng hộ để tạo ra những diện tích sản xuất tập trung
cùng loại sản phẩm ở từng địa phương. Đặc biệt khi sản xuất hàng hóa đã bắt đầu
phát triển, người sản xuất phải tính toán hiệu quả kinh tế, tìm các giải pháp để giảm
chi phí sản xuất.
Nhận thức được sản xuất manh mún, chưa tạo ra được những vùng sản xuất
lớn, tập trung nên sản phẩm nông nghiệp chưa thực sự trở thành hàng hóa, giá trị
nông nghiệp chưa cao. Thái Bình xác định công tác dồn điền đổi thửa là nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã
phê duyệt Đề án số 214/QĐ-UBND ngày 15/2/2011 về việc dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Kế hoạch số 20/KH-
UBND ngày 16/8/2011 về kế hoạch dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Kết quả đến hết quý I năm 2013, Thái Bình cơ
bản đã thực hiện xong dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng. Tỉnh đã
giảm được 499.930 thửa, chỉ còn 462.187 thửa, bình quân chung toàn tỉnh là 1,79
thửa/hộ. Cùng với kết quả dồn điền đổi thửa, người dân đã tự nguyện góp trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

2.000ha đất để làm công trình giao thông, thuỷ lợi nội đồng. Khối lượng đào đắp
giao thông, thuỷ lợi nội đồng bình quân mỗi xã khoảng 50.000m
3
. Hệ thống giao
thông, thuỷ lợi nội đồng được các xã thực hiện theo đúng quy hoạch. Cụ thể, thiết

kế bờ vùng cách bờ vùng là 500m-800m; bờ thửa cách bờ thửa 100m, mặt bờ vùng
rộng 4,5m. Cứ cách 500m có một điểm tránh xe, bờ thửa rộng 2,5m, đủ tiêu chuẩn
để cho máy gặt đập liên hợp hoạt động. Dọc bờ vùng, bờ thửa có mương tưới tiêu
nước và thuận lợi cho việc sử dụng cơ giới vào sản xuất. Đây là điều kiện thuận lợi
để xây dựng và thực hiện cánh đồng mẫu lớn; là điều kiện tốt để các tập thể, cá
nhân mạnh dạn đầu tư vốn để mua máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, góp
phần làm giảm chi phí, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua thực tế
ở các xã đã dồn điền đổi thửa, chỉnh trang nội đồng, máy móc, cơ giới được đầu tư,
nên khâu làm đất đạt 100%, vận chuyển đạt 100%, gặt khoảng 80%, bơm nước
100%. (Kinh nghiệm dồn điền đổi thửa của Thái Bình, 2013).
Tại tỉnh Nam Định, tính đến hết quý I năm 2013 đã có 132/209 xã thực hiện
xong công tác dồn điền đổi thửa. Các xã, thị trấn

đã kết hợp DĐĐT với chỉnh trang,
kiến thiết đồng ruộng, làm giao thông và thủy lợi nội đồng; hình thành các vùng sản
xuất tập trung; cơ bản quy gọn được quỹ đất công; giảm số thửa bình quân (từ 3,27
xuống còn 1,5 - 2,5 thửa/hộ; nhiều xã 75 – 80% số hộ chỉ còn 1 thửa/hộ); đặc biệt
sau 2 năm đã vận động các hộ nông dân góp được trên 1.000 ha đất, đắp được được
gần 2.000 km đường giao thông nội đồng. Sau DĐĐT hầu hết các xã, thị trấn đã xây
dựng kế hoạch từng bước tổ chức sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn. Các
huyện chỉ đạo, triển khai tốt, cơ bản hoàn thành công tác DĐĐT trong năm 2012 là:
Giao Thủy, Xuân Trường, Nghĩa Hưng, Trực Ninh. (Nguyễn Thế Vịnh, 2013).
Tại Thủ Đô Hà Nội: Thực hiện Chương trình số 02 – CT/TU ngày 29/8/2011
của Thành uỷ về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới từng bước nâng cao
đời sống nhân dân giai đoạn 2011 – 2015”. UBND thành phố đã xây dựng kế hoạch số
171/KH-UBND ngày 13/11/2013 về việc thực hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông
nghiệp năm 2012 – 2014. Theo báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam ngày 02/7/2014:
“Tổng diện tích đất nông nghiệp cần thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn thành phố
là 76.365,07 ha. Đến hết quý I năm 2014, tổng diện tích đã thực hiện dồn điền đổi thửa
trên địa bàn thành phố là 73.500,0ha, đạt 96% so với kế hoạch”.

×