Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Rào cản thương mại đối với ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.61 KB, 106 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI AN BÌNH






RÀO CẢN THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
NGÀNH HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
TẠI THỊ TRƢỜNG HOA KỲ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




















Hà Nội – 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÙI AN BÌNH






RÀO CẢN THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI
NGÀNH HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

TẠI THỊ TRƢỜNG HOA KỲ



Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI








Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢU NGỌC TRỊNH










Hà Nội – 2013





MỤC LỤC

Bảng danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu iii
Danh mục các hình iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN RÀO
CẢN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM VƢỢT QUA RÀO
CẢN THƢƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 8
1.1 Một số vần đề lý luận cơ bản liên quan đến rào cản thƣơng mại quốc tế 7
1.1.1 Khái niệm rào cản thương mại quốc tế. 8
1.1.2 Phân loại rào cản thương mại quốc tế. 9
1.1.3 Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại quốc tế 14
1.1.4 Tác động của các rào cản trong thương mại quốc tế 18
1.2 Một số quy định về rào cản thƣơng mại của WTO 18
1.2.1 Quy định về rào cản thuế quan 19
1.2.2 Quy định về rào cản phi thuế quan 21
1.3 Kinh nghiệm vƣợt qua rào cản thƣơng mại đối với ngành thuỷ sản xuất
khẩu của một số nƣớc tại thị trƣờng Hoa Kỳ. 26
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước 26
1.3.1.1. Trung Quốc 26
1.3.1.2. Ấn Độ 28
1.4.2 Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG RÀO CẢN VÀ NỖ LỰC VƢỢT RÀO CẢN
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT
NAM TẠI THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 31


2.1 Khái quát về hệ thống các rào cản thƣơng mại của Hoa Kỳ đối với hàng
thuỷ sản nhập khẩu 31
2.1.1 Các thể chế của Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản nhập khẩu 31
2.1.2 Các quy định về thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản nhập
khẩu 32
2.1.3 Các quy định phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với hàng thuỷ sản nhập
khẩu 36
2.1.3.1 Quy đinh về vệ sinh an toàn thực phẩm 36
2.1.3.2 Quy định về bảo vệ môi trường và nguồn lợi 40
2.1.3.3 Quy định liên quan tới bình đẳng thương mại 41
2.2 Thực trạng các rào cản thƣơng mại đối với hàng thuỷ sản Việt Nam nhập
khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ 41
2.2.1 Giai đoạn từ năm 1994 – 2007 41
2.2.1.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. 41
2.2.1.2 Thực trạng các rào cản thương mại đối với thủy sản Việt Nam 48
2.2.1.3 Tác động của các rào cản thương mại 50
2.2.2 Giai đoạn từ năm 2008 tới nay 52
2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ . 52
2.2.2.2 Thực trạng các rào cản thương mại với thủy sản Việt Nam 57
2.2.3. Đánh giá chung 62
2.3 Đánh giá về những nỗ lực vƣợt qua các rào cản thƣơng mại của ngành
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ 62
2.3.1 Nghiên cứu trường hợp vụ kiện cá tra cá basa. 62
2.3.1.1. Tóm tắt diễn biến 62
2.3.1.2. Tác động của vụ kiện tới xuất khẩu cá da trơn tại Việt Nam 66
2.3.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của Việt Nam trong vụ kiện cá tra, cá
basa 71

2.3.2 Đánh giá về nỗ lực vượt qua rào cản thương mại của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản Việt Nam 74

2.3.2.1 Các biện pháp Việt Nam đã sử dụng nhằm đối phó với các rào cản
thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng thủy sản 74
2.3.2.2 Những ưu điểm và hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam trong việc nỗ lực vượt qua các rào cản thương mại tại thị trường
Hoa Kỳ 76
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÁC GIÁI PHÁP NHẰM ĐỐI PHÓ
VỚI CÁC RÀO CẢN THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 78
3.1 Chiến lƣợc phát triển hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam 78
3.1.1 Mục tiêu phát triển 78
3.1.2 Định hướng phát triển 78
3.2 Những cơ hội và thách thức của hàng thuỷ sản Việt Nam nhập khẩu vào
thị trƣờng Hoa Kỳ 79
3.2.1 Cơ hội 79
3.2.2. Thách thức 80
3.3 Dự báo về thị trƣờng thuỷ sản Hoa Kỳ 82
3.4 Một số kiến nghị nhằm đối phó với các rào cản thƣơng mại đối với hàng
thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ 83
3.4.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp 83
3.4.2. Giải pháp về phía hiệp hội (trước hết là VASEP) 83
3.4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ 86
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

i
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết
tắt
Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt
1 1
ASEAN
The Association of Southeast
Asian Nations
Hiêp hội các quốc gia
Đông Nam Á
2
BTA
The Bilateral Trade
Agreement
Hiệp định thƣơng mại
song phƣơng
3
COGSI
The Coalition of Gulf Shrimp
Industries
Liên minh các ngành công
nghiệp về tôm ở vùng
Vịnh của Hoa Kỳ
4
CFA
Catfish Farmers of America
Hiệp hội chủ trại nuôi cá
da trơn Mỹ
5
DOC
United States Department of
Commerce
Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ

6
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu
Long
7
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
8
FDA
Food and Drug Administration
Cơ quan quản lý thực
phẩm và dƣợc phẩm Hoa
Kỳ
9
GSP
Generalized System of
Preferences
Chế độ ƣu đãi thuế quan
phổ cập
10
HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Points
Hệ thống điểm kiểm soát
tới hạn và phân tích mối
nguy
11
MFN

Most Favoured Nation
Chế độ đãi ngộ tối huệ

ii
quốc
12
NMFS
National Marine Fisheries
Service
Cơ quan thuỷ sản, hải sản
quốc gia Hoa Kỳ
13
Non-
MFN
Non Most Favoured Nation
Mức thuế phi tối huệ quốc
14
SPS
The Aplication of Sanitary
and Phytosanitary Measures
Các biện pháp kiểm dịch
động vật và thực vật
15
SSA
The Southern Shrimp
Alliance
Liên minh Tôm miền Nam
Hoa Kỳ
16
TBT

The Technical Barriers to
Trade
Các hàng rào kỹ thuật
trong thƣơng mại
17
TRIPs
The Agreement on Trade
Related Aspects of
Intellectual Property Rights
Hiệp định về các khía
cạnh liên quan đến thƣơng
mại về quyền sở hữu trí
tuệ
18
USD
United states dollar
Đô la Mỹ
19
USITC
United States International
Trade Commission
Uỷ ban thƣơng mại quốc
tế Hoa Kỳ
20
VASEP
Vietnam Association of
Seafood Exporters and
Producers
Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam

21
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới





iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 2.1: Biểu thuế một số mặt hàng thủy sản nhập khẩu
vào Hoa Kỳ năm 2011
35
2
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị
trƣờng Hoa Kỳ từ năm 1994 đến năm 2007
42
3
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Việt
Nam sang Hoa Kỳ giai đoạn 1995 – 2000
45
4
Bảng 2.4: Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chính của
Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ giai đoạn 2001 – 2004

46
5
Bảng 2.5: Biên độ trợ cấp sơ bộ đối với các nhà sản xuất,
xuất khẩu tôm vào thị trƣờng Hoa Kỳ
58















iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 2.1: Thị trƣờng chính nhập khẩu thủy sản Việt
Nam năm 2009
53
2

Hình 2.2: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
vào thị trƣờng Hoa Kỳ giai đoạn 2009 – 2012
54
3
Hình 2.3: Cơ cấu sản phẩm thủy sản Việt Nam xuất
khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ giai đoạn 2009 - 2012
55
4
Hình 2.4: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu cá tra, cá basa
của Việt Nam năm 2006
68
5
Hình 2.5: Sản lƣợng cá basa xuất khẩu giai đoạn 2001
– 2006
69














1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày
càng sâu rộng trên thế giới. Nhiều tổ chức thƣơng mại quốc tế và khu vực ra
đời với mục tiêu thực hiện tự do hoá trong thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên
việc thực hiện tự do hóa thƣơng mại và mở cửa thị trƣờng cũng tạo nên sự
cạnh tranh gay gắt hơn giữa các khu vực, các quốc gia. Trƣớc thực tế đó, các
quốc gia một mặt phải tăng cƣờng đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng quản
lý, tăng chất lƣợng, giảm giá thành sản phầm; một mặt phải bảo hộ sản xuất
trong nƣớc thông qua các rào cản thƣơng mại. Thực tế cho thấy, các quốc gia
dù là nƣớc có nền kinh tế hùng mạnh nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản cũng đều có nhu
cầu bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc của mình và không ngừng mở rộng thị
trƣờng ra nƣớc ngoài nhằm đạt đƣợc các lợi ích tối ƣu. Trong suốt thời gian
dài, kể từ khi đƣợc thành lập, Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) đã rất nỗ
lực trong việc điều chỉnh, hạn chế và tiến tới xoá bỏ các rào cản thƣơng mại
thông qua các quy định về cắt giảm thuế quan, khuyến khích xoá bỏ các hàng
rào phi quan thuế. Tuy nhiên khi các rào cản thƣơng mại thuế quan bị hạn chế
hoặc xoá bỏ thì các quốc gia lại có xu thế tạo ra nhiều loại rào cản phi quan
thuế hơn nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc với các lý lẽ hợp lý của mình.
Với tinh thần chủ động và tích cực trong việc hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức kinh tế khu vực nhƣ Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dƣơng (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), Hiệp định Thƣơng mại tự
do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), và mới đây nhất là gia nhập WTO. Việc
trở thành thành viên của WTO đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để có
thể mở rộng thị trƣờng xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực nhƣ dệt may, da
giầy, thuỷ sản, sang các thị trƣờng lớn nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Tuy

2
nhiên, việc xuất khẩu sang các thị trƣờng này cũng gặp không ít khó khăn,

đặc biệt là các rào cản trong thƣơng mại. Thực tế cho thấy ngành hàng thuỷ
sản của Việt Nam, một trong những ngành hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn,
đã vấp phải không ít các rào cản thƣơng mại, đặc biệt là các rào cản phi quan
thuế, khi thâm nhập thị trƣờng Hoa Kỳ. Điều này đã gây ra nhiều tổn thất đối
với ngành hàng thuỷ sản Việt Nam cũng nhƣ mục tiêu thâm nhập, mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu thuỷ sản sang thị trƣờng nhiều tiềm năng nhƣ Hoa Kỳ của
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Việc nắm rõ các quy đinh, các rào cản
trong thƣơng mại tại thị trƣờng này sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam có những biện pháp, đối sách thích hợp để vƣợt qua các rào cản
thƣơng mại tại thị trƣờng Hoa Kỳ nhằm tránh các rủi ro cũng nhƣ đẩy mạnh
xuất khẩu thuỷ sản vào thị trƣờng rộng lớn, nhƣng khó tính này. Chính vì vậy
tôi đã chọn đề tài: “Rào cản thương mại đối với hàng thủy sản xuất khẩu
của Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh thƣơng mại quốc tế đang là mối quan tâm lớn đối với
các quốc gia trên thế giới, vấn đề tự do hoá thƣơng mại và các rào cản trong
thƣơng mại quốc tế cũng nhƣ biện pháp vƣợt qua rào cản thƣơng mại quốc tế
đƣợc nhiều tác giả quan tâm và đề cập. Cho tới nay đã có nhiều sách, bài báo
viết về vấn đề này nhƣ:
1) Sách “Rào cản trong thương mại quốc tế” của PGS. TS. Đinh Văn
Thành, NXB. Thống kê, 2005, đã giới thiệu một cách khái quát về các rào cản
trong thƣơng mại quốc tế, thực trạng các rào cản thƣơng mại đối với một số
ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam và thực trạng rào cản thƣơng mại quốc tế
của Việt Nam. Mặc dù tác giả chƣa đi sâu vào phân tích, nghiên cứu riêng về
một ngành hàng hóa hay thị trƣờng cụ thể nào, nhƣng những kiến thức và

3
kiến giải của tác giả về rào cản thƣơng mại quốc tế chính là những cơ sở lý
thuyết để tôi có thể dự vào và vận dụng trong việc phân tích, làm rõ thực

trạng các rào cản thƣơng mại đối với ngành thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
tại thị trƣờng Hoa Kỳ.
2) Sách: “Biện pháp vượt qua rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam”, của TS. Đào Thị Thu Giang, NXB. Tài chính, 2009.
Trong cuốn sách này, ngoài một số lý luận chung về rào cản thƣơng mại, tác
giả đã tập trung phân tích các rào cản đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam,
trong đó có một số loại mặt hàng chính nhƣ dệt may, da giày, thủy sản tại các
thị trƣờng xuất khẩu lớn của Việt Nam nhƣ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản để từ đó
nêu ra các biện pháp vƣợt rào cản phi thuế quan. Tuy nhiên, khi nghiên cứu
về thị trƣờng Hoa Kỳ, tác giả đã chọn sản phẩm dệt may mà chƣa đề cập tới
các rào cản đối với hàng thủy sản. Dựa trên những phân tích và các giải pháp
mà cuốn sách đã đƣa ra về việc vƣợt qua các rào cản phi thuế quan đối với
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, tôi đã tập trung đi sâu nghiên cứu cụ thể
hơn về trƣờng hợp hàng thủy sản xuất khẩu tại Hoa Kỳ và đƣa ra những giải
pháp vƣợt rào cản cho ngành hàng này.
3) Sách: “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền
vững hàng thủy sản Việt Nam” của GS.TS Đỗ Đức Bình và TS. Bùi Huy
Nhƣợng, NXB. Chính trị Quốc gia, 2009, đã nêu ra các rào cản phi thuế quan
đối với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tại một số thị trƣờng lớn nhƣ
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và phân tích thực trạng vƣợt rào cản phi thuế quan của
Việt Nam. Kế thừa những vấn đề đƣợc nghiên cứu trong cuốn sách, tôi đã nêu
ra đƣợc các rào cản đối với ngành thủy sản của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa
Kỳ và tập trung phân tích sâu hơn thực trạng rào cản thƣơng mại tại thị trƣờng
này.

4
Ngoài ra, còn có các bài báo, bài viết, luận văn nghiên cứu, đề cập tới
vấn đề này nhƣ: Bài “Các rào cản thương mại quốc tế mới” của tác giả Vũ
Thị Bạch Tuyết, tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, 2003, số 11, tr.61 –
63; bài viết “Hàng rào kĩ thuật của Mỹ đối với thủy sản nhập khẩu vào Việt

Nam” của TS. Trần Văn Nam (2006), ĐH Kinh tế quốc dân
Tuy vậy, chƣa có tác giả nào tập trung nghiên cứu chuyên về các rào
cản thƣơng mại đối với hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng
Hoa Kỳ. Vì vậy, dựa trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc, tôi sẽ tổng hợp các vấn
đề chung về các rào cản trong thƣơng mại quốc tế và đi sâu phân tích các rào
cản thƣơng mại đối với hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trƣờng Hoa
Kỳ, chỉ ra những vấn đề mà hàng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần chú ý, nêu
đƣợc những thành công và tồn tại của hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam thời
gian qua trong việc khắc phục các rào cản thƣơng mại để thâm nhập vào thị
trƣờng Hoa Kỳ và điều quan trọng là trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm giúp các hàng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có thể vƣợt qua đƣợc các
rào cản thƣơng mại này tại thị trƣờng Hoa Kỳ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các rào cản trong thƣơng mại đối với
hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ để từ đó đề xuất
một số giải pháp giúp ngành thủy sản xuất khẩu Việt Nam trong việc vƣợt qua
các rào cản thƣơng mại tại thị trƣờng này.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đáp ứng đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, Luận văn cần trả
lời đƣợc những câu hỏi chính sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến rào cản thƣơng mại quốc
tế là gì?

5
- Trên thực tế, trong thời gian qua, các hàng thủy sản xuất khẩu của
Việt Nam đã vấp phải những rào cản thƣơng mại quốc tế nào tại thị trƣờng
Hoa Kỳ?
- Trong thời gian qua, các hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam đã nỗ lực
nhƣ thế nào để vƣợt qua các rào cản thƣơng mại nhằm thâm nhập và nâng cao

vị thế của mình tại thị trƣờng Hoa Kỳ?
- Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cần phải làm gì
để có thể vƣợt qua các rào cản thƣơng mại nhằm duy trì, nâng cao vị thế và
mở rộng thị phần của mình tại thị trƣờng Hoa Kỳ thời gian tới?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các rào cản thƣơng mại đối với
hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là rào cản thƣơng mại đối với hàng thuỷ
sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ từ khi Hoa Kỳ xoá bỏ lệnh
cấm vận thƣơng mại đối với Việt Nam (năm 1994) cho tới nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: các số liệu thống kê đƣợc
thu thập chủ yếu từ các tài liệu, các sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí đã
đề cập đến vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp: là phƣơng pháp trọng tâm đƣợc sử dụng
nhằm tổng hợp và đƣa ra bức tranh khái quát về các vấn đề liên quan đến rào
cản thƣơng mại đối với ngành hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị
trƣờng Hoa Kỳ.
- Phương pháp phân tích, thống kê: từ các số liệu thống kê thích hợp
thu thập đƣợc, tác giả phân tích, đánh giá về thực trạng xuất khẩu hàng thủy

6
sản của Việt Nam vào thị trƣờng Hoa Kỳ; thực trạng và nỗ lực vƣợt qua các
rào cản thƣơng mại của ngành hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu tại thị
trƣờng Hoa Kỳ; thách thức, cơ hội của ngành hàng thủy sản Việt Nam khi
xuất khẩu sang thị trƣờng Hoa Kỳ để từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng này.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để so

sánh kinh nghiệm trong việc vƣợt qua các rào cản thƣơng mại đối với ngành
hàng thủy sản xuất khẩu tại thị trƣờng Hoa Kỳ, từ đó rút ra kinh nghiệm và
một số giải pháp cho ngành thủy sản của Việt Nam khi xuất khẩu sang Hoa
Kỳ.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến các rào
cản trong thƣơng mại quốc tế.
- Khái quát về rào cản thƣơng mại đối với hàng thủy sản nhập khẩu tại
Hoa Kỳ và phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc
vƣợt qua các rào cản thƣơng mại trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản tại thị
trƣờng Hoa Kỳ.
- Phân tích thực trạng các rào cản thƣơng mại đối với hàng thuỷ sản
xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ. Chỉ ra đƣợc những thành công
và tồn tại của các hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam trong việc vƣợt qua các
rào cản thƣơng mại để thâm nhập đƣợc vào thị trƣờng Hoa Kỳ thời gian qua;
- Trên cơ sở đó, đƣa ra một số kiến nghị về các giải pháp trong việc
vƣợt qua các rào cản thƣơng mại tại thị trƣờng này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

7
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến rào cản thƣơng
mại quốc tế và kinh nghiệm vƣợt rào cản thƣơng mại của một số quốc gia.
Chương 2: Thực trạng rào cản và nỗ lực vƣợt rào cản thƣơng mại đối
với hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng Hoa Kỳ.
Chương 3: Một số kiến nghị và các giải pháp nhằm đối phó với các rào
cản thƣơng mại của ngành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam tại thị trƣờng Hoa
Kỳ.


















8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN RÀO CẢN
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM VƢỢT QUA
RÀO CẢN THƢƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
1.1 Một số vần đề lý luận cơ bản liên quan đến rào cản thƣơng mại
quốc tế.
1.1.1 Khái niệm rào cản thương mại quốc tế.
Hiện nay, xu thế tự do hóa thƣơng mại đang ngày càng phát triển.
Nhiều tổ chức quốc tế ra đời, quan hệ thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng
giữa các nƣớc đƣợc tăng cƣờng nhằm thực hiện các mục tiêu tự do hóa
thƣơng mại. Trƣớc xu thế mới của thế giới, các nƣớc một mặt thực hiện các
mục tiêu tự do hóa thƣơng mại, một mặt cũng có nhu cầu bảo hộ một số
ngành sản xuất trong nƣớc của mình thông qua việc sử dụng các biện pháp

bảo hộ thƣơng mại bao gồm biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế
quan. Trong đó:
i. Biện pháp thuế quan là những loại thuế đánh trên hàng hóa xuất nhập
khẩu khi hàng hoá đó đƣợc thông quan.
ii. Biện pháp phi thuế quan đƣợc hiểu là tất cả các biện pháp không
phải là thuế quan, đƣợc qui định cụ thể trong hệ thống chính sách luật pháp
hay phát sinh từ thực tiễn quản l‎ý hoạt động thƣơng mại, có ảnh hƣởng đến
hoạt động nhập khẩu.
Các biện pháp thuế quan và phi thuế quan nói trên nếu đƣợc áp dụng
nhằm gây cản trở cho hoạt động thƣơng mại quốc tế thì đƣợc coi là rào cản
thƣơng mại quốc tế [1, Tr.8].
Những rào cản thƣơng mại này do các quốc gia trên thế giới đặt ra với
mục đích bảo hộ kinh tế trong nƣớc và thƣờng đƣợc thể hiện trong các chính
sách thƣơng mại và chính sách hoặc cơ chế pháp luật. Các rào cản thƣơng mại

9
quốc tế tác động trực tiếp vào dòng chảy thƣơng mại quốc tế để điều chỉnh
các dòng chảy này theo hƣớng có lợi nhất, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu
xác định của mỗi quốc gia.
Rào cản thƣơng mại của một quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa đƣợc
xây dựng phải phù hợp với các hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa
phƣơng. Các rào cản này có thể gây trở ngại hoặc có thể là biện pháp hỗ trợ
cho hoạt động thƣơng mại phát triển lành mạnh vì lợi ích tổng thể của nền
kinh tế.
Nhìn chung, các rào cản thƣơng mại ngăn cản quá trình tự do hóa
thƣơng mại, tạo lập môi trƣờng kinh doanh có kiểm soát thông qua việc bảo
hộ thị trƣờng trong khuôn khổ các định chế của các hiệp định đa phƣơng và
song phƣơng.
1.1.2 Phân loại rào cản thương mại quốc tế.
Rào cản thƣơng mại quốc tế thƣờng đƣợc chia thành hai nhóm chính đó

là nhóm các rào cản thuế quan và nhóm các rào cản phi thuế quan.
i. Rào cản thuế quan: là các loại thuế đánh lên hàng hóa xuất nhập
khẩu khi hàng hoá đó đƣợc thông quan gây ảnh hƣởng tới hoạt động thƣơng
mại quôc tế của một quốc gia, một khu vực. Thuế quan là loại rào cản thƣơng
mại phổ biến nhất trong thƣơng mại quốc tế và đƣợc khuyến khích cắt giảm
trong các cuộc đàm phán thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng nhằm đẩy
nhanh tiến trình tự do hóa thƣơng mại. Thuế quan có thể đƣợc phân loại theo
nhiều cách khác nhau.
- Theo cách tính thuế, thuế quan đƣợc chia thành 3 loại: thuế phần
trăm, thuế tuyệt đối và thuế hỗn hợp. Thuế phần trăm là loại thuế đƣợc đánh
theo tỷ lệ phần trăm giá trị giao dịch của hàng hóa nhập khẩu; thuế tuyệt đối
là loại thuế đƣợc xác định bằng một khoản cố định trên 1 đơn vị hàng hóa

10
nhập khẩu; thuế quan hỗn hợp là sự kết hợp giữa thuế đặc trƣng và thuế suất
theo giá trị.
- Theo mức thuế, thuế quan đƣợc chia thành các loại: mức thuế tối đa,
mức thuế tối thiểu, thuế hạn ngạch và mức thuế ƣu đãi.
Mức thuế tối đa là mức thuế cao nhất đƣợc áp dụng cho một loại hàng
hóa nào đó khi những hàng hóa này có xuất xứ từ các nƣớc chƣa có quan hệ
thƣơng mại bình thƣờng, không đƣợc hƣởng ƣu đãi.
Mức thuế tối thiểu là mức thuế thấp nhất đƣợc áp dụng cho một loại
hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, khi tính thuế nhập khẩu phải nộp, mức thuế
tính đƣợc phải không đƣợc thấp hơn mức thuế tối thiểu đƣợc tính theo khối
lƣợng. Cách quy định mức thuế này nhằm chống lại hiện tƣợng gian lận
thƣơng mại nhƣ kê khai khống giá trị thƣơng mại, xuất xứ hàng hóa.
Thuế hạn ngạch là loại thuế nhập khẩu phối hợp giữa hai loại thuế tối
thiểu và tối đa. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa trong hạn ngạch cho
phép sẽ đƣợc hƣởng mức thuế tối thiểu, ngoài mức hạn ngạch sẽ phải chịu
mức thuế tối đa.

Mức thuế ƣu đãi đƣợc áp dụng cho hàng hóa xuất xứ từ các nƣớc có
thỏa thuận hợp tác.
Ngoài ra, ngƣời ta cũng có thể phân loại các loại thuế quan theo đối
tƣợng đánh thuế hoặc mục đích đánh thuế.
Các rào cản thuế quan có ƣu điểm là rõ ràng, minh bạch, dễ đự đoán và
mang lại nguồn thu chắc chắn cho chính phủ, tuy nhiên, chúng lại có nhƣợc
điểm là không tạo ra đƣợc tác động nhanh chóng lên các hoạt động thƣơng
mại hoặc các ngành cần bảo hộ.
ii. Rào cản phi thuế quan: Là các biện pháp khác ngoài thuế nhƣ sử
dụng các quy định pháp lý (thông qua các biện pháp hành chính) và các quy
định kỹ thuật (dƣới hình thức tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, quy trình

11
sản xuất, vận chuyển,…) để điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của một hoặc
một số quốc gia trong một thời gian nhất định nhằm chống lại sự xâm nhập
của các hàng hóa nƣớc ngoài, bảo vệ các nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng
trong nƣớc [1, Tr.9].
Các loại rào cản phi thuế quan rất đa dạng và phong phú. Thêm vào đó
trong quá trình phát triển thƣơng mại quốc tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ
liên tục nghiên cứu đƣa ra thêm những biện pháp mới, một mặt, để bảo hộ
thƣơng mại trong nƣớc, mặt khác, để phù hợp với tình hình biến động chung
của thƣơng mại thế giới. Vì vậy, hiện nay trên thế giới chƣa thể thống kê
đƣợc hết hay đầy đủ các loại rào cản phi thuế quan tồn tại trong thƣơng mại
quốc tế. Hàng năm, Ban thƣ ký của WTO đều liệt kê, bổ sung và sửa đổi rất
nhiều loại rào cản phi thuế quan khác nhau.
Có nhiều cách phân loại các rào cản phi thuế quan trên thế giới, nhƣ
phân loại dựa trên sự khác biệt về tác động của rào cản lên việc hình thành thị
trƣờng chung, dựa trên mục tiêu và tác động trực tiếp của từng biện pháp rào
cản phi thuế quan hay dựa trên tác động và tính chất của các rào cản phi thuế
quan…

Hội nghị Liên hiệp quốc về thƣơng mại và phát triển (UNCTAD) đã
xây dựng danh mục các biện pháp mà các nƣớc áp dụng có ảnh hƣởng đến
dòng lƣu chuyển thƣơng mại quốc tế trong đó bao gồm cả các biện pháp thuế
quan và phi thuế quan. Danh mục này nhanh chóng đƣợc nhiều tổ chức (trong
đó có WTO) và các quốc gia áp dụng nhƣ là cơ sở để phân loại các rào cản
phi thuế quan. Danh mục đƣợc xây dựng trên cơ sở các hình thức của những
biện pháp hạn chế, trong đó, ngoài biện pháp thuế quan, các rào cản phi thuế
quan đƣợc chia thành 7 nhóm:
- Các biện pháp tƣơng đƣơng thuế quan (phụ thu hải quan; thuế và phí
bổ sung; định giá hải quan): Bao gồm các khoản thu của nhà nƣớc hoặc các

12
cơ quan nhà nƣớc ngoài thuế quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Các
khoản thu và phụ thu thƣờng có tác dụng làm tăng giá hàng hóa tƣơng tự nhƣ
trƣờng hợp thuế quan.
- Các biện pháp kiểm soát giá (định giá bằng hành chính, hạn chế xuất
khẩu tự nguyện; áp dụng lệ phí tuỳ biến): Là những qui định của nhà nƣớc đối
với việc hình thành hay xu hƣớng hình thành các mức giá xuất khẩu và nhập
khẩu và gây ảnh hƣởng tiêu cực đối với hoạt động thƣơng mại.
- Các biện pháp tài chính (các yêu cầu thanh toán trƣớc, quy định về
điều kiện thanh toán hàng nhập khẩu, làm chậm trễ khâu giao hàng): Biện
pháp tài chính là những biện pháp ảnh hƣởng gián tiếp đến khả năng tài chính
của các bên trong mối quan hệ hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Các biện pháp cấp phép: Cấp giấy phép là việc doanh nghiệp sẽ phải
tuân theo một số thủ tục để đƣợc cấp phép khi hàng hóa đƣợc nhập khẩu hay
xuất khẩu. Nhƣng các biện pháp cấp phép có thể không có mục tiêu hạn chế
thƣơng mại mà chỉ nhằm mục đích giám sát hoạt động thƣơng mại. Vì vậy,
không thể coi mọi biện pháp cấp phép là rào cản phi thuế quan mà chỉ những
biện pháp cấp phép không tự động tức là việc cấp phép phụ thuộc vào sự xem
xét của cơ quan cấp phép mới đƣợc xem là các rào cản phi thuế quan.

- Các biện pháp kiểm soát số lƣợng: Là những biện pháp áp đặt các
mức số lƣợng đối với doanh nghiệp trong hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Doanh nghiệp sẽ không đƣợc tự do thực hiện các hoạt động thƣơng mại theo
các nguyên tắc của thị trƣờng và, do vậy, đây là một trong những rào cản phi
thuế quan có mức độ hạn chế cao nhất. Các biện pháp này bao gồm: giấy
phép (Việc chậm trễ và phức tạp trong các thủ tục cấp phép có thể làm các
doanh nghiệp bị cản trở khi các cơ hội thị trƣờng bị bỏ lỡ) hạn ngạch, các hạn
chế xuất khẩu tự nguyện, các lệnh cấm xuất khẩu và nhập khẩu,

13
- Các biện pháp mang tính độc quyền: việc kiểm soát hoạt động xuất
nhập khẩu của nhà nƣớc thông qua các kênh là các doanh nghiệp thƣơng mại
độc quyền hoặc đƣợc hƣởng những đặc quyền thƣơng mại nhất định. Biện
pháp quản lý ngoại thƣơng bằng độc quyền thƣờng đƣợc các nƣớc có nền
kinh tế tập trung sử dụng. Các biện pháp này bao gồm kênh nhập khẩu duy
nhất, các dịch vụ bắt buộc đối với quốc gia nhƣ vận tải, bảo hiểm. Cơ sở của
những biện pháp mang tính độc quyền là sự lo ngại về khả năng lạm dụng vị
trí của họ để gây ra sự méo mó đối với hoạt động thƣơng mại thông thƣờng.
- Các biện pháp kỹ thuật: các yêu cầu của nhà nƣớc về các tiêu chuẩn
kỹ thuật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Các yêu cầu kỹ thuật của nhà nƣớc
trên nguyên tắc nhằm đảm bảo sự phù hợp của hàng nhập khẩu với tiêu chuẩn
tiêu dùng trong nƣớc. Các biện pháp kỹ thuật chỉ trở thành các rào cản phi
thuế quan khi nó đƣợc sử dụng trên mức cần thiết và nhằm hạn chế hàng nhập
khẩu. Các biện pháp này bao gồm: quy định về kỹ thuật, giám định hàng hóa,
tiêu chuẩn hàng đã qua sử dụng, các thủ tục hải quan đặc biệt.
Theo Bộ Công Thƣơng Việt Nam, các rào cản phi thuế quan đƣợc chia
thành 7 nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1: Các biện pháp hạn chế định lƣợng (nhƣ cấm, hạn ngạch, giấy
phép);
Nhóm 2: Các biện pháp quản lý giá (nhƣ trị giá tính thuế quan tối thiểu,

giá nhập khẩu tối đa, phí thay đổi, phụ thu);
Nhóm 3: Các biện pháp quản lý đầu mối (nhƣ đầu mối xuất khẩu, nhập
khẩu)
Nhóm 4: Các biện pháp kỹ thuật (nhƣ quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ
tục xác định sự phù hợp, yêu cầu về nhãn mác, kiểm dịch động thực vật);
Nhóm 5: Các biện pháp bảo vệ thƣơng mại tạm thời (nhƣ tự vệ, trợ cấp
và các biện pháp đối kháng, biện pháp chống bán phá giá);

14
Nhóm 6: Các biện pháp liên quan tới đầu tƣ (nhƣ thế suất thế nhập khẩu
phụ thuộc tỷ lệ nội địa hóa, hạn chế tiếp cận ngoại tệ, yêu cầu xuất khẩu, ƣu
đãi gắn với thành tích xuất khẩu);
Nhóm 7: Các biện pháp khác (nhƣ tem thuế, biểu thuế nhập khẩu hay
thay đổi, yêu cầu đảm bảo thanh toán, yêu cầu kết hối, thủ tục hành chính, thủ
tục hải quan, mua sắm chính phủ, quy tắc xuất xứ) [1, Tr11-14].
Nhìn chung, các rào cản phi thuế quan rất đa dạng và không đồng nhất
này đã đƣợc phân loại theo hƣớng thể hiện rõ các đặc điểm và tác động chủ
yếu của từng nhóm rào cản trong thƣơng mại quốc tế, để từ đó có thể vận
dụng hợp lý và cụ thể trong từng trƣờng hợp.
Các rào cản phi thuế quan có đặc điểm là rất phong phú, khó đoán
trƣớc và có tác động nhanh tới dòng chảy thƣơng mại. Bên cạnh đó, một biện
pháp phi thuế quan cũng có thể đồng thời giúp chính phủ thực hiện nhiều mục
tiêu khác nhau. Tuy vậy, chúng cũng có nhƣợc điểm là rất dễ gây nên những
sai lệch các tín hiệu thị trƣờng dẫn tới phân bổ không đúng nguồn lực. Chúng
không mang lại nguồn thu cho chính phủ mà còn thƣờng kèm theo các chi phí
phát sinh, dễ gây ra tiêu cực.
1.1.3 Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại quốc tế
Nhƣ đã phân tích ở trên, các nƣớc trên thế giới đều có nhu cầu bảo hộ
sản xuất trong nƣớc với lý do nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp sản
xuất nội địa hay ngành công nghiệp non trẻ, bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu

dùng, ngƣời lao động trong một ngành sản xuất. Chính vì lý do đó mà các rào
cản thƣơng mại quốc tế đã ra đời.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế, toàn cầu hóa,
tự do hóa thƣơng mại ngày càng phát triển và trở thành xu thế tất yếu trong sự
phát triển của thế giới. Trong xu thế đó, sự ra đời của Tổ chức WTO đã có ý
nghĩa rất quan trọng, đánh dấu sự phát triển cực kỳ quan trọng của thƣơng

15
mại quốc tế hiện đại. WTO đƣợc thành lập trên cơ sở kế thừa Hiệp định
chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT 1947) với sứ mệnh quan trọng
nhất là đề ra các định chế, các quy định luật pháp nhằm điều chỉnh hệ thống
thƣơng mại đa phƣơng và làm cho tiến trình tự do thƣơng mại toàn cầu đi
đúng hƣớng. Với 16 hiệp định đa phƣơng và 2 hiệp định nhiều bên (2 hiệp
định nhiều bên đã hết hiệu lực) cùng với các văn bản pháp lý liên quan khác
(các Quyết định, các Tuyên bố cấp Bộ trƣởng, các Nghị định thƣ gia nhập,
các Nghị định thƣ về dịch vụ, các sửa đổi bổ sung, ) WTO đã điều tiết hầu
hết các khía cạnh của thƣơng mại quốc tế hiện đại.
Theo quy định của WTO, các nƣớc thành viên phải cam kết thực hiện
tiến trình cắt giảm thuế quan. Theo đó, các nƣớc thành viên đều phải cam kết
không tăng thuế vƣợt mức đã cam kết đối với phần lớn các mặt hàng trong
biểu thuế nhập khẩu. Cam kết này đƣợc gọi là cam kết "ràng buộc thuế quan".
Trên thực tế, từ sau Vòng đàm phán Uruguay, các thành viên của tổ chức
WTO đã cam kết ràng buộc tới 98% số dòng thuế đối với hàng công nghiệp
và 100% đối với hàng nông nghiệp. Nhƣ vậy, số dòng thuế ngoại lệ là rất ít.
Mặt khác, qua nhiều vòng đàm phán căng thẳng, mức thuế suất đối với hàng
công nghiệp chỉ còn trung bình 3,8%, với các sản phẩm nông nghiệp thì các
nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển đều phải cắt giảm thuế quan
tƣơng ứng là 36% và 24%. Bên cạnh đó, trong WTO còn xuất hiện các mô
hình cắt giảm thuế quan mạnh mẽ nhƣ “cắt giảm thuế quan theo ngành” và
“hài hoà hoá thuế quan”, theo đó thuế quan của các sản phẩm liên quan đều

đƣợc cam kết ở mức rất thấp, chủ yếu là bằng 0%. Các ngành chủ yếu đã
đƣợc giảm thuế theo mô hình này là sản phẩm công nghệ thông tin, dƣợc
phẩm, hoá chất, thiết bị xây dựng, thiết bị y tế, máy móc nông nghiệp, đồ gia
dụng, bia, rƣợu màu và thép, Việc thực hiện các cam kết ràng buộc về thuế
quan đã góp phần làm giảm đáng kể và duy trì ổn định thuế suất nhập khẩu.

16
Nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa thƣơng mại, WTO cũng đã có
những quy định về các biện pháp phi thuế quan. Theo đó, trong khuôn khổ
WTO, trong một chừng mực nào đó, các biện pháp phi thuế quan có thể đƣợc
phép áp dụng, nếu nó tuân theo những tiêu chí của WTO và không đƣợc gây
cản trở hay bóp méo thƣơng mại. Đó chính là những biện pháp phi thuế quan
phổ thông. Các biện pháp phi thuế quan phổ thông này phải đƣợc chuẩn mực
hoá theo các qui định chung của WTO hoặc các thông lệ quốc tế và khu vực
khác, trong khi các rào cản phi thuế quan gây cản trở đối với thƣơng mại phải
giảm thiểu, tiến tới loại bỏ.
Tuy nhiên, trên thực tế, do trình độ phát triển kinh tế của các nƣớc
chênh lệch nhau khá nhiều và do sức ép đòi bảo hộ của các ngành sản xuất
trong nƣớc, nên thông thƣờng các nƣớc trên thế giới đều cố gắng duy trì
những biện pháp bảo hộ thƣơng mại ở mức độ khác nhau. Do các biện pháp
thuế quan ngày càng giảm tác dụng do các thoả thuận mậu dịch tự do khiến
cho chúng ngày càng đƣợc hạ thấp, nên các nƣớc có xu hƣớng lợi dụng chính
những định chế luật pháp của WTO để đƣa ra các biện pháp tinh vi, hiện đại
không phải là thuế quan nhằm bảo hộ ngành thƣơng mại nội địa nhƣ các quy
định về kỹ thuật, quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm… hay nói cách khác
đó chính là các biện pháp phi thuế quan.
Trƣớc thực tế trên, có thể nhận thấy, hiện nay trên thế giới, các rào cản
thƣơng mại đƣợc áp dụng ở các nƣớc thƣờng biến động theo hai xu hƣớng
chính: Thứ nhất, rào cản thuế quan ngày càng giảm theo sức ép của lộ trình
giảm thuế của tổ chức WTO và các quy định của các khu vực thƣơng mại tự

do; thứ hai, các rào cản phi thuế quan lập ra ngày càng nhiều và tính phức tạp
ngày càng gia tăng. Trong đó, xu thế phát triển của các rào cản phi thuế quan
là:

×